Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Điều 205 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng

Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng

1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.

2. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Điều 160 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

Điều 160. Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Quyền khác đối với tài sản vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển giao, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
3. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định tại Bộ luật này, luật khác có liên quan nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Điều kiện hưởng lương hưu

 

Chào Luật sư. Tôi 52 tuổi và đã có đủ 20 năm đóng BHXH. Tính đến thời điểm 2016 tôi đã làm việc tại hầm mỏ than Quảng Ninh  được 17 năm.Tôi muốn hỏi như vậy thì tôi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu chưa? Và cụ thể mức hưởng của tôi là như thế nào? Cám ơn Luật sư!

Người gửi câu hỏi: Anh Q, Cẩm Phả, Quảng Ninh.

dong-bao-hiem-xa-hoi-tu-nguyen-luong-huu-huong-ra-sao

Ảnh minh họa (internet)

Luật sư tư vấn:

Cám ơn anh tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Minh Bạch. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của anh như sau:

-Điều kiện hưởng lương hưu.

Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò”

Như vậy trong trường hợp này, anh đã công tác khai thác than trong hầm mỏ Quảng Ninh 17 năm và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì đã đủ điều kiện hưởng lương lưu theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

– Mức hưởng lương hưu hằng tháng.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.”

Như vậy mức lương hằng tháng của anh được hưởng:

=45% mức bình quân tiền lương hàng tháng + 2% x5 = 55% mức bình quân tiền lương tháng .

Trân trọng!

 

Thấy gì từ loạt phi vụ lừa đảo tài chính nghìn tỷ bị phanh phui

Năm 2024, tình trạng lừa đảo tài chính tại Việt Nam trở thành vấn đề đáng báo động với hàng loạt vụ việc nghiêm trọng bị phanh phui. Mr.Pips, Triệu nụ cười, GFDI,…là những từ khóa đã quá nổi bật trên mạng xã hội trong thời gian qua. Trao đổi với tạp chí Nhà đầu tư, Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc công ty Luật Minh Bạch, đã có những đánh giá dưới góc độ pháp lý cũng như đưa ra khuyến cáo đối với người dân về vấn đề này.

Tìm đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Thời hạn sử dụng của bản sao chứng thực là bao lâu?

Có lẽ đây vẫn là chủ đề nóng và gây thắc mắc cho rất nhiều người, bởi ai một lần trong đời cũng sẽ thực hiện công chứng, chứng thực các loại giấy tờ cho bản thân mình.

Trên thực tế, tùy theo tính chất của các loại bản sao y (bản sao được chứng thực) mà chia thành 2 loại thời hạn khác nhau.

Loại 1: Bản sao y có thời hạn vô hạn

Đó là bản sao y của các loại giấy tờ mang tính chất ổn định như bằng tốt nghiệp THPT, tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng…

Loại 2: Bản sao y có thời hạn hữu hạn (thông thường là 03 tháng hoặc 06 tháng)

Đó là bản sao y của các loại giấy tờ có thể thay đổi, tùy biến các thông tin trong đó, chẳng hạn như Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân…

Vấn đề này hoàn toàn không được quy định trong bất kỳ văn bản nào liên quan đến công chứng, chứng thực như Luật công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP…

Việc phân chia như trên xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và ý nghĩa của việc công chứng, chứng thực, cho nên giữa cơ quan thực hiện công chứng, chứng thực với người dân tự ngầm hiểu, chấp nhận.

Ưu điểm và nhược điểm của các loại hình Doanh nghiệp
  1. Doanh nghiệp tư nhân : 

Ưu điểm :

+ Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân được toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình, có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác.

Nhược điểm :

+ Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

+ Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân, không đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh

2. Công ty TNHH 1 thành viên 

Ưu điểm :

+ Do 1 tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty 

+ Có tư cách pháp nhân ể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

+ Được chuyển đổi oại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần

+ Chịu trách nhiệm trong số vốn góp của mình trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Nhược điểm :

+ Không được giảm vốn điều lệ

+ Không được phát hành cổ phần

+ Việc huy động vốn gặp khó khăn do không được phát hành trái phiếu

3. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên 

Ưu điểm :

+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, từ 2 thành viên và không vượt quá 50 thành viên

+ Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp

+ Có tư cách pháp nhân

+ Các thành viên được chuyển nhượng phần vốn góp 

+ Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ

Nhược điểm : 

+ Không được quyền phát hành cổ phần

+ Khó khăn trong việc huy động vốn 

4. Công ty Cổ phần 

Ưu điểm : 

+ Có thể là tổ chức, cá nhân tham gia thành lập công ty, tối thiểu là 3 và ko hạn chế tối đa

+ Có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

+ Vốn điều lệ được chia thành các phần khác nhau và gọi là cổ phần

+ Công ty được phát hành cổ phần để huy động vốn

+ Các cổ đông được quyền chuyển nhượng cổ phần

Nhược điểm :

+ Trong 3 năm đầu các cổ đông sáng lập không được phép chuyển nhượng cổ phần cho thành viên khác

+ Số lượng cổ đông không hạn chế dẫn đến việc khó kiểm soát và quản lý công ty cũng như việc thỏa thuận chia lợi nhuận kinh doanh của công ty 

 

 

Đề xuất duy trì cả hai hình thức chi trả lương hưu nhằm bảo vệ quyền lợi người cao tuổi trước việc chuyển đổi sang hình thức chuyển khoản từ ngày 1/9

Từ ngày 1/9, lương hưu sẽ được chi trả qua chuyển khoản, nhưng việc này gây lo lắng cho người cao tuổi do khó khăn trong việc sử dụng công nghệ. Nhiều người phải nhờ con cháu hỗ trợ, gặp rủi ro mất tiền hoặc chiếm đoạt khi ủy quyền.  Chia sẻ với tờ VTC news, Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch đề xuất giữ cả hai hình thức trả lương qua tài khoản và trực tiếp để bảo vệ quyền lợi người cao tuổi

Đọc thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng!

Các trường hợp được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT

 Có rất nhiều người tham gia bảo hiểm y tế luôn thắc mắc:  “Tôi có đóng BHYT đầy đủ, sao chỉ được thanh toán 80%, có bị nhầm không vậy?”…rồi có người còn hỏi “Vậy chứ đóng bao nhiêu tiền BHYT mới được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh?”

Sau đây là giải đáp Những trường hợp người đóng BHYT được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh cho mọi người:

1.Nếu bạn là một trong những đối tượng sau đây:

– Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ.

– Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân, học viện Công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

– Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

– Học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an.

– Người có công với cách mạng, cựu chiến binh.

– Trẻ em dưới 6 tuổi.

– Người thuộc diện hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng.

– Người thuộc hộ gia đình nghèo.

– Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.

– Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

– Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.

– Thân nhân người có công cách mạng: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.

2.Mức chi phí khám chữa bệnh 01 lần thấp hơn mức cho Chính phủ quy định và khám tại xã

Xem chi tiết mức khám chữa bệnh BHYT tại Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC

3.Tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền chi trả chi phí KCB trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở (tương đương 7.260.000 đồng), trừ trường hợp khám chữa bệnh không đúng tuyến

4.Điều trị nội trú (nằm viện) tại bệnh viện tỉnh trường hợp không đúng tuyến

5.Khám chữa bệnh không đúng tuyến tại bệnh viện huyện/quận

Điều kiện mở doanh nghiệp tư vấn bất động sản

Hỏi: Hiện nay tại Việt Nam, giao dịch bất động sản vẫn rất sôi động và chúng tôi muốn đầu tư mở doanh nghiệp tư vấn bất động sản cho khách hàng nước ngoài, kiều bào tại Việt Nam. Vậy chúng tôi muốn biết mở 1 doanh nghiệp tư vấn bất động sản thì cần những điều kiện gì?

thay-doi-dia-chi-f18f4

Trả lời:

Vâng, đúng vậy, trong những năm gần đây, bên cạnh việc phát triển ổn định về mặt kinh tế thì thị trường bất động sản ở Việt Nam cũng phát triển hết sức sôi động. Tham gia vào thị trường này thì không còn giới hạn chỉ là người Việt Nam sinh sống trong nước có nhu cầu về nhà ở nữa, mà còn có một bộ phận rất lớn những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhu cầu đối với thị trường bất động sản ở Việt Nam để sinh sống, học tập, làm việc hay kinh doanh.

Chính vì vậy, cùng với đó là các dịch vụ liên quan đến đầu tư, kinh doanh bất động sản cho các đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng như người nước ngoài có thể sở hữu, sử dụng đối với bất động sản ở Việt Nam cũng phát triển theo đúng quy luật cung – cầu nhằm đáp ứng yêu cầu này.

Đối với hoạt động tư vấn bất động sản theo pháp luật Việt Nam mà cụ thể là Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 thì đây là một hoạt động kinh doanh bất động sản.

Luật Kinh doanh bất động sản quy định: “Tư vấn bất động sản là hoạt động trợ giúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên”.

Đối với ngành nghề kinh doanh là tư vấn bất động sản thì pháp luật Việt Nam không quy định đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tức là bạn có quyền tự do đăng ký, tự do hoạt động đối với ngành nghề kinh doanh này. \

Như vậy, bạn chỉ cần chuẩn bị giấy tờ tùy thân như: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân và một số hồ sơ theo mẫu của Luật Doanh nghiệp để gửi đến Sở Kế hoạch đầu tư tại tỉnh, thành phố nơi bạn dự định đặt trụ sở chính để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tổ chức hoạt động.

Bạn có thể lựa chọn các hình thức doanh nghiệp như: Công ty tư nhân; Công ty TNHH 1 thành viên; Công ty TNHH hai thành viên trở lên; Công ty cổ phần; Công ty hợp danh….để hoạt động trong lĩnh vực tư vấn bất động sản của mình.

Người thực hiện: Luật sư Trần Tuấn Anh ( Giám đốc công ty Luật Minh Bạch )

Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh bất động sản

Kinh doanh bất động sản là ngành nghề có điều kiện, trước hết nhà đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh trong lĩnh vực này thì cần phải thành lập doanh nghiệp, và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng (không phải làm thủ tục đăng ký xác nhận vốn pháp định) . Kinh doanh bất động sản có nhiều loại khác nhau, cụ thể từng lĩnh vực sẽ có các điều kiện cụ thể sau : 

I.Kinh doanh bất động sản có sẵn

– Bất động sản đưa vào kinh doanh phải :

a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Nhà đầu tư được kinh doanh dưới các hình thức sau :

  • Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
  • Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất

1. Kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai

-Bất động sản đưa vào phải :

  1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
  2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

–  Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.

III. Kinh doanh dịch vụ bất động sản ( bao gồm môi giới bất động sản; sàn giao dịch bất động sản; tư vấn quản lý bất động sản)

1.Môi giới bất động sản

Điều kiện :

  1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
  3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.

 

2.Sàn giao dịch bất động sản

Điều kiện :

  1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
  2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
  3. Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.

 3.Tư vấn quản lý bất động sản bao gồm :

a) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất;

b) Tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản;

c) Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bất động sản;

d) Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất động sản của khách hàng theo đúng hợp đồng;

đ) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với khách hàng, với Nhà nước theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.

 

 

 

 

 

LAO ĐỘNG PHỔ THÔNG NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG KHÔNG?

Theo nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm tại việc tại Việt Nam quy định những người được cấp giấy phép lao động tại Việt nam phải có các điều kiện sau:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.

3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

Theo quy định trên thì lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là  lao động phổ thông nên không thể xin cấp giấp phép lao động. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam muốn xin cấp giấy phép lao động phải là giám đốc điều hành, nhà quản lý chuyên gia, lao động kỹ thuật, giáo viên.

Vụ việc Chủ tịch UBND xã mượn hồ sơ rút tiền ngân sách ( Cầu Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa)

Vụ việc:

Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Huyện ủy Hậu Lộc có kết luận: Trong 3 năm (2013 – 2015), ông Đỗ Văn Tám đã có những khuyết điểm, vi phạm, đó là không thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, tham mưu cho Đảng ủy, chỉ đạo UBND xã thực hiện trái nguyên tắc, chế độ về thu chi tài chính đối với số tiền 269.000.000 đồng là tiền từ ngân sách tỉnh Thanh Hóa hỗ trợ xã Cầu Lộc để thanh toán cho Công ty Đại Lộc và nhận tăng số tiền 63.070.000 đồng, do tính sai trong tổng giá trị 775.880.000 đồng nhưng không báo cáo và hoàn trả về ngân sách huyện.

Phát ngôn thiếu thống nhất trong việc lập hồ sơ tiếp nhận vốn hỗ trợ của Nhà nước, làm ảnh hưởng lòng tin của nhân dân với tổ chức Đảng và quản lý Nhà nước ở địa phương. Thiếu trách nhiệm trong việc triển khai sử dụng 40 tấn xi măng theo Quyết định 1444/QĐ-UBND ngày 22/4/2015 của tỉnh Thanh Hóa.

nnnn

Ảnh kinh tế nông thôn

Với những hành vi nêu trên, ông Đỗ Văn Tám đã vi phạm:

– Điểm 9, Quy định 47 – QĐ/TW ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương quy định về những điều đảng viên không được làm.

– Điểm a, Khoản 2, Điều 15, Quy định 181 – QĐ/TW ngày 30/3/2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.

Vi phạm của ông Tám đã làm giảm uy tín, vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và cá nhân ông Tám.

UBKT Huyện ủy Hậu Lộc yêu cầu Đảng ủy xã Cầu Lộc xem xét và thực hiện quy trình kỷ luật Đảng đối với ông Tám theo quy định của Điều lệ Đảng, báo cáo về UBKT Huyện ủy trước ngày 10/9/2016.

Yêu cầu ông Tám làm bản kiểm điểm về những khuyết điểm, vi phạm nêu trên và tự nhận hình thức kỷ luật của Đảng để các tổ chức Đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Đề nghị UBND huyện thu hồi số tiền 269.000.000 đồng do sử dụng sai mục đích do thanh toán cho Công ty Đại Lộc; thu hồi 63.070.000 đồng do tính sai thuộc nguồn vốn hỗ trợ theo Quyết định 1304/QĐ-UBND ngày 29/4/2009 của UBNĐ tỉnh Thanh Hóa về tài khoản chờ của huyện.

Chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của cá nhân trong thẩm định hồ sơ cấp vốn hỗ trợ theo Quyết định 1304/QĐ-UBND ngày 29/4/2009 của UBNĐ tỉnh Thanh Hóa

Có dấu hiệu hình sự

Xoay quanh kết luận của UBKT Huyện ủy Hậu Lộc, Luật sư Trần Tuấn Anh (Giám đốc Công ty luật Minh Bạch, Đoàn luật sư Hà Nội) cho rằng, kết luận có sự nương nhẹ, chưa tương xứng với hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi mà ông Tám gây ra. Sai phạm của ông Tám có dấu hiệu hình sự. Cụ thể, ông Tám có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự đối với nhóm tội phạm về chức vụ quy định tại chương XXI Bộ luật Hình sự. Dấu hiệu của “Tội tham ô tài sản” (Điều 278) hoặc “Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” (Điều 285).

UBKT Huyện ủy Hậu Lộc cần phải chuyển vụ việc sang Cơ quan điều tra có thẩm quyền để điều tra, xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc xác định tội danh cụ thể sẽ phụ thuộc vào kết quả điều tra của cơ quan công an khi xem xét đến các yếu tố như: Động cơ, mục đích, ý thức chủ quan của người phạm tội cũng như hậu quả cụ thể của tội phạm.

“Tôi cho rằng, đây là vụ việc có tính chất nghiêm trọng, ngoài việc gây thiệt hại đối với ngân sách Nhà nước (mà bản chất là tiền thuế của người dân đóng góp), nó còn xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước tại địa phương, làm mất lòng tin của người dân vào các chính sách tốt đẹp của Đảng và Nhà nước.

Trong trường hợp này, cơ quan điều tra cần phải xác định rõ vi phạm của ông Tám cũng như vai trò của các tổ chức có liên quan, mà cụ thể là Công ty Đại Lộc, đơn vị được cho là nhận số tiền 269 triệu đồng UBND xã Cầu Lộc chi sai mục đích…”, luật sư Trần Tuấn Anh nói.

Vay tiền không có giấy tờ có khởi kiện đòi lại được không?

Vay tiền không có giấy tờ có khởi kiện đòi lại được không?

Vấn đề này không còn xa lạ gì đối với những trường hợp cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh giữa những người có mối quan hệ  thân thiết trong gia đình, bạn bè thân,…Khi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp thì việc đòi lại số tiền cho vay lại không hề dễ dàng gì? Và người cho vay có thể khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của mình không?

Theo quy định tại điều 471 BLDS  : “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”

Tại điều 401, BLDS 2005

“1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.

2.Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

 Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Theo quy định trên thì hình thức của hợp đồng dân sự có thể thể hiện bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi nhất định. Pháp luật dân sự hiện hành không có quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải được lập thành văn bản. Do đó, việc cho vay tiền nhưng không lập thành văn bản mà chỉ giao kết bằng lời nói thì hợp đồng này vẫn có giá trị pháp lý, 2 bên vẫn có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận.

Theo quy định tại Điều 190, BLTTDS năm 2015, người khởi kiện vụ án dân sự gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Điều này có nghĩa, để đơn khởi kiện được chấp nhận, người gửi đơn phải có bằng chứng, chứng cứ thể hiện mối quan hệ vay hoặc cả hai bên đều thừa nhận có khoản vay này.

Tại điều 95, BLTTDS 2015 quy định về xác định chứng cứ tài liệu đọc được nội dung nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp; tài liệu nghe được, nhìn được nếu được xuẩt trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuât xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình …

Muốn khởi kiện vụ án ra tòa thì người cho vay phải làm đơn khởi kiện ra Tòa án và cung cấp đầy đủ chứng cứ

Trường hợp, việc vay mượn giữa hai bên không thiết lập hợp đồng, cũng không có giấy biên nhận mà chỉ có bản ghi âm. Để bản ghi âm này trở thành chứng cứ, nội dung bản ghi âm phải ghi nhận việc vay mượn giữa hai bên. Đồng thời người gửi đơn  phải xuất trình được văn bản xác nhận xuất xứ (ví dụ nếu ghi âm bằng điện thoại, phải được nhà cung cấp dịch vụ mạng cung cấp  cuộc gọi, thời gian…). Nếu không xuất trình được thì bản ghi âm này khó thể trở thành chứng cứ trong vụ án. Hoặc không ký kết hợp đồng vay hoặc giấy mượn thì người cho vay cần phải có các chứng cứ khác như tin nhắn, email, người làm chứng, hóa đơn chuyển khoản… để chứng minh người đó đã vay tiền của mình thì mới có thể khởi kiện ra trước Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn cư trú để yêu cầu tòa án giải quyết và kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Trong trường hợp người cho vay mượn không có bất cứ giấy tờ giao nhận hay hợp đồng vay tài sản gì (không có bất kỳ chứng cứ nào liên quan chứng minh có hợp đồng vay mượn giữa hai bên) thì không thể đưa vụ án ra khởi kiện trước Tòa án được

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật