Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Điều 202 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc thực hiện sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệpới

Điều 202. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp

1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp luật quy định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Sắp tới, phạt 5.000.000 đồng đối với hành vi treo cờ tổ quốc không “đúng kiểu”

Nghị định số 28/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 131/2013/NĐ-CP và 158/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 5/5, trong đó có một số điểm mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo như sau:

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đến 500.000 đồng đối với hành vi phát tờ rơi quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng với hành vi quảng cáo tại mặt trước, mặt sau và trên nóc của một phương tiện giao thông hoặc quảng cáo vượt quá diện tích mỗi mặt được phép quảng cáo.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.

Nghị định này cũng quy định mức xử phạt vi phạm quy định về điều kiện tổ chức hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng với một trong các hành vi: bán vé, thu tiền tham dự lễ hội; không có nhà vệ sinh hoặc có nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn.

treo-co-to-quoc-dung-quy-cach-2

– Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng với hành vi: treo cờ Tổ quốc ở khu vực lễ hội không cao hơn, không trang trọng hơn các cờ hội; lợi dụng hoạt động lên đồng, xem bói, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền bá sấm trạng và các hình thức tương tự khác để trục lợi.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng với hành vi phục hồi phong tục, tập quán gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân cách con người và truyền thống văn hóa Việt Nam.

Công ty Luật Minh Bạch

Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác

Kể từ 01/06/2014 Thông tư 15 chính thức có hiệu lực thay thế Thông tư 12 và không đề cập đến thời hạn sang tên đổi chủ xe qua nhiều chủ mà chỉ quy định về thủ tục như sau:

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

– 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15).

Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15).

b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

Điều kiện mở doanh nghiệp tư vấn bất động sản

Hỏi: Hiện nay tại Việt Nam, giao dịch bất động sản vẫn rất sôi động và chúng tôi muốn đầu tư mở doanh nghiệp tư vấn bất động sản cho khách hàng nước ngoài, kiều bào tại Việt Nam. Vậy chúng tôi muốn biết mở 1 doanh nghiệp tư vấn bất động sản thì cần những điều kiện gì?

thay-doi-dia-chi-f18f4

Trả lời:

Vâng, đúng vậy, trong những năm gần đây, bên cạnh việc phát triển ổn định về mặt kinh tế thì thị trường bất động sản ở Việt Nam cũng phát triển hết sức sôi động. Tham gia vào thị trường này thì không còn giới hạn chỉ là người Việt Nam sinh sống trong nước có nhu cầu về nhà ở nữa, mà còn có một bộ phận rất lớn những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhu cầu đối với thị trường bất động sản ở Việt Nam để sinh sống, học tập, làm việc hay kinh doanh.

Chính vì vậy, cùng với đó là các dịch vụ liên quan đến đầu tư, kinh doanh bất động sản cho các đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng như người nước ngoài có thể sở hữu, sử dụng đối với bất động sản ở Việt Nam cũng phát triển theo đúng quy luật cung – cầu nhằm đáp ứng yêu cầu này.

Đối với hoạt động tư vấn bất động sản theo pháp luật Việt Nam mà cụ thể là Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 thì đây là một hoạt động kinh doanh bất động sản.

Luật Kinh doanh bất động sản quy định: “Tư vấn bất động sản là hoạt động trợ giúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên”.

Đối với ngành nghề kinh doanh là tư vấn bất động sản thì pháp luật Việt Nam không quy định đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tức là bạn có quyền tự do đăng ký, tự do hoạt động đối với ngành nghề kinh doanh này. \

Như vậy, bạn chỉ cần chuẩn bị giấy tờ tùy thân như: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân và một số hồ sơ theo mẫu của Luật Doanh nghiệp để gửi đến Sở Kế hoạch đầu tư tại tỉnh, thành phố nơi bạn dự định đặt trụ sở chính để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tổ chức hoạt động.

Bạn có thể lựa chọn các hình thức doanh nghiệp như: Công ty tư nhân; Công ty TNHH 1 thành viên; Công ty TNHH hai thành viên trở lên; Công ty cổ phần; Công ty hợp danh….để hoạt động trong lĩnh vực tư vấn bất động sản của mình.

Người thực hiện: Luật sư Trần Tuấn Anh ( Giám đốc công ty Luật Minh Bạch )

Quy định của pháp luật về độ tuổi qua các bộ luật

Khi có ai đó hỏi các quy định về độ tuổi tại các luật, ví dụ như bao nhiêu tuổi thì được ứng cử vào ghế đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp hay bao nhiêu tuổi thì phải tham gia nghĩa vụ quân sự…Bài viết sau đây sẽ giúp bạn tổng hợp các mốc tuổi theo quy định tại các luật

Tuổi Nam Nữ Cơ sở pháp lý
Kết hôn Từ đủ 20 tuổi trở lên Từ đủ 18 tuổi trở lên Điểm a Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014
Lao động Từ đủ 15 tuổi trở lên Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2012
Nghỉ hưu Đủ 60 tuổi Đủ 55 tuổi Khoản 1 Điều 187 Bộ luật lao động 2012
Chịu trách nhiệm hình sự Từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạmTừ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng Điều 12 Bộ luật hình sự 1999
Thành niên(Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) Từ đủ 18 tuổi trở lên(Không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự và có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) Điều 20 Bộ luật dân sự 2015
Trách nhiệm phòng cháy chữa cháy Từ đủ 18 tuổi trở lên  Khoản 2 Điều 5 Luật phòng cháy, chữa cháy 2001
Trẻ em Dưới 16 tuổi Điều 1 Luật trẻ em 2016(có hiệu lực từ 01/6/2017)
Người cao tuổi Từ đủ 60 tuổi trở lên Điều 2 Luật người cao tuổi 2009
Người già Từ 70 tuổi trở lênTừ đủ 75 tuổi trở lên Bộ luật hình sự 1999Bộ luật hình sự 2015
Nhập ngũ Từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.(Trường hợp đã được tạm hoãn vì lý do đi học ĐH, CĐ thì được kéo dài đến hết 27 tuổi)   Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Tham gia tố tụng hành chính, dân sự Từ đủ 18 tuổi trở lên Khoản 3 Điều 54 Luật tố tụng hành chính 2015Khoản 3 Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Dự tuyển công chức, viên chức Khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ công chức 2008Khoản 1 Điều 22 Luật viên chức 2010
Người làm chứng Khoản 2, 3 Điều 47 Luật công chứng 2014
Người phiên dịch
Thực hiện quyền trưng cầu ý dân Điều 5 Luật trưng cầu ý dân 2015
Thực hiện quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác Điều 5 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006
Được làm bào chữa viên nhân dân Khoản 3 Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Bảo lĩnh cho bị can, bị cáo Khoản 2 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Chịu trách nhiệm hành chính Từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chínhTừ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính do lỗi cố ý. Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
Sử dụng, mua, bán thuốc lá Từ đủ 18 tuổi trở lên Khoản 4 Điều 9 Luật phòng chống tác hại thuốc lá 2012
Bầu cử Điều 2 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
Ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp Từ đủ 21 tuổi trở lên
Được cấp thị thực riêng Từ đủ 14 tuổi trở lên Khoản 2 Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
Được cấp thẻ căn cước công dân Khoản 1 Điều 19 Luật căn cước công dân 2014
Thanh niên Từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi Điều 1 Luật thanh niên 2005
Ném gạch đá vào xe lửa, oto đang lưu thông có bị xử lý hình sự?

Câu hỏi:

Hành động ném gạch đá vào ô tô đang lưu thông thực sự là mối nguy hiểm lớn, đe dọa sự an toàn của người điều khiển và cả những người đang cùng tham gia giao thông thời điểm đó. Tuy nhiên, theo tôi được biết hiện nay pháp luật mới có quy định về trách nhiệm của lái xe gây tai nạn mà chưa đề cập đến trách nhiệm của người dân bên đường khi gây nguy hiểm cho người đang điều khiển phương tiện. Ý kiến của luật sư về vấn đề này?

Người gửi câu hỏi: Bác A – Long Biên Hà Nội.

csgt

Ảnh minh họa

Luật sư trả lời:

Cám ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Minh Bạch!

Về câu hỏi của bác, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Khi người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm các quy định về phương tiện giao thông đường bộ gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ phạm vào tội phạm được quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình sự, trong trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức bị xử lý hình sự thì sẽ bị xử lý về vi phạm hành chính với các quy định tương ứng trong Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản có liên quan. Tức là hành vi này luôn được cụ thể hóa thành các điều luật rất dễ nhận thấy.

Còn đối với hành vi ném gạch đá hoặc các vật nguy hiểm khác gây thiệt hại cho các phương tiện khi đang tham gia giao thông thì không có điều luật nào về Hình sự hay xử lý vi phạm hành chính có tên cụ thể đến từng hành vi như vậy. Nhưng nói vậy không có nghĩa là những hành vi đó không được điều chỉnh bởi pháp luật Hình sự hay không bị xử lý vi phạm hành chính.

Lấy ví dụ đơn cử như hành vi ném đá vào xe ô tô gây vỡ kính xe và thiệt hại được xác định là 5 triệu đồng. Vậy người gây ra hành vi trên sẽ bị xử lý về tội Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 143 Bộ luật Hình sự. Cụ thể:

“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ Hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

Và trong trường hợp nếu hành vi đó gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc thiệt hại về tài sản lên tới 500 triệu đồng thì mức án cao nhất mà người phạm tội phải đối mặt là chung thân. Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

Còn trong trường hợp hành vi gây thiệt hại không đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi sẽ bị xử lý theo các biện pháp hành chính được quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 với các điều luật tương ứng.

Trân trọng!

Điều 173 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

Điều 173. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

 


Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

 

Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Mẫu tờ khai đăng ký thuế mới nhất

Dành cơ quan thuế ghi

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ

Mẫu số:

03-ĐK-TCT

(Ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của  Bộ Tài chính)

 

Ngày nhận tờ khai:
 
Nơi nhận:

DÙNG CHO CÁ NHÂN, NHÓM CÁ NHÂN SXKD HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

MÃ SỐ THUẾ

Dành cho cơ quan thuế ghi

 

 

 

 

 

 

1. Tên cơ sở kinh doanh 4. Thông tin về chủ cơ sở kinh doanh
 

 

4a. Tên chủ CSKD:
4b. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của chủ CSKD
 
2. Địa chỉ kinh doanh
Số nhà, đường phố, thôn, xóm,hoặc hòm thư bưu điện:
2a. Số nhà, đường phố, thôn, xóm:  Phường/xã
2b. Phường/xã: Quận/ Huyện:
2c. Quận/ Huyện: Tỉnh/ Thành phố:
2d. Tỉnh/ Thành phố: 4c. Chỗ ở hiện tại của chủ CSKD
2e. Điện thoại:                             / FAX: Số nhà, đường phố, thôn xóm,hoặc hòm thư bưu điện:
3. Địa chỉ nhận thông báo thuế

3a. Số nhà, đường phố, thôn, xóm hoặc hòm thư bưu điện:

3b. Phường/xã:

3c. Quận/ Huyện:

3d. Tỉnh/ Thành phố:

3e. Điện thoại:                             / Fax:

E-mail:

Phường/xã
 Quận/ Huyện:
Tỉnh/ Thành phố:
4d. Thông tin khác

Điện thoại:                  / Fax:

E-mail:                         / Website :
6. Giấy tờ chứng thực cá nhân
6a. Ngày sinh: ……./……/……….   6b. Quốc tịch:
6c. Số CMND:……………………..Ngày cấp…………………………Nơi cấp…………………………
6d. Số Hộ chiếu………………………. Ngày cấp…………………………Nơi cấp………………………………….
5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
5a. Số: …………………         5b. Ngày cấp: …./…./……… 6e. Số Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND): Số Giấy tờ chứng thực cá nhân…………………….Ngày cấp………………Nơi cấp…………..

 

5c. Cơ quan cấp:
7. Vốn kinh doanh (đồng)  

 

8. Ngành nghề kinh doanh chính
9. Đăng ký xuất nhập khẩu:
 

Có                                      Không

 

  1. Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: …./…./

 

 

11. Các loại thuế phải nộp:

Giá trị gia tăng Tiêu thụ đặc biệt Tài nguyên Thu nhập doanh nghiệp Môn bài Thu nhập cá nhân
Thuế SDĐPNN

 

12. Tỉnh trạng đăng ký thuế:
 

Cấp mới Chuyển địa điểm Tái hoạt động SXKD Khác
  1. Có cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc
Tôi xin cam đoan những nội dung kê khai là đúng

 

HỌ VÀ TÊN NGƯỜI KHAI (CHỮ IN)

 

Chữ ký người kê khai:

 

 

Khu vực dành cho cơ quan thuế ghi:

 

Mục lục ngân sách: Cấp Chương Loại Khoản Mã ngành nghề kinh doanh chính

 

 

 

 

Nơi đăng ký nộp thuế Ngày kiểm tra tờ khai: …../…../……….

 

Phương pháp tính thuế GTGT

Khấu trừ Trực tiếp trên GTGT Trực tiếp trên doanh số Người kiểm tra (ký, ghi rõ họ tên)
Khoán Không phải nộp thuế GTGT

 

 

 

 

 

 

 

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI

MẪU SỐ 03-ĐK-TCT

1. Tên cơ sở kinh doanh: Ghi rõ ràng, đầy đủ bằng chữ in hoa tên của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đúng theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Địa chỉ kinh doanh: Địa chỉ trụ sở của cơ sở kinh doanh. Ghi rõ số nhà, đường phố, thôn/xóm, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố. Nếu có số điện thoại, số Fax thì ghi rõ mã vùng – số điện thoại/số Fax.

3. Địa chỉ nhận thông báo thuế: Nếu doanh nghiệp có địa chỉ nhận các thông báo của cơ quan thuế khác với địa chỉ của trụ sở chính thì ghi rõ địa chỉ nhận thông báo thuế để cơ quan thuế liên hệ;

4. Thông tin về chủ cơ sở kinh doanh: Họ và tên cá nhân của chủ cơ sở kinh doanh hoặc tên người đại diện nhóm kinh doanh; Địa chỉ thường trú hoặc tạm trú dài hạn của chủ cơ sở kinh doanh. Ghi rõ số nhà, đường phố, thôn/xóm, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố. Nếu có số điện thoại, số Fax thì ghi rõ mã vùng – số điện thoại/số Fax.

5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Ghi rõ số, ngày cấp và cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

6. Giấy tờ chứng thực cá nhân: Số chứng minh nhân dân; số hộ chiếu; giấy tờ chứng thực các nhân khác do cơ quan Cơ quan có thẩm quyền cấp, ngày cấp, nơi cấp (chỉ ghi tỉnh, thành phố cấp) của chủ cơ sở kinh doanh. Ghi rõ số hộ khẩu thường trú và nơi cấp nếu có.

7. Vốn kinh doanh: Ghi theo giấy phép kinh doanh, nếu khác với vốn thực tế đang sử dụng thì ghi theo vốn thực tế.

8. Ngành nghề kinh doanh chính: Ghi theo giấy phép kinh doanh và ngành nghề thực tế đang kinh doanh chỉ chọn 1 ngành nghề kinh doanh chính

9. Đăng ký xuất nhập khẩu: Nếu cơ sở kinh doanh có hoạt động xuất nhập khẩu thì đánh dấu “Có” và ngược lai, đánh dấu “Không”

10. Ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh: Ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh

11. Các loại thuế phải nộp: Đánh dấu X vào những ô tương ứng với những sắc thuế mà cơ sở kinh doanh phải nộp định kỳ.

12. Tình trạng đăng ký thuế:

Nếu cá nhân, hộ kinh doanh lần đầu tiên đăng ký thuế để cấp mã số thuế với cơ quan thuế thì đánh dấu X vào ô “Cấp mới”.

Nếu cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh từ thì đánh dấu vào ô “Chuyển địa điểm” và ghi mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp vào ô “Mã số thuế” của tờ khai.

Nếu cá nhân sau một thời gian nghỉ kinh doanh, hoạt động kinh doanh trở lại thì đánh dấu X vào ô “Tái hoạt động sản xuất kinh doanh” và ghi mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp vào ô “Mã số thuế” của tờ khai.

12. Có cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc: Đánh dấu X vào ô này nếu có các cửa hàng cửa hiệu trực thuộc đồng thời liệt kê các cửa hàng cửa hiệu trực thuộc đó vào  Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc.

 

Sa thải người lao động trái luật có thể bị phạt tù đến 3 năm

Câu hỏi:

Tôi bị công ty sa thải vì lý do nghi tôi trộm cắp sản phẩm của công ty. Trong khi tôi đã nhiều lần khẳng định là tôi không hề có trộm cắp và công ty cũng không có bằng chứng gì mà chỉ nghi ngờ thôi. Vậy công ty ra quyết định sa thải và cũng không hề tổ chức cuộc họp gì cả thì có đúng luật không?”

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng công ty Luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư của chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012 và được hướng dẫn tại Điều 30 Nghị định 05 năm 2015 của Chính phủ.

Theo đó, người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở; hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở đối với nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp. Thông báo này cũng phải được gửi cho người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi.

Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự như trên. Trường hợp người sử dụng lao động đã 3 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần trên không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.

Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động và người lao động có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

Như vậy, qua trình bày của bạn thì rõ ràng Công ty ra quyết định sa thải mà không tiến hành cuộc họp cũng như không chứng minh được lỗi của người lao động là trái luật.

Theo Điều 33 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định, trường hợp sa thải lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định ở trên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo luật.

Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định ở trên, hai bên có thể thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 Mặt khác theo Điều 128 Bộ luật Hình sự 1999 có quy định về Tội buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi việc trái pháp luật.

Theo đó, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi việc trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

Tuy nhiên, trên thực tiễn tôi chưa biết có trường hợp nào bị xử lý về tội danh này. Vì quy định trên không thật sự rõ ràng, rất khó xác định như thế nào là gây hậu quả nghiêm trọng.

Còn quy định tại Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 sắp có hiệu lực tới đây thì rõ ràng, chi tiết hơn.

Theo đó, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sa thải lao động trái luật; ra quyết định thôi việc trái pháp luật; cưỡng ép, đe dọa buộc người lao động, công chức, viên chức phải thôi việc… mà làm cho người bị thôi việc, người bị sa thải hoặc gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn hoặc dẫn đến đình công, thì bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

Hành vi này sẽ bị xử phạt nặng hơn, cụ thể là bị phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng; hoặc phạt tù từ 1 năm đến 3 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Đối với 2 người trở lên.

– Đối với phụ nữ mà biết là có thai.

– Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát.

Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán lẻ dược liệu

Thành phần hồ sơ:

– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc theo mẫu;
– Bản chính Chứng chỉ hành nghề dược của người quản lý chuyên môn về dược mới đối với trường hợp thay đổi người quản lý chuyên môn về dược

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có chữ ký của chủ cơ sở và đóng dấu của cơ sở (nếu là doanh nghiệp) đối với văn bản chấp thuận việc thay đổi tên cơ sở kinh doanh thuốc của cơ quan đăng ký kinh doanh đối với trường hợp thay đổi tên cơ sở kinh doanh thuốc;
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có chữ ký của chủ cơ sở và đóng dấu của cơ sở (nếu là doanh nghiệp) văn bản chấp thuận việc thay đổi địa điểm trụ sở đăng ký kinh doanh thuốc của cơ quan cấp đăng ký kinh doanh đối với trường hợp thay đổi địa điểm trụ sở đăng ký kinh doanh.

Cách thức thực hiện:

Bước 1: Cơ sở nộp 01 bộ hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định đến Sở Y tế 
Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận thủ tục cấp lại cho cơ sở lập Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu.
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc chưa hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Y tế phải thành lập Đoàn thẩm định hồ sơ, kiểm tra điều kiện tại cơ sở bán lẻ dược liệu, có biên bản thẩm định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, sau khi có biên bản thẩm định, Giám đốc Sở Y tế cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở bán lẻ dược liệu. Nếu không cấp lại thì Sở Y tế phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bước 3: Đến ngày hẹn ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, tổ chức trực tiếp mang Phiếu tiếp nhận đến tại Bộ phận giao dịch Một cửa để nhận kết quả.
Cảnh báo lừa đảo chiếm đoạt tiền qua điện thoại, mạng xã hội

Gần đây, điện thoại của bạn thường xuyên nhận được những tin nhắn mời chào, thông báo quý khách hàng đã có cơ hội trúng thưởng xe SH, hay iphone 6..v.v từ những số máy lạ hoặc số máy tổng đài, đó là hình thức mà các đối tượng này giả mạo số điện thoại của các cơ quan chức năng như công an, tòa án, hải quan, bưu điện, viện kiểm sát, cơ quan thu tiền điện, điện thoại, thậm chí giả mạo nhân viên ngân hàng… thông báo đến người dân các thông tin như trúng thưởng, được nhận quà tặng có giá trị lớn từ nước ngoà; thông báo việc đứng tên các số điện thoại, thuê bao nào đó hiện chưa thanh toán tiền cước; hoặc bản thân hay người thân của những người này đang liên quan đến một số vụ án, tố tụng, tranh chấp đang được điều tra hay thụ lý; hay đang được tòa án, viện kiểm sát, công an điều tra và xử lý… và số tiền trong tài khoản của người bị hại có liên quan đến các vụ việc đang được điều tra, làm rõ… Sau đó, các đối tượng này yêu cầu người bị hại chuyển tiền ngay vào tài khoản nào đó để làm thủ tục nhận quà tặng, hoặc để làm thủ tục điều tra, xác minh… 

Ví dụ như trên địa bàn quận Đống Đa, Hà Nội từ tháng 11-2016 đến tháng 5-2017 đã xảy ra 26 vụ việc bị lừa đảo như trên, với số tiền của nhiều vụ bị chiếm đoạt lên tới nhiều tỉ đồng. Nhiều vụ án do các ổ tội phạm thực hiện có sự câu kết nhiều đối tượng trong nước với người nước ngoài.Cơ quan công an cũng đề nghị các ngân hàng tăng cường kiểm tra, giám sát các đối tượng đến mở nhiều tài khoản hay mở thêm tài khoản tại ngân hàng; thông báo đến nhân viên ngân hàng và khách hàng về hình thức lừa đảo này.Khi khách hàng phát hiện mình bị lừa, đề nghị ngân hàng hướng dẫn trình báo cơ quan công an nơi gần nhất và phong tỏa ngay các tài khoản đáng ngờ.Theo lời kể của một nhân viên ngân hàng, mới đây chị H. ở quận Đống Đa, Hà Nội nhận được cuộc gọi điện thoại vào máy điện thoại cố định cho biết anh trai chị, hiện đi làm ở nước ngoài, bị liên quan đến vụ án điều tra sai phạm trong làm ăn kinh doanh, đề nghị chị chuyển ngay 800 triệu đồng vào 3 tài khoản tại ba ngân hàng khác nhau thì anh trai chị mới không bị bắt. Người gọi điện kể hết thông tin về gia đình chị, tên người trong nhà, hiện làm gì, ở đâu và biết nhà chị có tiền đang gửi trong ngân hàng. Vì quá hoảng sợ, chị đi chuyển ngay số tiền như người kia yêu cầu. Sau đó, khi bình tĩnh lại báo cho nhân viên ngân hàng thì quá muộn, tài khoản nhận tiền đã bị rút hết tiền và bị đóng.

Rất nhiều người gần đây còn hay nhận được những tin nhắn qua Facebook từ tài khoản của người quen nhờ mua thẻ cào số lượng lớn, hay các cuộc gọi giả danh công ty điện thoại, điện, nước đề nghị thanh toán tiền điện, nước còn nợ nếu không sẽ cắt điện, nước, internet… hoặc các tin nhắn qua Zalo, điện thoại di động với các nội dung như trên. Những người bị hại, tin lời tội phạm thực hiện hành vi chuyển tiền đa số là người ít kinh nghiệm va chạm xã hội hay làm việc tại nhà, người lớn tuổi, người có tài khoản tiền gửi tiết kiệm.

Vụ việc Chủ tịch UBND xã mượn hồ sơ rút tiền ngân sách ( Cầu Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa)

Vụ việc:

Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Huyện ủy Hậu Lộc có kết luận: Trong 3 năm (2013 – 2015), ông Đỗ Văn Tám đã có những khuyết điểm, vi phạm, đó là không thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, tham mưu cho Đảng ủy, chỉ đạo UBND xã thực hiện trái nguyên tắc, chế độ về thu chi tài chính đối với số tiền 269.000.000 đồng là tiền từ ngân sách tỉnh Thanh Hóa hỗ trợ xã Cầu Lộc để thanh toán cho Công ty Đại Lộc và nhận tăng số tiền 63.070.000 đồng, do tính sai trong tổng giá trị 775.880.000 đồng nhưng không báo cáo và hoàn trả về ngân sách huyện.

Phát ngôn thiếu thống nhất trong việc lập hồ sơ tiếp nhận vốn hỗ trợ của Nhà nước, làm ảnh hưởng lòng tin của nhân dân với tổ chức Đảng và quản lý Nhà nước ở địa phương. Thiếu trách nhiệm trong việc triển khai sử dụng 40 tấn xi măng theo Quyết định 1444/QĐ-UBND ngày 22/4/2015 của tỉnh Thanh Hóa.

nnnn

Ảnh kinh tế nông thôn

Với những hành vi nêu trên, ông Đỗ Văn Tám đã vi phạm:

– Điểm 9, Quy định 47 – QĐ/TW ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương quy định về những điều đảng viên không được làm.

– Điểm a, Khoản 2, Điều 15, Quy định 181 – QĐ/TW ngày 30/3/2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.

Vi phạm của ông Tám đã làm giảm uy tín, vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và cá nhân ông Tám.

UBKT Huyện ủy Hậu Lộc yêu cầu Đảng ủy xã Cầu Lộc xem xét và thực hiện quy trình kỷ luật Đảng đối với ông Tám theo quy định của Điều lệ Đảng, báo cáo về UBKT Huyện ủy trước ngày 10/9/2016.

Yêu cầu ông Tám làm bản kiểm điểm về những khuyết điểm, vi phạm nêu trên và tự nhận hình thức kỷ luật của Đảng để các tổ chức Đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Đề nghị UBND huyện thu hồi số tiền 269.000.000 đồng do sử dụng sai mục đích do thanh toán cho Công ty Đại Lộc; thu hồi 63.070.000 đồng do tính sai thuộc nguồn vốn hỗ trợ theo Quyết định 1304/QĐ-UBND ngày 29/4/2009 của UBNĐ tỉnh Thanh Hóa về tài khoản chờ của huyện.

Chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của cá nhân trong thẩm định hồ sơ cấp vốn hỗ trợ theo Quyết định 1304/QĐ-UBND ngày 29/4/2009 của UBNĐ tỉnh Thanh Hóa

Có dấu hiệu hình sự

Xoay quanh kết luận của UBKT Huyện ủy Hậu Lộc, Luật sư Trần Tuấn Anh (Giám đốc Công ty luật Minh Bạch, Đoàn luật sư Hà Nội) cho rằng, kết luận có sự nương nhẹ, chưa tương xứng với hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi mà ông Tám gây ra. Sai phạm của ông Tám có dấu hiệu hình sự. Cụ thể, ông Tám có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự đối với nhóm tội phạm về chức vụ quy định tại chương XXI Bộ luật Hình sự. Dấu hiệu của “Tội tham ô tài sản” (Điều 278) hoặc “Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” (Điều 285).

UBKT Huyện ủy Hậu Lộc cần phải chuyển vụ việc sang Cơ quan điều tra có thẩm quyền để điều tra, xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc xác định tội danh cụ thể sẽ phụ thuộc vào kết quả điều tra của cơ quan công an khi xem xét đến các yếu tố như: Động cơ, mục đích, ý thức chủ quan của người phạm tội cũng như hậu quả cụ thể của tội phạm.

“Tôi cho rằng, đây là vụ việc có tính chất nghiêm trọng, ngoài việc gây thiệt hại đối với ngân sách Nhà nước (mà bản chất là tiền thuế của người dân đóng góp), nó còn xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước tại địa phương, làm mất lòng tin của người dân vào các chính sách tốt đẹp của Đảng và Nhà nước.

Trong trường hợp này, cơ quan điều tra cần phải xác định rõ vi phạm của ông Tám cũng như vai trò của các tổ chức có liên quan, mà cụ thể là Công ty Đại Lộc, đơn vị được cho là nhận số tiền 269 triệu đồng UBND xã Cầu Lộc chi sai mục đích…”, luật sư Trần Tuấn Anh nói.

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật