Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Bị CSGT giữ bằng lái xe: Có nên bỏ để thi lại?

Câu hỏi: 

“Ngày 03/3/2017, tôi bị cảnh sát giao thông (CSGT) giữ bằng lái xe về lỗi chạy xe máy quá tốc độ quy định 22 km; CSGT yêu cầu ngày 09/3/2017 đóng phạt để được lấy lại bằng lái xe. Nhưng tôi được biết, với lỗi chạy quá tốc độ thì tôi bị phạt rất nặng (mức tiền đóng phạt nhiều hơn tiền thi lại bằng lái rất nhiều); vậy tôi có nên bỏ bằng lái xe và khai mất bằng lái để xin thi lại bằng lái được không?”

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư xin tư vấn cho bạn cho sau:

Theo Điểm a Khoản 8 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì việc chạy xe máy vượt quá tốc độ quy định 22km sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; đồng thời, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm b Khoản 12 Điều 6 Nghị định 46).

Bởi vậy, bạn cần phải đi nộp phạt theo quy định để được lấy lại giấy phép lái xe.

– Trường hợp bạn không đóng phạt mà đi khai mất giấy phép lái xe để thi lại bằng lái, nếu cơ quan chức năng phát hiện thì không những không được thi mà còn bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng đối với hành vi “khai không đúng sự thật” theo Điểm g Khoản 3 Điều 37 Nghị định 46.

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm a Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

 

Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp:

Trân trọng !

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Thủ tục đăng tải thông tin năng lực của tổ chức lên cổng thông tin Bộ xây dựng

Các cá nhân, tổ chức muốn tham gia các hoạt động giám sát, lập dự án, thiết kế, thi công công trình xây dựng thì cần phải công bố thông tin năng lực xây dựng của mình lên website của bộ xây dựng, theo quy định tại thông tư số 17/2016/TT-BXD

Trình tự thực hiện : 

  • Tổ chức tham gia các hoạt động xây dựng không thuộc đối tượng được cấp chứng chỉ năng lực nộp hồ sơ đề nghị đăng tải/thay đổi, bổ sung thông tin năng lực tại sở xây dựng để được xem xét, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở xây dựng
  • Trong thời gian 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở xây dựng thông báo 1 lần bằng văn bản cho tổ chức,cá nhân đề nghị đăng tải thông tin hoàn thiện hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ
  • Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở xây dựng có trách nhiệm xem xét đăng tải/thay đổi, bổ sung thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở xây dựng

Cách thức thực hiện :

Nộp trực tiếp tại bộ phận 1 cửa – Sở xây dựng hoặc qua đường bưu điện địa chỉ số : Số 17,ngõ Bà Triệu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

Thành phần hồ sơ : 

  1.  Bản đề nghị đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 13 Thông tư này;
  2.  Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc tài liệu tương đương của tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp;
  3.  Tệp tin chứa bản scan màu có định dạng ảnh hoặc định dạng khác (*.pdf) văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề, hợp đồng lao động của các cá nhân chủ trì các bộ môn trong tổ chức;
  4. Tệp tin chứa bản scan màu có định dạng ảnh hoặc định dạng khác (*.pdf) hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành đã thực hiện (mỗi lĩnh vực không quá 03 hợp đồng, 03 biên bản nghiệm thu hoàn thành của công việc tiêu biểu). Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị đăng tải thông tin cung cấp tài liệu gốc để đối chiếu.

Thời hạn giải quyết : 15 ngày 

Kết quả : Thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử của Sở xây dựng Hà Nội

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn?

Câu hỏi: 

Công ty muốn phát triển kinh doanh theo hướng mới nên có nhu cầu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với một nam nhân viên cao cấp của công ty (anh H). Trong bối cảnh người nhân viên này đã giao kết hợp đồng lao động thời hạn 3 năm với công ty nhưng mới thực hiện hợp đồng lao động được 2 năm và người nhân viên này cũng không có hành vi vi phạm kỷ luật lao động hoặc hành vi nào sai trái khác

Công ty muốn nhận được sự tư vấn từ phía luật sư

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn quý công ty đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, vấn đề của công ty chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ pháp lý: Bộ luật lao động 2012

Trước hết từ những thông tin mà công ty cung cấp cho thấy rằng, anh H đã là nhân viên chính thức của công ty được 2 năm nay với hợp đồng lao động giao kết có thời hạn là 3 năm. Như vậy, quan hệ giữa công ty với anh H là quan hệ giữa NSDLĐ và người lao động hợp pháp, nằm trong phạm vi điều chỉnh của bộ luật Lao động và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến bộ luật này.

Trường hợp của quý công ty là trường hợp NSDLĐ muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn đối với nhân viên của mình ( cụ thể là nam nhân viên cao cấp là anh H), trong khi anh H không có hành vi vi phạm kỷ luật hay hành vi sai trái nào.

Đối với trường hợp này ,chúng tôi xin đưa ra 3 phương án để quý công ty tham khảo.Mỗi phương án chúng tôi sẽ nêu ra những ưu điểm và nhược điểm để quý công ty cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định

Phương án 1: Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 3, điều 36 BLLĐ

Nội dung của phương án này là công ty thỏa thuận với anh H để chấm dứt HĐLĐ trong thời hạn và phải đảm bảo thỏa thuận này không vi phạm pháp luật và trái đạo đưc xã hội. Công ty có thể nêu rõ lý do cho việc muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn này vì muốn phát triển khinh doanh theo hướng mới và nhân viên H không đáp ứng được hoặc không còn phù hợp với định hướng kinh doanh mới của công ty. Khi thỏa thuân chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có thể thỏa thuận trả một khoản tiền hay hứa tạo điều kiện giới thiệu anh H vào một công ty khác cũng có điều kiện làm việc và vị trí làm việc đúng với chuyên môn mà anh H đang làm hiện tại

Nếu thỏa thuận chấm dứt thành công thì về phía công ty phaỉ trợ cấp thôi việc, nếu anh H đã làm việc thường xuyên  trong công ty từ đủ 12 tháng trở lên thì công ty có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương nếu có. (Theo điều 48, BLLĐ 2012)

     Ưu điểm của phương án này là: An toàn về mặt pháp lý, hợp đồng được chấm dứt do thỏa thuận từ hai bên nên sẽ tránh được việc xảy ra tranh chấp về sau. Và việc thỏa thuân chấm dứt này cũng đảm bảo được quyền và lợi ích giữa các bên, và giải quyết được những yêu cầu mà 2 bên cần đạt được đó là công ty sẽ chấm dứt được hợp đồng lao động với anh H, và anh H cũng được giải quyết quyền lợi xứng đáng

     Về mặt hạn chế; Vì việc thỏa thuân này sẽ khiến cho anh H mất việc làm tại công ty, sẽ gặp khó khăn trong quá trình thỏa thuận, vì anh H là nhân viên cao cấp nên có thể đòi hỏi quyền lợi cao hơn so với khả năng mà công ty có thể đáp ứng được.

Phương án 2: Chấm dứt HĐLĐ vì lý do phát triển kinh doanh theo hướng mới theo trường hợp thay đổi cơ cấu công nghệ theo điều 44 BLLĐ

     “Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.”

Những thay đổi trên dẫn đến NLĐ bị mất việc làm thì NSDLĐ có trách nhiệm đòa tạo lại nghề cho NLĐ để sử dụng vào công việc mới. Nếu không giải quyết được việc làm mới mà phải cho NLĐ thôi việc thì NSDLĐ phải trợ cấp mất việc làm

Như vậy, trong trường hợp của quý công ty, có thể áp dụng trường hợp thay đổi sản phẩm/ cơ cấu sản phẩm và đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ theo quy định tại điều 44 BLLĐ với lý do không giải quyết được việc làm mới cho anh H

Điều đáng lưu ý là công ty muốn chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại điều 44 BLLĐ, công ty phải công bố danh sách, căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp và thâm niên làm việc tại doanh nghiệp, tay nghề, hoàn cảnh gia đình và những yếu tố khác của từng người để lần lượt cho thôi việc. Sau khi trao đổi nhất trí, với ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp.Trong trường hợp không nhất trí thì hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

     Ưu điểm của phương án này là về thủ tục nhanh gọn, không tốn nhiều thời gian, công sức của quý công ty. Tuy nhiên, quý công ty cần phải cung cấp đầy đủ thông tin về hướng kinh doanh mới của công ty cho chúng tôi lựa chọn lý do hợp lý nhất,  tránh việc tranh chấp sau này

       Hạn chế là với phương án này là công ty sẽ phải mất chi phí để trả trợ cấp mất việc làm. Theo điều 49 BLLĐ : “Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương”

Như vậy tiền trợ cấp mất việc làm của anh H khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật là 1 tháng lương + tiền phụ cấp lương + tiền bảo hiểm thất nghiệp ( anh H làm việc cho công ty 2 năm , 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương hiện giờ của anh H)

Phương án 3 : Chấm dứt hợp đồng trái pháp luật quy định tại điều 41 BLLĐ

Công ty có thể lựa chọn phương án chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật theo quy định tại điều 41 BLLĐ. Hạn chế của phương án này là tỉ lệ thành công không cao do phải phụ thuộc vào quyết định của NLĐ. Nếu công ty không muốn nhận anh H quay lại làm việc tiếp và anh H đồng ý thì công ty mới có thể chấm dứt HĐLĐ với anh H. Không những thế mà công ty còn phải tốn một khoản chi phí không nhỏ cho bồi thường một khoản tiền lương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có), khoản trợ cấp quy định tại điều 49 và các khảo tiền bồi thường do 2 bên thỏa thuận.

 

Thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài

Ngày nay có rất nhiều tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam kéo theo đó là lực lượng lao động nước ngoài cũng di chuyển theo. Thực tế cho thấy rất nhiều người lao động nước ngoài đang gặp khó khăn trong quá trình xin giấy phép lao động tại Việt Nam. Luật Minh Bạch xin giới thiệu thủ tục xin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam để quý vị tham khảo:

Luật sư Nguyễn Văn Hân – Công ty Luật Minh Bạch tham gia chương trình Luật sư doanh nghiệp trên kênh truyền hình VITV

  1. Điều kiện để người nước ngoài được cấp Giấy phép lao động tại Việt Nam

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật (không bị hạn chế lăng lực hành vi dân sự, không bị áp dụng các biện pháp hạn chế khác).

–  Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.

–  Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

– Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

– Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

  1. Bộ hồ sơ xin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo mẫu quy định;

– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định;

– Lý lịch tư pháp tại nước ngoài (Giấy xác nhận không phạm tội) do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp;

– Lý lịch tư pháp tại Việt Nam nếu người lao động đã từng cư trú tại Việt Nam;

– Văn bản chứng minh là quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật, giáo viên ( Bằng đại học, giấy xác nhận kinh nghiệm làm việc nước ngoài ít nhất 5 năm đối với nhà quản lý, giám đốc điều hành và ít nhất 3 năm đối với vị trí chuyên gia);

– 02 ảnh mầu 4×6 phông nền trắng, không đeo kính.

– Bản chứng thực Hộ chiếu;

– Công văn chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền;

– Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài (Quyết định bổ nhiệm của công ty mẹ, hợp đồng lao động…).

Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và công chứng dịch sang tiếng Việt.

Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ

Thời gian thực hiện: 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

  1. Công việc thực hiện bởi Luật Minh Bạch

– Tư vấn cho khách hàng các quy định có liên quan đến việc xin giấy phép lao động tại Việt Nam;

– Hỗ trợ khách hàng trong việc soạn thảo hồ sơ, nộp hồ sơ, giải trình với cơ quan nhà nước (khi có yêu cầu) và thay mặt khách hàng nhận kết quả tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tư vấn cho khách hàng thủ tục xin cấp visa dài hạn hoặc thẻ tạm trú theo quy định của pháp luật.

Để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ xin vui lòng liên hệ với chúng tôi!

  • Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900 6232
  • Yêu cầu dịch vụ: 0987 832 333 
  • Gửi yêu cầu tư vấn qua email: luatsu@luatminhbach.vn
Xác định trường hợp được bồi thường do xảy ra tai biến trong tiêm chủng – Bộ Y tế

Trường hợp người được tiêm chủng hoặc thân nhân của người được tiêm chủng cho rằng mình hoặc thân nhân của mình thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 104/2016/NĐ-CP thì phải chuẩn bị và gửi hồ sơ cho Sở Y tế.

Điều 15. Các trường hợp được bồi thường

1. Khi sử dụng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch nếu xảy ra tai biến nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm chủng, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại.

2. Trường hợp được Nhà nước bồi thường bao gồm:

a) Người được tiêm chủng bị tai biến nặng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật;

b) Người được tiêm chủng bị tử vong.”

Cơ sở pháp lý : Quyết định 1273/QĐ-BYT năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 103/2016/NĐ-CP quy định về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm và Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Cơ quan thực hiện : Sở y tế .

Thành phần hồ sơ :

– Đơn yêu cầu xác định nguyên nhân gây tai biến và mức độ tổn thương;
– Phiếu, sổ xác nhận tiêm chủng loại vắc xin có liên quan;
– Giấy ra viện, hóa đơn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, vận chuyển bệnh nhân (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Giấy chứng từ (trong trường hợp bị tử vong);
–  Các giấy tờ khác có liên quan chứng minh tai biến hoặc thiệt hại khác (nếu có)
Điều 86 Bộ luật dân sự 2015

Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.

3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.

Vô ý làm cháy dây điện của xóm chịu mức xử phạt ra sao?

Chị Cúc có câu hỏi gửi đến Luật Minh Bạch với nội dung như sau: Mẹ tôi đốt rác bên đường làm cháy dây điện dẫn đến mất điện thắp sáng của xóm thì mức phạt như thế nào ạ?

 

Luật Minh Bạch xin được cảm ơn chị Cúc đã tin tưởng và với câu hỏi của chị, Luật Minh Bạch trả lời như sau:

Trong đời sống hằng ngày, có nhiều tình huống từ những hoạt động của cá nhân thường ngày, vì nhiều lý do khách quan không mà hành vi đó có thể dẫn đến thiệt hại không mong muốn cho các chủ thể khác trong xã hội. Trong trường hợp của mẹ chị Cúc, việc đốt rác bên đường làm cháy hệ thống điện lân cận dẫn đến hậu quả làm mất điện thắp sáng của xóm mặc dù không phải do ý chỉ chủ quan của cô, tuy nhiên theo quy định của pháp luật, những hành vi dù là vô ý mà gây thiệt hại đến tài sản, sức khỏe, tính mạng của cá nhân, tổ chức khác thì hành vi vô ý đó vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý. Sau đây Luật Minh Bạch sẽ phân tích hành vi của mẹ chị dưới góc độ pháp lý:

1. Cơ sở pháp lý

  • Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

  • Điều 241 Bộ luật Hình sự 1999

“1. Người nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng  đến ba năm:

a) Cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình điện;

b) Gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện;

c) Đào hố, đóng cọc, xây nhà lên hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm;

d) Thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở  lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo.

2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.

4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công  việc nhất định từ một  năm đến năm năm.”

2. Trách nhiệm dân sự trong việc bồi thường thiệt hại

Tại điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định rõ những hành vi xâm phạm đến tính mạng, danh sự, sức khỏe, uy tín, nhân phẩm, tài sản quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân hay tổ chức khác thì phải bồi thường thiệt hại do hành vi đó gây ra.

Hành vi đốt rác bên đường dẫn đến cháy hệ thống điện gây mất điện cho khu dân cư là hành vi đã xâm phạm đến tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của của người khác mà cụ thể ở người khác bao gồm: Nhà nước và các hộ gia đình trong xóm và phải có trách nhiệm bồi thường cho họ.

Phạm vi bồi thường ở đây sẽ bao gồm: Hệ thống điện bị phá hủy, những thiệt hại về tài sản, lợi ích mà các hộ dân trong khu vực mất điện đáng lẽ được hưởng.

Ngoài ra, hành vi làm cháy hệ thống điện cũng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự đối với một số trường hợp cụ thể.

3. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi

  • Xét đến cấu thành tội phạm của hành vi
  1. Chủ thể: Cá nhân có năng lực hành vi dân sự và đủ tuổi luật định.
  2. Khách thể: An ninh, an toàn công cộng được pháp luật bảo vệ
  3. Mặt chủ quan: Lỗi cố ý hoặc vô ý
  4. Hành vi khách quan: Có hành vi tái phạm sau khi đã bị xử lý
  • Xét đến trường hợp cụ thể được quy định tại Bộ luật Hình sự:

Hành vi đốt rác bên đường làm cháy hệ thống điện của xóm thuộc hành vi được quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 241 Bộ luật Hình sự 1999: “b) Gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện;”  

Theo quy định trên thì hành vi của mẹ chị Cúc được định nghĩa là hành vi gây cháy làm ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện.

  • Mức xử phạt:
  1. Khung hình phạt cơ bản: Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

2. Khung hình phạt tăng nặng: Tùy theo mức độ thiệt hại cũng như các yếu tố tăng nặng mà hành vi trên có thể chịu mức hình phạt từ 2 năm cho tới 10 năm tù.
3. Hình phạt bổ sung: Ngoài 2 khung hình phạt trên, người thực hiện hành vi có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.

Như vậy, từ những phân tích trên, ngoài trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự, hành vi của mẹ chị Cúc nếu đã bị xử phạt hành chính trước đó mà tái phạm sẽ có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự.

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch, một lần nữa xin được cảm ơn chị Cúc đã quan tâm và tin tưởng chúng tôi.

Trân trọng !

Công ty Luật Minh Bạch

Trường hợp thì việc vay tiền giữa cá nhân với cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự?

Đối với những trường hợp nào thì phải chịu trách nhiệm hình sự trong việc vay tiền giữa cá nhân với cá nhân?

Người vay sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu việc vay mượn có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Theo đó, về chủ thể của tội phạm, người nào trên 16 tuổi, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự vay tiền nhằm mục đích lừa đảo (Điều 174) hoặc làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175) thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

  1. Đối với trường hợp phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, yếu tố đầu tiên của tội phạm này về số tiền, số tiền tối thiểu là 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị phạt hành chính, kết án về tội này hoặc hành vi này ảnh hưởng nghiêm trọng đến người bị hại, ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Yếu tố thứ hai là có hành vi gian dối trong việc thực hiện quan hệ vay mượn và gian dối là điều kiện và thủ đoạn để thực hiện hành vi này. Thủ đoạn gian dối có thể thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào như lời nói, hành động, giấy tờ giả mạo, không đúng sự thật nhằm tạo lòng tin của người cho vay để từ đó họ giao tài sản cho người phạm tội.

Hành vi này có thể bị xử lý hình sự với khung hình phạt từ 06 tháng cho đến tù chung thân tùy vào mức độ, tính chất nghiêm trọng của hành vi vi phạm.

  1. Đối trường hợp lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, về số tiền tối thiểu là 4.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị phạt hành chính, kết án về tội này hoặc hành vi này ảnh hưởng nghiêm trọng đến người bị hại, ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Hành vi chiếm đoạt ở đây là những hành vi không thực hiện đúng cam kết. Những hành vi đó là: Không trả lại tài sản bằng thủ đoạn bỏ trốn hoặc bằng thủ đoạn gian dối (như giả tạo bị mất, đánh tráo tài sản, rút bớt tài sản…); Không trả lại tài sản do không có khả năng vì đã sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp (như dùng vào việc buôn lậu, buôn bán hành cấm hay đánh bạc…

Hành vi bao gồm các giai đoạn: Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác. Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

Hoặc thậm chí người vay mượn đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.

Hành vi này có thể bị xử lý hình sự với khung hình phạt từ 06 tháng cho đến 20 năm tù tùy vào mức độ, tính chất nghiêm trọng của hành vi vi phạm.

Nếu việc vay mượn không có một trong những yếu tố nêu trên thì người vay không phải chịu trách nhiệm hình sự.

____________________________________________________________________________________________

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp:

Công ty Luật Minh Bạch

Địa chỉ: Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng !

Vụ việc “Sinh viên Luật dùng sách photo bị đình chỉ học ” qua góc nhìn Luật sư

Liên quan đến vụ việc nữ sinh trường Đại học Luật TP.HCM bị áp hình thức xử lý kỷ luật “đình chỉ học 01 năm” vì hành vi mang giáo trình photo vào trường gây xôn xao dư luận trong mấy ngày gần đây, Luật sư có ý kiến như thế nào về vấn đề này?

bb

Ảnh minh họa

Luật sư trả lời:

Thứ nhất, đứng trên phương diện xã hội, và cũng từng là một sinh viên trường luật, tôi cho rằng việc xử lý kỷ luật đối với em sinh viên này là quá nặng. Bởi, đối với một sinh viên luật thì lượng kiến thức tài liệu, văn bản pháp luật…. mà các em cần để thu nạp kiến thức là rất lớn. Trong đó có nhiều văn bản, giáo trình chỉ dùng để tham khảo, sử dụng ít lần. Nhiều sinh viên vì các hoàn cảnh khác nhau mà các em không thể mua toàn bộ lượng văn bản, giáo trình đó bản gốc, như vậy chi phí sẽ rất nhiều đối với sinh viên. Ngoài ra, nhà trường có chính sách giảm giá mua sách cho sinh viên nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, tuy nhiên trên thực tế, việc xác định sinh viên gia đình khó khăn để được miễn giảm tiền mua sách còn rất khó khăn. Hơn thế nữa, việc mượn sách ở thư viện còn một số hạn chế. Khi các em cần tài liệu, văn bản, giáo trình để tham khảo, học tập tại nhà thì lại không có. Đã từng là một sinh viên luật thì tôi rất hiểu và thông cảm cho các em sinh viên về vấn đề này.

Thứ hai, đứng trên phương diện pháp luật, việc nhà trường căn cứ vào quy chế của nhà trường để xử lý kỷ luật như vậy tôi cho rằng là chưa thỏa đáng. Bởi lẽ, dù quy chế chỉ đặt ra trong phạm vi nhà trường, tuy nhiên cũng phải phù hợp và trong khuôn quy định pháp luật.

cc

Điều 25, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: “việc tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân được phép và không phải xin phép

Như vậy, việc photo sách với mục đích học tập của em sinh viên không hề bị pháp luật nghiêm cấm.

Căn cứ Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05/04/2016 của Bộ GD&ĐT để xử lý sinh viên.

Tại mục c điều 9 Thông tư có quy định:

Đình chỉ học tập có thời hạn: áp dụng đối với những sinh viên đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi sinh viên không được làm; sinh viên vi phạm pháp luật bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo. Tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào quy chế đào tạo để quyết định thời hạn đình chỉ học tập theo các mức: đình chỉ một học kỳ, đình chỉ một năm học hoặc đình chỉ theo thời gian sinh viên bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo. “.

Có thể thấy trong trường hơp này, em sinh viên bị xử lý kỷ luật không phạm vào ba lỗi này. Việc nhà trường áp hình thức xử lý kỷ luật như vậy là trái quy định pháp luật.

Kết:

Mặc dù, ý kiến cá nhân đưa ra là như vậy. Tuy nhiên tôi không cổ súy cho việc sinh viên lạm dụng việc sử dụng văn bản, tài liệu photo. Vì việc sử dụng sách, văn bản gốc chính thống chính là thể hiện sự tôn trọng cho người viết sách. Trong trường hợp này, ban lãnh đạo nhà trường nên ngồi lại xem xét vụ việc dưới góc nhìn của những người làm giáo dục. Nhất là trong môi trường giáo dục về luật, phải hướng sinh viên tới việc hiểu và tuân thủ quy định chứ không nên áp chế tài xử lý quá khắt khe, nặng nề gây ảnh hưởng tới việc học tập của sinh viên.

Công ty Luật Minh Bạch.

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật