Luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty Luật Minh Bạch trả lời phòng vấn của Kênh VTC 14 về việc các cơ sở băm dăm trái phép
Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn
Trang chủ Archives for Tháng tám 30, 2023
Luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty Luật Minh Bạch trả lời phòng vấn của Kênh VTC 14 về việc các cơ sở băm dăm trái phép
Liên quan đến vụ việc nữ sinh trường Đại học Luật TP.HCM bị áp hình thức xử lý kỷ luật “đình chỉ học 01 năm” vì hành vi mang giáo trình photo vào trường gây xôn xao dư luận trong mấy ngày gần đây, Luật sư có ý kiến như thế nào về vấn đề này?
Ảnh minh họa
Luật sư trả lời:
Thứ nhất, đứng trên phương diện xã hội, và cũng từng là một sinh viên trường luật, tôi cho rằng việc xử lý kỷ luật đối với em sinh viên này là quá nặng. Bởi, đối với một sinh viên luật thì lượng kiến thức tài liệu, văn bản pháp luật…. mà các em cần để thu nạp kiến thức là rất lớn. Trong đó có nhiều văn bản, giáo trình chỉ dùng để tham khảo, sử dụng ít lần. Nhiều sinh viên vì các hoàn cảnh khác nhau mà các em không thể mua toàn bộ lượng văn bản, giáo trình đó bản gốc, như vậy chi phí sẽ rất nhiều đối với sinh viên. Ngoài ra, nhà trường có chính sách giảm giá mua sách cho sinh viên nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, tuy nhiên trên thực tế, việc xác định sinh viên gia đình khó khăn để được miễn giảm tiền mua sách còn rất khó khăn. Hơn thế nữa, việc mượn sách ở thư viện còn một số hạn chế. Khi các em cần tài liệu, văn bản, giáo trình để tham khảo, học tập tại nhà thì lại không có. Đã từng là một sinh viên luật thì tôi rất hiểu và thông cảm cho các em sinh viên về vấn đề này.
Thứ hai, đứng trên phương diện pháp luật, việc nhà trường căn cứ vào quy chế của nhà trường để xử lý kỷ luật như vậy tôi cho rằng là chưa thỏa đáng. Bởi lẽ, dù quy chế chỉ đặt ra trong phạm vi nhà trường, tuy nhiên cũng phải phù hợp và trong khuôn quy định pháp luật.
Điều 25, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: “việc tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân được phép và không phải xin phép”
Như vậy, việc photo sách với mục đích học tập của em sinh viên không hề bị pháp luật nghiêm cấm.
Căn cứ Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05/04/2016 của Bộ GD&ĐT để xử lý sinh viên.
Tại mục c điều 9 Thông tư có quy định:
” Đình chỉ học tập có thời hạn: áp dụng đối với những sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi sinh viên không được làm; sinh viên vi phạm pháp luật bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào quy chế đào tạo để quyết định thời hạn đình chỉ học tập theo các mức: đình chỉ một học kỳ, đình chỉ một năm học hoặc đình chỉ theo thời gian sinh viên bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo. “.
Có thể thấy trong trường hơp này, em sinh viên bị xử lý kỷ luật không phạm vào ba lỗi này. Việc nhà trường áp hình thức xử lý kỷ luật như vậy là trái quy định pháp luật.
Kết:
Mặc dù, ý kiến cá nhân đưa ra là như vậy. Tuy nhiên tôi không cổ súy cho việc sinh viên lạm dụng việc sử dụng văn bản, tài liệu photo. Vì việc sử dụng sách, văn bản gốc chính thống chính là thể hiện sự tôn trọng cho người viết sách. Trong trường hợp này, ban lãnh đạo nhà trường nên ngồi lại xem xét vụ việc dưới góc nhìn của những người làm giáo dục. Nhất là trong môi trường giáo dục về luật, phải hướng sinh viên tới việc hiểu và tuân thủ quy định chứ không nên áp chế tài xử lý quá khắt khe, nặng nề gây ảnh hưởng tới việc học tập của sinh viên.
Công ty Luật Minh Bạch.
Với việc tăng nặng mức phạt đối với nhiều hành vi vi phạm, nhiều ý kiến cho rằng các quy định mới sẽ giúp việc xử phạt nguội với xe máy dễ dàng hơn, đồng thời ngăn triệt để người điều khiển phương tiện trốn tránh việc nộp phạt. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều bất cập trong thi hành luật. Theo luật sư Trần Tuấn Anh (Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch, Hà Nội), để thực thi có hiệu quả Nghị định 168, cần tăng cường xử phạt nguội, nhất là đối với xe máy.
Tìm hiểu thêm tại đây.
Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng
Cơ quan thực hiện : Phòng tư pháp cấp huyện
Cách thức thực hiện : Nộp hồ sơ trực tiếp tại phòng tư pháp cấp huyện
Thành phần hồ sơ :
Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).
Thời gian thực hiện : Không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
Số lượng hồ sơ : 01 bộ
Lệ phí : 30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch.
Điều 171. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản bị thiệt hại trong tình thế cấp thiết được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 595 của Bộ luật này.
____________________________________________________
Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:
Công ty Luật Minh Bạch
Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Hotline: 1900.6232
Email: luatsu@luatminhbach.vn
Trân trọng!
MBLAW cung cấp mẫu tham khảo quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng của công ty TNHH như sau :
TÊN DOANH NGHIỆP —– Số: |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————————- |
Hà Nội , ngày …… tháng ……. năm 20…..
QUYẾT ĐỊNH
(Về việc bổ nhiệm kế toán trưởng của công ty)
CHỦ SỞ HỮU
Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2014 ;
Căn cứ nhu cầu hoạt động của công ty …………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Bổ nhiệm
Bổ nhiệm Ông/Bà :
Sinh ngày: Dân tộc: Quốc tịch:
Số chứng minh nhân dân :
Ngày cấp:
Nơi cấp:
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Giữ chức vụ: Kế toán trưởng
Làm kế toán trưởng của công ty …………………………………………………….
Điều 2: Ông/Bà : …………. người được bổ nhiệm là người giữ chức vụ kế toán trưởng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
CHỦ SỞ HỮU
Việc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ra quyết định thu hồi sổ hồng đã cấp cho các hộ dân tại một số dự án như Xa La, CT6 Kiến Hưng, và CT5 Tân Triều đã gây ra sự bức xúc lớn trong cộng đồng cư dân. Quyết định này xuất phát từ lý do các dự án đã có những sai phạm về quy hoạch như chuyển đổi công năng hoặc xây vượt tầng so với phê duyệt ban đầu, và cơ quan chức năng cho rằng đã xảy ra sai sót trong quá trình cấp sổ.
Luật sư Trần Tuấn Anh nhận định rằng, mặc dù các sai phạm xuất phát từ chủ đầu tư, nhưng cơ quan chức năng cũng phải chịu một phần trách nhiệm vì đã cấp sổ hồng cho những căn hộ nằm trong phần xây dựng vượt tầng hoặc sai mục đích. Việc cấp sổ hồng cho cư dân chính là lý do khiến họ tin tưởng và yên tâm bỏ tiền mua nhà. Nếu ngay từ đầu Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện đầy đủ các quy trình kiểm tra và thẩm định, những hậu quả nghiêm trọng như hiện tại đã có thể tránh được.
Trong bối cảnh này, Luật sư Tuấn Anh đề xuất hai phương án bảo vệ quyền lợi cư dân. Phương án thứ nhất là hoàn trả tiền cho người dân, nghĩa là chủ đầu tư trả lại toàn bộ số tiền mà người dân đã bỏ ra để mua căn hộ. Phương án thứ hai là chủ đầu tư cung cấp cho cư dân một căn hộ tương đương về giá trị, tại cùng dự án hoặc tại dự án khác nếu người mua chấp nhận.
Đọc thêm tại đây.
Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.
Câu hỏi:
Con gái tôi chưa kết hôn nhưng đã có thai và sinh con, do còn đang là sinh viên không có đủ khả năng nuôi con cùng với việc lo sợ dư luận xã hội nên đã đem đứa trẻ để trước cổng đình làng vào lúc trời rạng sáng mong có người nhìn thấy em bé thương tình mang về nhà nuôi, nhưng do trời quá lạnh nên đứa trẻ bị chết. Tôi xin hỏi trong trường hợp này con gái tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự không ? Nếu phải chịu trách nhiệm hình sự thì có bị tù giam không ?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư xin tư vấn cho bạn như sau:
Bộ luật Hình sự 1999 có qui định tại Điều 94 về tội giết con mới đẻ như sau: “Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ đứa trẻ đó dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.” Con mới đẻ Theo Nghị quyết số 04-HĐTPTANDTC/NQ về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần các tội phạm của Bộ luật Hình ngày 29/11/1986 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao thì con mới đẻ là đứa trẻ mới sinh ra trong bảy ngày trở lại. Nghĩa là, qua ngày thứ tám thì hành vi mẹ giết con sẽ cấu thành tội giết người theo khoản 1 điều 93 Bộ luật Hình sự.
Hành vi giết con mới đẻ là hành động giết con mới đẻ bằng cách tác động trực tiếp đến thân thể nhằm mục đích tước bỏ sự sống của con mình, các hành vi ở dạng này được phản ánh rất đa dạng như hành động bóp cổ, thắt cổ, đâm, chém, chôn sống, cho uống thuốc độc…
Tuy nhiên, trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra đối với một hành vi khi hành vi đó thỏa mãn với một cấu thành tội phạm nhất định. Một người chỉ chịu trách nhiệm hình sự khi hành vi của người đó thỏa mãn các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm cụ thể được Bộ luật Hình sự quy định.
Mặt khác, về nguyên nhân thực hiện hành vi giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, lý do người mẹ thực hiện hành vi giết con mình là vì chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu như tin vào bói toán, thần thánh hoặc do hoàn cảnh khách quan đặc biệt như sinh ra đứa con nhưng bị dị tật bẩm sinh, bị bệnh nan y mà việc việc chữa trị rất khó khăn, tốn kém…
Theo qui định trên thì con gái bạn đã có hành vi vứt bỏ đưa trẻ dưới trời lạnh, làm cho đưa trẻ bị chết. Hành vi đó đã cấu thành tội Giết con mới đẻ và người thực hiện hành vi đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Khi xét xử, Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, xem xét, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt với con bạn.
Mức hình phạt sẽ phụ thuộc rất nhiều vào thái độ khai báo của người phạm tội, sự ăn năn hối cải cũng như các yếu tố nói trên
Theo đó, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy vi phạm một trong 52 lỗi sau đây sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 24 tháng (tùy vào mức độ vi phạm, hành vi lỗi), cụ thể:
STT |
Hành vi vi phạm |
Căn cứ pháp lý |
Thời hạn bị tước Giấy phép lái xe |
1 |
Chở theo từ 03 người trở lên trên xe |
Điểm b khoản 3 Điều 6 |
01 tháng đến 03 tháng |
2 |
Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 6 |
Điểm e khoản 3 Điều 6 |
|
3 |
Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 6 và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định |
Điểm i khoản 3 Điều 6 |
|
4 |
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ |
Điểm đ khoản 4 Điều 6 |
|
5 |
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông |
Điểm e khoản 4 Điều 6 |
|
6 |
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông |
Điểm g khoản 4 Điều 6 |
|
7 |
Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính |
Điểm h khoản 4 Điều 6 |
|
8 |
Điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều 6 và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định |
Khoản 5 Điều 6 |
|
9 |
Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép |
Điểm a khoản 3 Điều 17 |
|
10 |
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung. |
Khoản 5 Điều 47 |
|
11 |
Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung |
Điểm a khoản 9 Điều 47 |
|
12 |
Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông |
Điểm b khoản 3 Điều 17 |
01 tháng đến 03 tháng (Đồng thời tịch thu phương tiện) |
13 |
Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy |
Điểm a khoản 6 Điều 6 |
02 tháng đến 04 tháng |
14 |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h |
Điểm a khoản 7 Điều 6 |
|
15 |
– Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
– Đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; – Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ Khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông; Trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều 6 |
Điểm b khoản 7 Điều 6 |
|
16 |
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;
– Dùng chân điều khiển xe; – Ngồi về một bên điều khiển xe; – Nằm trên yên xe điều khiển xe; – Thay người điều khiển khi xe đang chạy; – Quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe |
Điểm a khoản 8 Điều 6 |
|
17 |
Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị |
Điểm b khoản 8 Điều 6 |
|
18 |
Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh |
Điểm c khoản 8 Điều 6 |
|
19 |
Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định |
Điểm d khoản 8 Điều 6 |
|
20 |
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều 6 mà gây tai nạn giao thông |
Điểm a khoản 1 Điều 6 |
|
21 |
Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) mà gây tai nạn giao thông |
Điểm g khoản 1 Điều 6 |
|
22 |
Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều 6 mà gây tai nạn giao thông |
Điểm h khoản 1 Điều 6 |
|
23 |
Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên mà gây tai nạn giao thông |
Điểm k khoản 1 Điều 6 |
|
24 |
Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn mà gây tai nạn giao thông |
Điểm l khoản 1 Điều 6 |
|
25 |
Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật mà gây tai nạn giao thông |
Điểm m khoản 1 Điều 6 |
|
26 |
Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định mà gây tai nạn giao thông |
Điểm n khoản 1 Điều 6 |
|
27 |
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép mà gây tai nạn giao thông |
Điểm q khoản 1 Điều 6 |
|
28 |
Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính gây tai nạn giao thông |
Điểm b khoản 2 Điều 6 |
|
29 |
Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông mà gây tai nạn giao thông |
Điểm d khoản 2 Điều 6 |
|
30 |
Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau mà gây tai nạn giao thông |
Điểm e khoản 2 Điều 6 |
|
31 |
Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên gây tai nạn giao thông |
Điểm g khoản 2 Điều 6 |
|
32 |
Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật mà gây tai nạn giao thông |
Điểm l khoản 2 Điều 6 |
|
33 |
Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước mà gây tai nạn giao thông |
Điểm m khoản 2 Điều 6 |
|
34 |
Chở theo từ 03 người trở lên trên xe mà gây tai nạn giao thông |
Điểm b khoản 3 Điều 6 |
|
35 |
Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định mà gây tai nạn giao thông |
Điểm c khoản 3 Điều 6 |
|
36 |
Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác mà gây tai nạn giao thông. |
Điểm k khoản 3 Điều 6 |
|
37 |
Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần mà gây tai nạn giao thông |
Điểm m khoản 3 Điều 6 |
|
38 |
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ mà gây tai nạn giao thông |
Điểm đ khoản 4 Điều 6 |
|
39 |
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông mà gây tai nạn giao thông |
Điểm e khoản 4 Điều 6 |
|
40 |
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông mà gây tai nạn giao thông |
Điểm g khoản 4 Điều 6 |
|
41 |
Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính mà gây tai nạn giao thông |
Điểm h khoản 4 Điều 6 |
|
42 |
Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần các hành vi:
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; – Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; – Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; – Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định. |
Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều 6 |
03 tháng đến 05 tháng (Đồng thời tịch thu phương tiện) |
43 |
Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc |
Điểm b khoản 6 Điều 6 |
03 tháng đến 05 tháng |
44 |
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn |
Điểm đ khoản 8 Điều 6 |
|
45 |
Thực hiện các hành vi sau đây mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ:
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; – Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; – Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; – Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định. |
Khoản 9 Điều 6 |
|
46 |
Người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép |
Khoản 2 Điều 34 |
03 tháng đến 05 tháng (Đồng thời tịch thu phương tiện) |
47 |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở |
Điểm c khoản 6 Điều 6 |
10 tháng đến 12 tháng |
48 |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
Điểm c khoản 7 Điều 6 |
16 tháng đến 18 tháng |
49 |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở |
Điểm e khoản 8 Điều 6 |
22 tháng đến 24 tháng |
50 |
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ |
Điểm g khoản 8 Điều 6 |
|
51 |
Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy |
Điểm h khoản 8 Điều 6 |
|
52 |
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ |
Điểm i khoản 8 Điều 6 |
Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020 và thay thế Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Nguồn: thuvienphapluat.vn
Cách đây vài năm, hoạt động “tín dụng đen” diễn biến phức tạp trên toàn quốc, thường do
Hiện nay, với sự hộ trợ của công nghệ thông tin trong việc phát triển kinh doanh dẫn
Từ vụ Tiktoker Mr Pips lừa đảo, có thể thấy những hệ lụy liên quan đến các lớp
Năm 2024, tình trạng lừa đảo tài chính tại Việt Nam trở thành vấn đề đáng báo động
Vừa qua, Bộ Công an công bố dự thảo thông tư (nếu được thông qua sẽ thay thế
Hành vi livestream phim lậu là một vấn đề nghiêm trọng trong bối cảnh phát triển của công
Theo Nghị định 87/2014/ NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công
Từ ngày 1/1/2018, Bộ luật Hình sự 2015 chính thức có hiệu lực đồng nghĩa với việc quy định
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 55 Luật Việc làm thì người lao động theo quy định tại Khoản
Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ tư pháp Yêu cầu : 1. Có năng lực hành vi dân sự
Chị Cúc có câu hỏi gửi đến Luật Minh Bạch với nội dung như sau: Mẹ tôi đốt rác bên
Mới đây câu chuyện người mẹ trẻ rao bán nội tạng để lấy tiền chữa bệnh cho con đang dậy
Cơ quan thực hiện :Sở Y tế Yêu cầu : Điều kiện chung để xác nhận nội dung quảng cáo
Yêu cầu: Không tranh chấp + không cầm cố, thế chấp bất cứ dưới hình thức nào + không thuộc
Yêu cầu: Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm các điều kiện sau
Hầu hết các doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh sản xuất ra sản phẩm của mình và
0243 999 0601