Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Đề xuất tăng tuổi hưu không được chấp thuận, mở rộng diện đóng BHXH

 

Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội sáng 13/8 đã giữ nguyên tuổi nghỉ hưu như quy định hiện hành. Cụ thể như sau:

bhxh

Ảnh minh họa (internet)

Điều 55 (Điều kiện hưởng lương hưu) quy định: Tuổi nghỉ hưu của nam vẫn là đủ 60 và nữ là đủ 55; những trường hợp làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… được nghỉ trước thời hạn.

Dự thảo Luật quy định, nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Tại Kỳ họp Quốc hội vừa qua, để đảm bảo cân đối quỹ bảo hiểm hưu trí, dự luật Bảo hiểm xã hội đề xuất tăng dần tuổi nghỉ hưu từ năm 2016 cho đến khi nữ đủ 60 và nam đủ 62. Nhiều đại biểu cho rằng tăng tuổi hưu sẽ tăng gánh nặng ngân sách, chỉ có lợi cho một số đối tượng, nên không đồng tình với đề xuất này.

 

– Về vấn đề  mở rộng đối tượng BHXH

Điểm mới, dự thảo Luật quy định mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ hoặc một công việc nhất định, có thời hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng (Điểm b khoản 1 Điều 2). Đa số ý kiến tán thành việc bổ sung đối tượng này vào diện tham gia BHXH bắt buộc, nhằm mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội.

Thường trực Ủy ban tán thành với Tờ trình của Chính phủ và thấy rằng việc đưa nhóm lao động trên tham gia BHXH bắt buộc là cần thiết. Mục đích là nhằm tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia BHXH, bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động khi không còn khả năng lao động. Đây là nhóm lao động có quan hệ lao động, nhưng trên thực tế thường bị người sử dụng lao động vận dụng hình thức ký hợp đồng lao động dưới ba tháng để tránh thực hiện nghĩa vụ BHXH” – Chủ nhiệm Ủy ban các vấn đề xã hội, bà Trương Thị Mai phân tích.

 

Theo Chủ tịch QH Nguyễn Thị Kim Ngân, để đảm bảo tính khả thi của quy định này, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức công đoàn, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải tăng cường tuyên truyền, vận động, đổi mới công tác quản lý, thực hiện khai trình lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Doanh nghiệp.

Cần xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng tham gia BHXH, có biện pháp cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động thực hiện quy định này.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Các trường hợp xử phạt tại chỗ đối với hành vi vi phạm giao thông đường bộ

Căn cứ theo Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012, tại điều 56 của Luật này có quy định cụ thể:

“Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.”

dieu-khien-xe-dap-may-dien-vi-pham-van-con-ngo-ngac-4-1253-1347

Theo quy định trên thì các hành vi vi phạm dưới 250.000 đồng sẽ được nộp phạt trực tiếp. Như vậy, theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì những lỗi vi phạm đối với phương tiện giao thông đường bộ dưới 250.000 đồng có 57 lỗi được quy định cụ thể đối với ô tô, xe máy và xe thô sơ, cụ thể được liệt kê sau đây:

STT Hành vi Phương tiện vi phạm Mức phạt tiền Căn cứ pháp lý

(Nghị định 46)

01 Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm a Khoản 1 Điều 5
Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm a Khoản 1 Điều 6
Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm c Khoản 1 Điều 8
02 Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm b Khoản 1 Điều 5
Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm d Khoản 1 Điều 6
03 Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm c Khoản 1 Điều 5
Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm đ Khoản 1 Điều 6
04 Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm g Khoản 1 Điều 5
Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm c Khoản 1 Điều 6
05 Dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm d Khoản 1 Điều 5
06 Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm đ Khoản 1 Điều 5
07 Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm e Khoản 1 Điều 5
08 Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm h Khoản 1 Điều 5
09 Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau mà không phải là xe ưu tiên đi làm nhiệm vụ Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm i Khoản 1 Điều 5
10 Không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm k Khoản 1 Điều 5
11 Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm l Khoản 1 Điều 5
12 Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm b Khoản 1 Điều 6
13 Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước Xe mô tô Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm e Khoản 1 Điều 6
14 Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm g Khoản 1 Điều 6
15 Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm h Khoản 1 Điều 6
16 Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm i Khoản 1 Điều 6
17 Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm a Khoản 2 Điều 6
18 Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm b Khoản 2 Điều 6
19 Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm c Khoản 2 Điều 6
20 Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm d Khoản 2 Điều 6
21 Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm đ Khoản 2 Điều 6
22 Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm e Khoản 2 Điều 6
23 Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm g Khoản 2 Điều 6
24 Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm h Khoản 2 Điều 6
25 Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm a Khoản 3 Điều 6
Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm đ Khoản 1 Điều 8
26 Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm b Khoản 3 Điều 6
27 Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm d Khoản 3 Điều 6
28 Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm đ Khoản 3 Điều 6
29 Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm e Khoản 3 Điều 6
30 Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm g Khoản 3 Điều 6
31 Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm h Khoản 3 Điều 6
32 Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm i Khoản 3 Điều 6
Xe đạp máy Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm d Khoản 4 Điều 8
33 Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm k Khoản 3 Điều 6
34 Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm l Khoản 3 Điều 6
35 Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm n Khoản 3 Điều 6
36 Sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh khi đang điều khiển xe, trừ thiết bị trợ thính Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm o Khoản 3 Điều 6
37 Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm a Khoản 1 Điều 8
38 Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm b Khoản 1 Điều 8
39 Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm d Khoản 1 Điều 8
40 Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm e Khoản 1 Điều 8
41 Đi dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm g Khoản 1 Điều 8
42 Sử dụng ô (dù), điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù) Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm h Khoản 1 Điều 8
43 Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm a Khoản 2 Điều 8
44 Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm b Khoản 2 Điều 8
45 Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm c Khoản 2 Điều 8
46 Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm d Khoản 2 Điều 8
47 Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm đ Khoản 2 Điều 8
48 Chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm e Khoản 2 Điều 8
49 Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm g Khoản 2 Điều 8
50 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm h Khoản 2 Điều 8
51 Buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy Xe đạp, xe đạp máy Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm a Khoản 3 Điều 8
52 Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông Xe đạp, xe đạp máy Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm b Khoản 3 Điều 8
53 Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác Xe đạp, xe đạp máy Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm c Khoản 3 Điều 8
54 Lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường Xe đạp, xe đạp máy Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm a Khoản 4 Điều 8
55 Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy Xe đạp, xe đạp máy Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm b Khoản 4 Điều 8
56 Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn Xe đạp, xe đạp máy Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm c Khoản 4 Điều 8
57 Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều” Xe đạp, xe đạp máy Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm e Khoản 4 Điều 8

(nguồn: thuvienphapluat.vn)

Công ty Luật Minh Bạch

Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại khi phạm tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán

Quy định pháp luật

Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán đối với pháp nhân thương mại được quy định tại Điều 209 BLHS năm 2015, cụ thể:

“Điều 209. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán

1. Người nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

1. Hành vi khách quan của tội này là hành vi cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức  thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán. Trong đó:

  • Chào bán chứng khoán quy định tại Điều 181a của BLHS năm 1999 bao gồm chào bán ra chứng khoán ra công chúng và chào bán chứng khoán riêng lẻ. Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán dưới các phương thức: thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet; chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định; chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng khoán cho dưới một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet;
  • Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán;
  • Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán;
  • Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận quyền sở hữu và các quyền khác của người sở hữu chứng khoán;
  • Bù trừ và thanh toán là bước thực hiện cuối cùng để hoàn tất quá trình giao dịch chứng khoán.

2. Cố ý công bố thông tin sai lệch trong hoạt động chứng khoán là việc người phạm tội đã công bố thông tin sai sự thật liên quan đến hoạt động của công ty đại chúng, tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán công bố thông tin không đúng với các thông tin trong hồ sơ chào bán chứng khoán, hồ sơ đăng ký niêm yết, giao dịch chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, hồ sơ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;

Che dấu sự thật trong hoạt động chứng khoán là việc người phạm tội không công bố hoặc cố ý công bố không đầy đủ các thông tin trong hồ sơ chào bán chứng khoán, hồ sơ đăng ký niêm yết, giao dịch chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán; hồ sơ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.

3. Chủ thể của tội phạm này là một trong các đối tượng sau:

  • Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
  • Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp nhận, những người trực tiếp thực hiện tư vấn phát hành, niêm yết bảo lãnh phát hành, thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, người được ủy quyền công bố thông tin;
  • Người đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký, lưu ký chứng khoán;
  • Những người khác có thể là đồng phạm của tội này.

Hình phạt

Khung 1: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với các hành vi cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

     

  • Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán mà còn vi phạm.

Khung 2: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng đối với các hành vi cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán thuộc một trong các trường hợp sau:

  •  Có tổ chức;

     

  • Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

     

  • Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;

     

  • Tái phạm nguy hiểm.

Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

____________________________________________________________________________________________

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Vụ việc “Sinh viên Luật dùng sách photo bị đình chỉ học ” qua góc nhìn Luật sư

Liên quan đến vụ việc nữ sinh trường Đại học Luật TP.HCM bị áp hình thức xử lý kỷ luật “đình chỉ học 01 năm” vì hành vi mang giáo trình photo vào trường gây xôn xao dư luận trong mấy ngày gần đây, Luật sư có ý kiến như thế nào về vấn đề này?

bb

Ảnh minh họa

Luật sư trả lời:

Thứ nhất, đứng trên phương diện xã hội, và cũng từng là một sinh viên trường luật, tôi cho rằng việc xử lý kỷ luật đối với em sinh viên này là quá nặng. Bởi, đối với một sinh viên luật thì lượng kiến thức tài liệu, văn bản pháp luật…. mà các em cần để thu nạp kiến thức là rất lớn. Trong đó có nhiều văn bản, giáo trình chỉ dùng để tham khảo, sử dụng ít lần. Nhiều sinh viên vì các hoàn cảnh khác nhau mà các em không thể mua toàn bộ lượng văn bản, giáo trình đó bản gốc, như vậy chi phí sẽ rất nhiều đối với sinh viên. Ngoài ra, nhà trường có chính sách giảm giá mua sách cho sinh viên nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, tuy nhiên trên thực tế, việc xác định sinh viên gia đình khó khăn để được miễn giảm tiền mua sách còn rất khó khăn. Hơn thế nữa, việc mượn sách ở thư viện còn một số hạn chế. Khi các em cần tài liệu, văn bản, giáo trình để tham khảo, học tập tại nhà thì lại không có. Đã từng là một sinh viên luật thì tôi rất hiểu và thông cảm cho các em sinh viên về vấn đề này.

Thứ hai, đứng trên phương diện pháp luật, việc nhà trường căn cứ vào quy chế của nhà trường để xử lý kỷ luật như vậy tôi cho rằng là chưa thỏa đáng. Bởi lẽ, dù quy chế chỉ đặt ra trong phạm vi nhà trường, tuy nhiên cũng phải phù hợp và trong khuôn quy định pháp luật.

cc

Điều 25, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: “việc tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân được phép và không phải xin phép

Như vậy, việc photo sách với mục đích học tập của em sinh viên không hề bị pháp luật nghiêm cấm.

Căn cứ Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05/04/2016 của Bộ GD&ĐT để xử lý sinh viên.

Tại mục c điều 9 Thông tư có quy định:

Đình chỉ học tập có thời hạn: áp dụng đối với những sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi sinh viên không được làm; sinh viên vi phạm pháp luật bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào quy chế đào tạo để quyết định thời hạn đình chỉ học tập theo các mức: đình chỉ một học kỳ, đình chỉ một năm học hoặc đình chỉ theo thời gian sinh viên bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo. “.

Có thể thấy trong trường hơp này, em sinh viên bị xử lý kỷ luật không phạm vào ba lỗi này. Việc nhà trường áp hình thức xử lý kỷ luật như vậy là trái quy định pháp luật.

Kết:

Mặc dù, ý kiến cá nhân đưa ra là như vậy. Tuy nhiên tôi không cổ súy cho việc sinh viên lạm dụng việc sử dụng văn bản, tài liệu photo. Vì việc sử dụng sách, văn bản gốc chính thống chính là thể hiện sự tôn trọng cho người viết sách. Trong trường hợp này, ban lãnh đạo nhà trường nên ngồi lại xem xét vụ việc dưới góc nhìn của những người làm giáo dục. Nhất là trong môi trường giáo dục về luật, phải hướng sinh viên tới việc hiểu và tuân thủ quy định chứ không nên áp chế tài xử lý quá khắt khe, nặng nề gây ảnh hưởng tới việc học tập của sinh viên.

Công ty Luật Minh Bạch.

LAO ĐỘNG PHỔ THÔNG NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG KHÔNG?

Theo nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm tại việc tại Việt Nam quy định những người được cấp giấy phép lao động tại Việt nam phải có các điều kiện sau:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.

3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

Theo quy định trên thì lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là  lao động phổ thông nên không thể xin cấp giấp phép lao động. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam muốn xin cấp giấy phép lao động phải là giám đốc điều hành, nhà quản lý chuyên gia, lao động kỹ thuật, giáo viên.

Điều 205 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng

Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng

1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.

2. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của cộng đồng

Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng

1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.

2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.

Điều 121 Bộ luật dân sự 2015

Điều 121. Giải thích giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:

a) Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;

b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;

c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.

2. Việc giải thích hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 404 của Bộ luật này; việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật này.

Doanh nghiệp không thanh toán lương cho người lao động xử lý như thế nào?

Câu hỏi :  Trước đây, tôi có làm việc cho một Chi nhánh Công ty hoạch toán phụ thuộc (không có Hợp đồng; thời gian thử việc 02 tháng). Khi kết thúc thử việc, tôi có đầy đủ thủ tục như: Báo cáo công việc; Bàn giao hồ sơ, chứng từ; Và Chi nhánh Công ty đồng ý và đã ra Quyết định thôi việc cho tôi.

Đến nay hơn 04 tháng mà Chi nhánh Công ty đó vẫn chưa thanh toán lương cho tôi (tháng lương cuối cùng trước khi nghỉ việc). Qua nhiều lần hẹn gặp giữa tôi và nhân viên của Chi nhánh Công ty để trực tiếp giải quyết tiền lương. Nhưng Chi nhánh Công ty đó vẫn chưa giải quyết tiền lương cho tôi. Lúc nào kế toán và người đứng đầu Chi nhánh Công ty cũng nói là không có tiền, hoặc hẹn mà không gặp. Để không anh hưởng công việc của tôi và thời gian đi lại như những lần hẹn trước đó, thông báo qua mail tôi có gửi số tài khoản của tôi cho Chi nhánh Công ty đó, để tạo điều kiện là khi nào có tiền thì thanh toán theo hình thức chuyển khoản, nhưng đến nay Chi nhánh Công ty đó vẫn chưa thanh toán lương cho tôi. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này tôi nên giải quyết như thế nào để được đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình?

Trả lời : Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, Luật sư xin tư vấn cho bạn như sau :

Hành vi của Chi nhánh công ty hoạch toán phụ thuộc đó là vi phạm quy định của pháp luật về lao động và theo quy định tại khoản 3 điều 13 nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động thì chi nhánh đó sẽ bị: “ Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;”

Theo tôi, trước tiên anh chị nên trao đổi lại hoặc có đơn kiến nghị lên người đứng đầu chi nhánh đó. Trong đó nêu rõ hành vi vi phạm pháp luật lao động của chi nhánh đồng thời nêu rõ nếu như bên chi nhánh không trả lương đúng hạn anh sẽ tố giác hành vi vi phạm pháp luật lao động lên cơ quan có thẩm quyền để công ty bị xử phạt và một khi cơ quan nhà nước đã vào cuộc thì họ sẽ thanh tra, kiểm tra và phát hiện thêm nhiều sai phạm của đơn vị.

Sau đó nếu vẫn không được nhận lương thì anh làm đơn xin hòa giải gửi lên phòng lao động và xã hội để thực hiện thủ tục hòa giải tại cơ sở.

Sau khi qua thủ tục hòa giải ở cơ sở, nếu không thành công thì anh mới có thể gửi đơn khởi kiện lên tòa án. Về thẩm quyền giải quyết đơn của anh tôi xin được tư vấn như sau:

Điều 40  Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;”

Theo quy định tại điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự thì trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết hoặc đến Tòa án nơi bạn cư trú, làm việc giải quyết sao cho thuận lợi nhất cho bạn.

Khi gửi đơn, ngoài khoản tiền lương bạn lên ghi tất cả các khoản tiền đền bù ra. 

 

Thủ tục, hồ sơ cần thiết để được cấp hộ chiếu phổ thông
  1. Hộ chiếu phổ thông là gì?

1446079122-ho-chieu

– Hộ chiếu phổ thông là hộ chiếu quốc gia, là tài sản của nước CHXHCN Việt nam được cấp cho công dân có quốc tịch Việt nam.

– Hộ chiếu phổ thông được sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh Việt nam và các nước và cũng được sử dụng thay thế chứng minh nhân dân.

  1. Điều kiện để được cấp hộ chiếu phổ thông

– Mọi công dân Việt nam không phân biệt tôn giáo, dân tộc, độ tuổi đều có quyền được cấp hộ chiếu phổ thông.

– Công dân Việt nam chưa được cấp hộ chiếu để xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 cụ thể như sau:

  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
  • Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
  • Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
  • Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
  • Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
  • Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
  • Có hành vi vi phạm về hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
  1. Thành phần hồ sơ xin cấp hộ chiếu

– Điền vào tờ khai – mẫu xin cấp hộ chiếu

– 4 ảnh thẻ 4×6 mới chụp trong vòng 3 tháng, phông trắng.

anh-the-ho-chieu

– Bản gốc chứng minh thư nhân dân + sổ hộ khẩu.

mau-x01

 

  1. Nơi nộp hồ sơ

Tại phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).

  1. Thời gian làm hộ chiếu

Kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, tùy từng nơi mà thời gian làm hộ chiếu có thể nhanh hoặc chậm nhưng không tối đa 2 tuần. Tại thành phố Hà Nội thời gian làm hộ chiếu là 8 ngày không kể ngày nghỉ, lễ.

  1. Nơi trả hộ chiếu

Bộ phận trả kết quả của phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh.

Trả hộ chiếu tất cả các ngày làm việc trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 trừ ngày nghỉ lễ.

thu-tuc-lam-ho-chieu-tai-ha-noi-1

  1. Phí xin cấp lại hộ chiếu hết hạn:

200 nghìn đồng.

Công ty Luật Minh Bạch

Phạm nhân được gặp chồng nhưng phải tránh thai?

Vừa qua, Bộ Công an công bố dự thảo thông tư (nếu được thông qua sẽ thay thế thông tư 46/2011) quy định việc phạm nhân gặp thân nhân, gửi thư, nhận tiền, đồ vật và liên lạc điện thoại với thân nhân.

Thông tư 46/2011 đã có quy định về việc nữ phạm nhân được gặp chồng không quá 24 tiếng. Những nữ phạm nhân được xem xét gặp chồng phải đáp ứng các yêu cầu: chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế trại giam hoặc lập công.

Để được thăm gặp, thân nhân phải có giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy xác nhận của UBND hoặc công an cấp xã xác nhận về tình trạng hôn nhân thực tế với phạm nhân. Thân nhân phải viết giấy cam kết thực hiện nghiêm chỉnh nội quy nhà thăm gặp.

“Phạm nhân nữ được gặp chồng tại phòng riêng phải sử dụng biện pháp tránh thai và có giấy cam kết không mang thai để bảo đảm thời gian chấp hành án phạt tù. Đây là quy định nhân văn, phù hợp, tạo điều kiện cho vợ chồng gặp nhau”

Căn cứ quy định trong dự thảo, không phải trường hợp nào phạm nhân cũng được gặp vợ hoặc chồng trong phòng riêng. Tiêu chí không làm ảnh hưởng đến việc chấp hành hình phạt tù sẽ được đặt ra hàng đầu.

Đối với phạm nhân nữ, việc gặp chồng mà mang thai, sinh con sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc chấp hành hình phạt tù trong trại giam, như việc học tập, lao động cải tạo…

Hơn nữa, môi trường trại giam không thể là môi trường tốt cho con trẻ phát triển bình thường. Do vậy, phạm nhân nữ khi gặp chồng phải chấp hành một số điều kiện nhất định để tránh việc mang thai nhằm không gây ảnh hưởng đến việc chấp hành hình phạt tù là cần thiết.

 

Vụ rơi thanh sắt chết người trên đường Lê Văn Lương: Đã có quyết định khởi tố vụ án

Luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty Luật Minh Bạch đưa ra đánh giá về việc Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận Thanh Xuân quyết định khởi tố vụ án “vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người”

Tôi đánh giá việc Cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận Thanh Xuân quyết định khởi tố vụ án “vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người” trong trường hợp này là hành động cần thiết và đúng pháp luật. Bởi rõ ràng, hành vi khách quan trong sự việc nêu trên đã xâm phạm nghiêm trọng đến quan hệ pháp luật được luật hình sự bảo vệ đó là sự an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của công dân ở nơi đông người.

Tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội nêu trên được Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định cụ thể tại Điều 295, cụ thể, người thực hiện hành vi phạm tội sẽ phải đối mặt với hình phạt nhẹ nhất có thể là hình phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Hình phạt nặng nhất đối với tội này là hình phạt tù từ 6 đến 12 năm trong trường hợp làm chết 3 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, những người phạm tội này còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bên cạnh việc bị áp dụng chế tài xử phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự tương ứng với hành vi vi phạm nêu trên, người phạm tội này vẫn phải có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản và các thiệt hại khác phát sinh đối với những người bị hại hoặc bồi thường tổn thất về mặt tinh thần cho những người thân của người bị hại đã chết.

Mức bồi thường thiệt hại được xác định cụ thể dựa trên mức thiệt hại thực tế trong việc khám, điều trị, tỉ lệ tổn thương cơ thể và các chi phí hợp lý để khắc phục thiệt hại về sức khỏe, tài sản đối với người còn sống và tổn thất về mặt tinh thần tương đương khoảng 100 tháng lương tối thiểu cộng với tiền mai táng phí và các chi phí hợp lý khác để tổ chức tang lễ đối với người bị chết do hành vi phạm tội gây ra.

Ngoài ra, nếu người bị chết đang nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi hoặc đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cho những người không có khả năng lao động (theo quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì người phạm tội và những người có trách nhiệm liên đới bồi thường còn phải tiếp tục phải có nghĩa vụ cấp dưỡng đối với những người con dưới 18 tuổi đến khi đủ 18 tuổi hoặc cấp dưỡng cho những người không có khả năng lao động mà người chết có trách nhiệm cấp dưỡng đến lúc những người này chết hoặc đến lúc có quyết định thay đổi quyết định cấp dưỡng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mức bồi thường cụ thể sẽ do các bên tự thỏa thuận, trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết trên cơ sở các quy định pháp luật liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong Bộ luật Dân sự để giải quyết.

 

Điều 177 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại

Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại

1. Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.

2. Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.

Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì chủ sở hữu tài sản đó phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản khác.

3. Trường hợp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chủ sở hữu cây cối, công trình phải bồi thường.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật