Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Chế độ nghỉ phép đặc biệt đối với quân nhân

Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có hiệu lực từ ngày 08/10/2016.

sohanghiavuquansu2-8dae9

Ảnh minh họa

Theo đó, ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép đặc biệt không quá 10 ngày trong những trường hợp sau:

– Kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.

– Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ; bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết hoặc đau ốm nặng, tai nạn phải điều trị dài ngày tại các cơ sở y tế.

– Gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Nghị định số: 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2017 quy định về Kinh doanh rượu

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 105/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2017

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ KINH DOANH RƯỢU

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;

Chính phủ ban hành Nghị định về kinh doanh rượu.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  1. Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh rượu, bao gồm: Hoạt động sản xuất, nhập khẩu, phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu; hoạt động bán rượu tiêu dùng tại chỗ.
  2. Nghị định này không áp dụng đối với:
  3. a) Hoạt động xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh rượu;
  4. b) Nhập khẩu rượu để kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế;
  5. c) Nhập khẩu rượu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, mua bán rượu giữa các khu phi thuế quan; hoạt động kinh doanh rượu tại khu phi thuế quan, hoạt động gửi kho ngoại quan;
  6. d) Rượu nhập khẩu là hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu trong, định mức được miễn thuế; xét miễn thuế, không chịu thuế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với thương nhân kinh doanh rượu và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh rượu.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau;

  1. Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men (có hoặc không chưng cất) từ tinh bột của các loại ngũ cốc, dịch đường của cây và hoa quả hoặc được pha chế từ cồn thực phẩm. (Ethanol).

Rượu không bao gồm: Bia các loại; nước trái cây lên men các loại có độ cồn dưới 5% theo thể tích.

  1. Sản xuất rượu công nghiệp là hoạt động sản xuất rượu trên dây chuyền máy móc, thiết bị công nghiệp.
  2. Sản xuất rượu thủ công là hoạt động sản xuất rượu bằng dụng cụ truyền thống, không sử dụng máy móc, thiết bị công nghiệp.
  3. Rượu bán thành phẩm là rượu chưa hoàn thiện dùng làm nguyên liệu để sản xuất rượu thành phẩm.
  4. Bán rượu tiêu dùng tại chỗ là hoạt động bán rượu trực tiếp cho người mua để tiêu dùng tại địa điểm bán hàng.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý rượu

Kinh doanh rượu thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu công nghiệp, sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 5. Chất lượng và an toàn thực phẩm

  1. Rượu đã có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
  2. Rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được ban hành và có hiệu lực.
  3. Thủ tục công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm theo quy định của Luật an toàn thực phẩm, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác liên quan.

Điều 6. Dán tem và ghi nhãn hàng hóa rượu

  1. Rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu phải được dán tem và ghi nhãn hàng hóa theo quy định, trừ trường hợp rượu được sản xuất thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại.
  2. Rượu bán thành phẩm nhập khẩu không phải dán tem.

Điều 7. Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về kinh doanh rượu

  1. Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy phép theo quy định tại Nghị định này.
  2. Sử dụng cồn thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn, cồn công nghiệp hoặc nguyên liệu bị cấm khác để sản xuất, pha chế rượu,
  3. Cho thuê, cho mượn Giấy phép kinh doanh rượu.
  4. Trưng bày, mua, bán, lưu thông, tiêu thụ các loại rượu không có tem, nhãn đúng quy định của pháp luật, rượu không bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng, an toàn thực phẩm, rượu không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
  5. Bán rượu cho người dưới 18 tuổi, bán rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên qua mạng Internet, bán rượu bằng máy bán hàng tự động.
  6. Quảng cáo, khuyến mại rượu trái quy định của pháp luật.

Chương II

KINH DOANH RƯỢU

Mục 1. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH RƯỢU

Điều 8. Điều kiện sản xuất rượu công nghiệp

  1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
  2. Có dây chuyền máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất rượu đáp ứng quy mô dự kiến sản xuất.
  3. Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định.
  4. Bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định.
  5. Đáp ứng các quy định về ghi nhãn hàng hóa rượu.
  6. Có cán bộ kỹ thuật có trình độ, chuyên môn phù hợp với ngành, nghề sản xuất rượu.

Điều 9. Điều kiện sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh

  1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
  2. Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm và ghi nhãn hàng hóa rượu theo quy định.

Điều 10. Điều kiện sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại

  1. Có hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.
  2. Trường hợp không bán rượu cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công phải làm thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

Điều 11. Điều kiện phân phối rượu

  1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
  2. Có quyền sử dụng hợp pháp kho hàng hoặc hệ thống kho hàng với tổng diện tích sàn sử dụng từ 150 m2 trở lên.
  3. Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định.
  4. Có hệ thống phân phối rượu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; tại địa bàn mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có ít nhất 01 thương nhân bán buôn rượu.
  5. Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài.
  6. Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định.

Điều 12. Điều kiện bán buôn rượu

  1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của phập luật.
  2. Có quyền sử dụng hợp pháp kho hàng hoặc hệ thống kho hàng với tổng diện tích sàn sử dụng từ 50 m2 trở lên.
  3. Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định.
  4. Có hệ thống bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi thương nhân đặt trụ sở chính với ít nhất 03 thương nhân bán lẻ rượu.
  5. Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu khác,
  6. Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định.

Điều 13. Điều kiện bán lẻ rượu

  1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
  2. Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.
  3. Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.
  4. Rượu dự kiến kinh doanh phải bảo đảm điều kiện về an toàn thực phẩm theo quy định.
  5. Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định.

Điều 14. Điều kiện bán rượu tiêu dùng tại chỗ

  1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
  2. Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.
  3. Rượu tiêu dùng tại chỗ phải được cung cấp bởi thương nhân có Giấy phép sản xuất, phân phối, bán buôn hoặc bán lẻ rượu.
  4. Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định.
  5. Trường hợp thương nhân tự sản xuất rượu để bán tiêu dùng tại chỗ thì phải có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp hoặc Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.

Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH RƯỢU

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp

  1. Được bán rượu do doanh nghiệp sản xuất cho các thương nhân có Giấy phép phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ và thương nhân mua rượu để xuất khẩu.
  2. Được trực tiếp bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ đối với rượu do mình sản xuất tại các địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
  3. Được mua trong nước hoặc nhập khẩu rượu bán thành phẩm để sản xuất rượu thành phẩm.
  4. Được mua rượu của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để chế biến lại.
  5. Tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm, nhãn hàng hóa, phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.
  6. Thực hiện chế độ báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này.

Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh

  1. 1. Được bán rượu do mình sản xuất cho các thương nhân có Giấy phép phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ và thương nhân mua rượu để xuất khẩu.
  2. 2. Được trực tiếp bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ đối với rượu do mình sản xuất tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân.
  3. 3. Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất rượu của mình.
  4. 4. Thực hiện chế độ báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này.

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại

  1. Không bắt buộc phải công bố chất lượng hàng hóa, dán tem rượu, ghi nhãn hàng hóa rượu theo quy định.
  2. Trong quá trình vận chuyển đến nơi tiêu thụ, tổ chức, cá nhân phải xuất trình hợp đồng mua bán rượu với doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp cho các cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị kiểm tra.
  3. Đăng ký sản xuất rượu thủ công với Ủy ban nhân dân cấp xã theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất rượu của mình.
  4. Không được bán rượu cho tổ chức, cá nhân không phải là doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp đã ký hợp đồng mua bán để chế biến lại.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu, thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ

  1. Quyền và nghĩa vụ chung:
  2. a) Mua, bán rượu có nguồn gốc hợp pháp;
  3. b) Niêm yết bản sao hợp lệ giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền; cấp tại các địa điểm bán rượu của thương nhân và chỉ được mua, bán rượu theo nội dung ghi trong giấy phép đã được cấp;
  4. c) Thực hiện chế độ báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này.
  5. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân phân phối rượu:
  6. a) Nhập khẩu rượu, mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong nước và thương nhân phân phối rượu khác theo nội dung ghi trong giấy phép;
  7. b) Bán rượu cho các thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu, thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ trên phạm vi địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp phép;
  8. c) Bán rượu cho thương nhân mua rượu để xuất khẩu;
  9. d) Trực tiếp bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân trên phạm vi địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp phép.
  10. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân bán buôn rượu:
  11. a) Mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong, nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu khác theo nội dung ghi trong giấy phép;
  12. b) Bán rượu cho các thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu, thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ trên phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp phép;
  13. c) Bán rượu cho thương nhân mua rượu để xuất khẩu;
  14. d) Trực tiếp bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các các địa điểm kinh doanh của thương nhân trên phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp phép.
  15. Quyền và nghĩa vụ thương nhân bán lẻ rượu:
  16. a) Mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu theo nội dung ghi trong giấy phép;
  17. b) Bán rượu cho thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ hoặc bán trực tiếp cho người mua tại các địa điểm kinh doanh của thương nhân theo nội dung ghi trong giấy phép.
  18. Quyền và nghĩa vụ thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ:
  19. a) Mua rượu từ thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu theo nội dung ghi trong giấy phép;
  20. b) Bán rượu trực tiếp cho người mua để tiêu dùng tại các địa điểm bán hàng của thương nhân theo nội dung ghi trong giấy phép.

Mục 3. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH RƯỢU

Điều 19. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy sản xuất rượu công nghiệp

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp (01 bộ) bao gồm:

  1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
  2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
  3. Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật); bản sao Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
  4. Bản sao Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường do cơ quan có thẩm quyền cấp.
  5. Bản liệt kê tên hàng hóa rượu kèm theo bản sao nhãn hàng hóa rượu mà doanh nghiệp sản xuất hoặc dự kiến sản xuất.
  6. Bản sao bằng cấp, giấy chứng nhận chuyên môn và quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của cán bộ kỹ thuật.

Điều 20. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (01 bộ) bao gồm:

  1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
  2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh.
  3. Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật); bản sao Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm,
  4. Bản liệt kê tên hàng hóa rượu kèm theo bản sao nhãn hàng hóa rượu mà tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc dự kiến sản xuất.

Điều 21. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu (01 bộ) bao gồm:

  1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
  2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
  3. Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm kho hàng, địa điểm bán rượu lẻ rượu và bán rượu tiêu dùng tại chỗ (nếu có kinh doanh) theo quy định.
  4. Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) của các sản phẩm rượu dự kiến kinh doanh.
  5. Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống phân phối rượu của các thương nhân bán buôn rượu; bản sao. Giấy phép bán buôn rượu của thương nhân dự, kiến tham gia hệ thống phân phối của doanh nghiệp xin cấp phép.
  6. Tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu:
  7. a) Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài, trong đó ghi rõ các loại rượu dự kiến kinh doanh phù hợp với hoạt động của các nhà cung cấp rượu;
  8. b) Trường hợp nhà cung cấp rượu là thương nhân trong nước cần có bản sao Giấy phép sản xuất rượu hoặc Giấy phép phân phối rượu.
  9. Bản cam kết do thương nhân tự lập, trong đó nêu rõ nội dung thương nhân bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và kho hàng.

Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán buôn rượu

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán buôn rượu (01 bộ) bao gồm:

  1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán buôn rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
  2. Bản sao Giấy, chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
  3. Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm kho hàng, địa điểm bán lẻ rượu và bán rượu tiêu, dùng tại chỗ (nếu có kinh doanh) theo quy định.
  4. Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) của các sản phẩm rượu dự kiến kinh doanh.
  5. Bản sao hợp đồng nguyên tắc, thư xác nhận hoặc bản cam kết tham gia hệ thống bán buôn của các thương nhân bán lẻ; bản sao Giấy phép bán lẻ rượu của các thương nhân dự kiến tham gia hệ thống bán buôn của doanh nghiệp xin cấp phép.
  6. Tài liệu liên quan đến nhà cung cấp rượu:
  7. a) Bản sao các văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất trong nước, thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn khác, trong đó ghi rõ các loại rượu dự kiến kinh doanh phù hợp với hoạt động của thương nhân sản xuất, thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn khác;
  8. b) Bản sao Giấy phép sản xuất rượu, Giấy phép phân phối hoặc Giấy phép bán buôn rượu của các nhà cung cấp rượu.
  9. Bản cam kết do thương nhân tự lập, trong đó nêu rõ nội dung thương nhân bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và kho hàng.

Điều 23. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu (01 bộ) bao gồm:

  1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
  2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh.
  3. Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm địa điểm bán lẻ.
  4. Bản sao văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.
  5. Bản sao Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) của các sản phẩm rượu dự kiến kinh doanh.
  6. Bản cam kết do thương nhân tự lập, trong đó nêu rõ nội dung thương nhân bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật tại các địa điểm bán lẻ rượu.

Điều 24. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ (01 bộ) bao gồm:

  1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
  2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh.
  3. Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm địa điểm bán rượu tiêu dùng tại chỗ.
  4. Bản sao hợp đồng mua bán rượu với các thương nhân có Giấy phép sản xuất, phân phối, bán buôn hoặc bán lẻ rượu.
  5. Bản cam kết do thương nhân tự lập, trong đó nêu rõ nội dung thương nhân bảo đảm tuân thủ đầy đủ các yêu cầu điều kiện về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật tại các địa điểm bán rượu tiêu dùng tại chỗ.

Mục 4. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH RƯỢU

Điều 25. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép

  1. Thẩm quyền cấp giấy phép:
  2. a) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu;
  3. b) Sở Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  4. c) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu và Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
  5. d) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì có quyền cấp sửa đổi, bổ sung và cấp lại giấy phép đó.
  6. Thủ tục cấp giấy phép:
  7. a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;
  8. b) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu và Giấy phép bán buôn rượu:

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày, làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

  1. c) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu và Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

Điều 26. Cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép

  1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép, thương nhân phải gửi hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
  2. Hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép (01 bộ) bao gồm:
  3. a) Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này;
  4. b) Bản sao giấy phép đã được cấp;
  5. c) Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.
  6. Thủ tục cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép:
  7. a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;
  8. b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp sửa đổi, bổ sung phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

Điều 27. Cấp lại giấy phép

  1. Trường hợp cấp lại do hết thời hạn hiệu lực:

Thương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm quyền, thủ tục cấp lại đối với quy định lại khoản này áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới.

  1. Trường hợp cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng:
  2. a) Hồ sơ đề nghị cấp lại (01 bộ) bao gồm:

Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc hoặc bản sao giấy phép đã cấp (nếu có);

  1. b) Cơ quan cấp giấy phép căn cứ vào hồ sơ đã lưu và hồ sơ đề nghị cấp lại của thương nhân để cấp lại giấy phép;
  2. c) Thời hạn của giấy phép sẽ được giữ nguyên như cũ.
  3. Thủ tục cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng:
  4. a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;
  5. b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp lại giấy phép theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp lại giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

Điều 28. Nội dung và thời hạn của giấy phép

  1. Nội dung của giấy phép theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
  2. Thời hạn của giấy phép:
  3. a) Thời hạn của Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp là 15 năm;
  4. b) Thời hạn của Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép phân phối rượu, Giấy phép bán buôn rượu, Giấy phép bán lẻ rượu, Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ là 05 năm.

Điều 29. Gửi và lưu giấy phép

  1. Đối với Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp:

Giấy phép được làm thành 04 bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép, 01 bản gửi doanh nghiệp: được cấp giấy phép, 01 bản gửi Bộ Công Thương (đối với giấy phép do Sở Công Thương cấp) hoặc Sở Công Thương địa phương (đối với giấy phép do Bộ Công Thương cấp).

  1. Đối với Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh:

Giấy phép được làm thành 04 bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép, 01 bản gửi cơ sở được cấp giấy phép, 01 bản gửi Sở Công Thương.

  1. Đối với Giấy phép phân phối rượu:

Giấy phép được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp giấy phép; 01 bản gửi Cục Quản lý thị trường; 01 bản gửi Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và 01 bản gửi mỗi Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đăng ký phân phối rượu; 01 bản gửi mỗi thương nhân sản xuất rượu hoặc doanh nghiệp kinh doanh rượu khác có tên trong giấy phép.

  1. Đối với Giấy phép bán buôn rượu:

Giấy phép được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp Giấy phép; 01 bản gửi Bộ Công Thương; 01 bản gửi Chi Cục Quản lý thị trường; 01 bản gửi mỗi thương nhân sản xuất rượu hoặc doanh nghiệp kinh doanh rượu khác có tên trong giấy phép.

  1. Đối với Giấy phép bán lẻ rượu, Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ:

Giấy phép được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi thương nhân được cấp giấy phép; 01 bản gửi Sở Công Thương; 01 bản gửi Chi Cục Quản lý thị trường; 01 bản gửi mỗi thương nhân sản xuất rượu hoặc doanh nghiệp kinh doanh rượu khác có tên trong giấy phép.

Mục 5. NHẬP KHẨU RƯỢU

Điều 30. Quy định chung về nhập khẩu rượu

  1. Doanh nghiệp có Giấy phép phân phối rượu được phép nhập khẩu rượu và phải chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn thực phẩm của rượu nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu rượu bán thành phẩm, doanh nghiệp chỉ được bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp.
  2. Doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp được phép nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm để sản xuất rượu thành phẩm.
  3. Trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Nghị định này, rượu nhập khẩu phải đáp ứng quy định sau:
  4. a) Phải được ghi nhãn hàng hóa, dán tem rượu theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
  5. b) Phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (đối với rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật) trước khi nhập khẩu và phải đáp ứng các quy định kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu.
  6. Rượu chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế.

Điều 31. Nhập khẩu rượu để thực hiện thủ tục cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm

Doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp chưa được cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu được nhập khẩu rượu để thực hiện thủ tục cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với tổng dung tích không quá 03 lít trên một nhãn rượu. Rượu nhập khẩu trong trường hợp này không được bán trên thị trường.

Chương III

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP

Điều 32. Chế độ báo cáo

  1. Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, thương nhân sản xuất rượu công nghiệp, thương nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu, thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh rượu năm trước của đơn vị mình về cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo Mẫu số 08, Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này.
  2. Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại trên địa bàn về Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này.
  3. Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại, tình hình bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ năm trước trên địa bàn về Sở Công Thương theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này.
  4. 4. Trước ngày 28 tháng 02 hàng năm, Sở Công Thương có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình sản xuất rượu, tình hình phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu, tình hình bán rượu tiêu dùng tại chỗ năm trước trên địa bàn về Bộ Công Thương theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 33. Thu hồi giấy phép

  1. Giấy phép bị thu hồi trong các trường hợp:
  2. a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp;
  3. b) Không còn đáp ứng đủ hoặc không thực hiện đúng các điều kiện quy định;
  4. c) Chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh;
  5. d) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;

đ) Thương nhân đã được cấp giấy phép nhưng không hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục.

  1. e) Vi phạm các quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
  2. Cơ quan nhà nước cấp giấy phép có thẩm quyền thu hồi giấy phép đã cấp.
  3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép, thương nhân phải nộp bản gốc giấy phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ra quyết định thu hồi. Cơ quan ra quyết định thu hồi đăng tải thông tin về việc thu hồi giấy phép trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đó.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

  1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh rượu.
  2. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối với ngành rượu: trong đầu tư xây dựng theo các quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.
  3. Quản lý an toàn thực phẩm đối với rượu.
  4. Thanh tra, kiểm tra, các cơ sở kinh doanh rượu về việc chấp hành quy định về chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm và bảo vệ một trường; giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh rượu.
  5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với các vi phạm khác về kinh doanh rượu.
  6. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước tổ chức tịch thu, xử lý đối với rượu nhập lậu, rượu giả, rượu không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm, rượu không ghi nhãn, dán tem theo quy định.
  7. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, tổ chức tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện Nghị định này.

Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định việc in, ban hành tem, dán tem và quản lý sử dụng tem đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu.

Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Y tế

  1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống tác hại của rượu.
  2. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc phát hiện, kiểm tra, xử lý các cơ sở sản xuất rượu giả, rượu lậu, rượu không bảo đảm an toàn thực phẩm.

Điều 37. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh rượu; tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện Nghị định về kinh doanh rượu.

Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

  1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành rượu trên địa bàn.

2 . Kiểm tra hoạt động sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, tiêu thụ rượu trên địa bàn.

  1. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy định về chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, an toàn lao động, môi trường trong các cơ sở sản xuất rượu và xử lý những vi phạm theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
  2. Tổ chức thực hiện và tuyên truyền, giáo dục nhân dân trong việc thực hiện kinh doanh rượu theo quy định tại Nghị định này.
  3. Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương:

Tuyên truyền, phổ biến để nhân dân nâng cao nhận thức về nguy cơ, tác hại của việc lạm dụng rượu và sử dụng rượu có hàm lượng các chất có hại vượt mức cho phép, hướng dẫn người tiêu dùng chỉ sử dụng những sản phẩm rượu có nguồn gốc, xuất xứ, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm theo quy định; làm rõ nguyên nhân khi xảy ra ngộ độc rượu trên địa bàn và có các biện pháp xử lý theo thẩm quyền; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu.

  1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu trên phạm vi địa bàn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
  2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã: Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu trên phạm vi địa bàn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp

  1. Thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu đã được cấp giấy phép mà vẫn còn thời hạn, được tiếp tục hoạt động theo nội dung ghi trong giấy phép đã cấp. Trường hợp thương nhân có nhu cầu sửa đổi, bổ sung giấy phép thì phải thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
  2. Trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ phải làm thủ tục cấp giấy phép theo quy định tại Nghị định này.

Điều 40. Hiệu lực thi hành

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
  2. Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 41. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành

  1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
  2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, CN (3). XH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2017 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị cấp giấy phép

Mẫu số 02

Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép

Mẫu số 03

Đơn đề nghị cấp lại giấy phép

Mẫu số 04

Giấy đăng ký sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại

Mẫu số 05

Giấy phép

Mẫu số 06

Giấy phép (cấp sửa đổi, bổ sung lần thứ…)

Mẫu số 07

Giấy phép (cấp lại lần thứ…)

Mẫu số 08

Báo cáo tình hình sản xuất rượu năm…

Mẫu số 09

Báo cáo tình hình phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ năm…

Mẫu số 10

Báo cáo tình hình sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp trên địa bàn năm…

Mẫu số 11

Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh rượu trên địa bàn năm…

Mẫu số 12

Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh rượu trên địa bàn tỉnh năm…

 

Mẫu số 01

TÊN THƯƠNG NHÂN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:     /

……….., ngày ……. tháng ……… năm …………

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP

…………….(1)……………..

Kính gửi: ………………..(2)………………………………………….

Tên thương nhân: ………………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ trụ sở chính: ………………………….. Điện thoại: ………………. Fax: ………………

Địa điểm sản xuất/kinh doanh: …………………………………. Điện thoại:…………………….

Fax: ……………………………………………………………………………………………………………………

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương)/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số ………. do…………..……… cấp ngày…….. tháng ……. năm …………

Đề nghị……(2)….. xem xét cấp Giấy phép……..(1)………., cụ thể là:

(Tùy thuộc vào từng loại hình kinh doanh rượu, thương nhân thực hiện theo một trong các đề nghị dưới đây):

Được phép sản xuất rượu như sau:

Sản xuất các loại rượu: ………………(3)…………………………………………………………………….

Quy mô sản xuất sản phẩm rượu: ………..(4)……………………………………………………………..

Được phép tổ chức phân phối rượu như sau:

Được phép mua các loại rượu: …….(3)….. của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, nhà cung cấp rượu nước ngoài sau:………………………………………………………………………………………………………..

……….(5)………………………………………………………………………………………………………………..

Được phép tổ chức hệ thống phân phối rượu tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau:

……………………………………………………………………………………………………………………………

Được phép bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau: ……………………

……………………………………………………………………………………………………………………………

Được phép tổ chức bán buôn rượu như sau:

Được phép mua các loại rượu: …………(3)…….. của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu sau:

………….(5)…………………………………………………………………………………………………………..

Được phép tổ chức hệ thống bán buôn rượu tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau: …….

……………………………………………………………………………………………………………………………..

Được phép bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau: ……………………..

Được phép tổ chức bán lẻ rượu như sau:

Được phép mua các loại rượu: …….(3)……. của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu sau:

……..(5)……………………………………………………………………………………………………………………

Được phép bán lẻ rượu tại các địa điểm sau: …………………………………………………………….

Được phép tổ chức bán rượu tiêu dùng tại chỗ như sau:

Được phép mua các loại rượu: ……….(3)………… của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu sau: …….(5)……………………………………………….

Được phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau:

…….(6) … xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số ……./2017/NĐ-CP ngày…. tháng …. năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu sai, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

 

Người đại diện theo pháp luật
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))

Chú thích:

(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.

(2): Cơ quan cấp phép: Bộ Công Thương/Sở Công Thương/Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.

(3): Ghi cụ thể từng loại sản phẩm rượu như: Rượu vang, rượu vodka, rượu trái cây…

(4): Ghi công suất thiết kế; đối với sản xuất rượu thủ công thì ghi sản lượng dự kiến sản xuất (lít/năm).

(5): Ghi rõ tên, địa chỉ.

(6): Tên thương nhân xin cấp giấy phép.

 

Mẫu số 02

TÊN THƯƠNG NHÂN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:     /

……….., ngày ……. tháng ……… năm …………

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP ……(1)……

Kính gửi: ………………(2)……………………………………

Tên thương nhân: …………………………………………………………………………………………………

Địa chỉ trụ sở chính: …………………………….. Điện thoại: ……………… Fax:……………..

Địa điểm sản xuất/kinh doanh:………………………………………………………………………………..

Điện thoại: ………………………… Fax: ……………………………………………………………………

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương)/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số ……………… do ……………….cấp ngày ………….. tháng……… năm …………;

Giấy phép……(1)……. đã được cấp số…….. do …… cấp ngày …… tháng ……. năm ……

Giấy phép…(1)….đã được cấp sửa đổi, bổ sung/cấp lại (nếu có) số ……. do ……. cấp ngày…… tháng …… năm …………

……….(3)…… đề nghị ………..(2)….xem xét cấp sửa đổi (hoặc bổ sung) Giấy phép….(1)……, với lý do cụ thể như sau:

Thông tin cũ: ………………………………………………………………………………………………………..

Thông tin mới: ………………………………………………………………………………………………………

……….(4)………………………………………………………………………………………………………………

…….(3)….. xin cam đoan lý do trên hoàn toàn xác thực và thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số ………   /2017/NĐ-CP ngày… tháng… năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu sai, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

 

Người đại diện theo pháp luật
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))

Chú thích:

(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.

(2): Cơ quan cấp phép: Bộ Công Thương/Sở Công Thương/Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.

(3): Tên thương nhân xin cấp giấy phép.

(4): Nội dung sửa đổi, bổ sung.

 

Mẫu số 03

TÊN THƯƠNG NHÂN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:     /

……….., ngày ……. tháng ……… năm …………

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP ……(1)…….
(
trong trường hợp giấy phép bị mất, bị hỏng)

Kính gửi:………….(2)……………………………………………..

Tên thương nhân: …………………………………………………………………………………………………

Địa chỉ trụ sở chính: …………………………….. Điện thoại: ……………… Fax:……………..

Địa điểm sản xuất/kinh doanh: ……………………..Điện thoại: …..…………… Fax: ………

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương)/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số ……………… do ………….cấp ngày ………….. tháng……… năm …………;

Giấy phép……(1)……. đã được cấp số…….. do …… cấp ngày …… tháng ……. năm ……

Giấy phép…(1)….đã được cấp sửa đổi, bổ sung/cấp lại (nếu có) số ……. do ……. cấp ngày…… tháng …… năm …………

……….(3)…… đề nghị ………..(2)…. xem xét cấp lại Giấy phép………(1)……, với lý do cụ thể như sau:……..(4)        

…….(3)….. xin cam đoan lý do trình bày trên hoàn toàn xác thực và thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số………   /2017/NĐ-CP ngày… tháng… năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu sai, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

 

Người đại diện theo pháp luật
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))

Chú thích:

(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.

(2): Cơ quan cấp phép: Bộ Công Thương/Sở Công Thương/Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.

(3): Tên thương nhân xin cấp giấy phép.

(4): Lý do xin cấp lại.

 

Mẫu số 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

……….., ngày ……. tháng ……… năm …………

GIẤY ĐĂNG KÝ SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG

ĐỂ BÁN CHO DOANH NGHIỆP CÓ GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU CÔNG NGHIỆP ĐỂ CHẾ BIẾN LẠI

Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã………………………

Tên tổ chức, cá nhân: …………………………………………………………………………………………….

Địa chỉ: ……………………. Điện thoại:………………………………………………………………………

Hợp đồng mua bán số ……. ngày….. tháng……. năm …… với doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp: ……(1)…….

Đăng ký sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp như sau:

– Loại rượu: ……..(2)………………………………………………………………………………………………..

– Quy mô sản xuất: ……..(3)……………………………………………………………………………………..

………..(4) … xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số…./2017/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu sai, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

 

Chủ cơ sở sản xuất
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))

Chú thích:

(1): Tên doanh nghiệp mua rượu thủ công để chế biến lại.

(2): Ghi cụ thể loại sản phẩm rượu đăng ký sản xuất.

(3): Ghi sản lượng dự kiến, sản xuất (lít/năm).

(4): Tên tổ chức, cá nhân đăng ký sản xuất rượu thủ công.

 

Mẫu số 05

TÊN CƠ QUAN CẤP PHÉP
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:     /

Hà Nội, ngày ……. tháng ……… năm …………

 

GIẤY PHÉP …..(1)……

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG/GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG THƯƠNG/TRƯỞNG PHÒNG KINH TẾ (KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG)

Căn cứ ………. ……..(2)…………………………………………………………………………………………..

Căn cứ Nghị định số ……/2017/NĐ-CP ngày ….. tháng …… năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu;

Xét Đơn đề nghị cấp Giấy phép……(1)… số… ngày … tháng …. năm …. của……(3)………….

Theo đề nghị của ……..(4)………………………………………………………………………………………..

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cấp phép ………………………(1)………………………………………………………………….

Cho phép: ……………………………………………………………………………………………….. (3)………

Trụ sở tại: …………………………………………………………… Điện thoại: ………………Fax:…….

Địa điểm sản xuất/kinh doanh (nếu có): ……………Điện thoại: ………….Fax:……………….

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương)/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số….do …….cấp ngày…tháng…. năm ………….

(Tùy vào loại giấy phép mà thương nhân đề nghị cấp, cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện một trong các nội dung dưới đây):

Được phép sản xuất rượu như sau:

Sản xuất các loại rượu: …………(5)…………………………………………………………………………

Quy mô sản xuất sản phẩm rượu: …………………………………………………………….. (6)………

Được phép tổ chức phân phối rượu như sau:

Được phép mua các loại rượu: ………….(5)……… của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, nhà cung cấp rượu nước ngoài sau: ………(7)……………………………………………………………………………….

Được phép tổ chức hệ thống phân phối rượu tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau:

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Được phép bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau: …………………..

Được phép tổ chức bán buôn rượu như sau:

Được phép mua các loại rượu: …………..(5)…… của thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu sau: …….(7) ………………………………………………………………………..

Được phép tổ chức hệ thống bán buôn rượu tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau: …….

……………………………………………………………………………………………………………………………

Được phép bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau: ……………………

Được phép tổ chức bán lẻ rượu như sau:

Được phép mua các loại rượu: …………(5)……… của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu sau: ……..(7)…………………………………………………………………………………………

Được phép bán lẻ rượu tại các địa điểm sau: …………………………………………………………….

Được phép tổ chức bán rượu tiêu dùng tại chỗ như sau:

Được phép mua các loại rượu: ……..(5)…… của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu sau: …….(7)…………………………………………………………….

Được phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau:………………………………………..

Điều 2. Trách nhiệm thực hiện

…………….(3)…. phải thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số …/2017/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Thời hạn của giấy phép

Giấy phép này có giá trị đến ngày…. tháng … năm ……../.

 


Nơi nhận:
– …………… (3);
– …………… (8);
– Lưu: VT, …….(4).

(Chức danh, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Chú thích:

(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.

(2): Tên văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp phép.

(3): Tên thương nhân được cấp giấy phép.

(4): Tên cơ quan, đơn vị trình.

(5): Ghi cụ thể từng loại sản phẩm rượu như: Rượu vang, rượu vodka, rượu trái cây…

(6): Ghi công suất thiết kế; đối với sản xuất rượu thủ công thì ghi sản lượng dự kiến sản xuất (lít/năm).

(7): Ghi rõ tên, địa chỉ.

(8): Các cơ quan, đơn vị liên quan cần gửi giấy phép.

 

Mẫu số 06

TÊN CƠ QUAN CẤP PHÉP
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:     /

Hà Nội, ngày ……. tháng … năm ……

 

GIẤY PHÉP …..(1)……
(
Cấp sửa đổi, bổ sung lần thứ...)

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG/GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG THƯƠNG/
TRƯỞNG PHÒNG KINH TẾ (KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG)

Căn cứ ……….…… (2)……………………………………………………………………………………………

Căn cứ Nghị định số ………../2017/NĐ-CP ngày…. tháng ….. năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu;

Căn cứ Giấy phép …..(1)… số ……do…… cấp ngày ….tháng…năm……….

Xét Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép……..(1)…. số ………. ngày ….. tháng …. năm của         (3)……………;

Theo đề nghị của ……………….(4)…………………………………………………………………………. ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép….(1)…số…… như sau: ……..(5)……………..

Điều 2. Giấy phép này là một phần không thể tách rời của Giấy phép …….(1)………..… số ……. do………………… cấp ngày ……. tháng …… năm……………..

Điều 3. Trách nhiệm thực hiện

…………………..(3)………. phải thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số ………/2017/NĐ-CP ngày…. tháng……. năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan./.

 


Nơi nhận:
– …………… (3);
– …………… (6);
– Lưu: VT, …….(4).

(Chức danh, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Chú thích:

(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.

(2): Tên văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp phép.

(3): Tên thương nhân được cấp giấy phép.

(4): Tên cơ quan, đơn vị trình.

(5): Nội dung sửa đổi, bổ sung.

(6): Các cơ quan, đơn vị liên quan cần gửi giấy phép.

 

Mẫu số 07

TÊN CƠ QUAN CẤP PHÉP
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:     /

Hà Nội, ngày ……. tháng … năm ……

 

GIẤY PHÉP …..(1)……
(Cấp lại lần thứ…)

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG/GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG THƯƠNG/
TRƯỞNG PHÒNG KINH TẾ (KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG)

Căn cứ ……………………………………(2)………………………………………………………………. ;

Căn cứ Nghị định số …/2017/NĐ-CP ngày… tháng… năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu;

Căn cứ Giấy phép ….(1)…. số….do…… cấp ngày ….tháng…năm………………………………..

Xét Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép….(1)….. số …. ngày ….. tháng …. năm …. của …….(3)…… ;

Theo đề nghị của …………………………………………………(4)……………………………….. ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cấp phép …………(1)……………………………………………………………………………….

Cho phép: …………………………………………………………………………………………. (3)…………

Trụ sở tại: ………………………………………………Điện thoại: ………..…… Fax:………..

Địa điểm sản xuất/kinh doanh (nếu có): ……………Điện thoại:………………… Fax:………..

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương)/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số ……… do …………….. cấp ngày …… tháng ……. năm ………….

(Tùy vào loại giấy phép mà thương nhân đề nghị cấp, cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện một trong các nội dung dưới đây):

Được phép sản xuất rượu như sau:

Sản xuất các loại rượu: …………(5)………………………………………………………………………..

Quy mô sản xuất sản phẩm rượu: ………………………………………………………….. (6)………..

Được phép tổ chức phân phối rượu như sau:

Được phép mua các loại rượu: …………(5)……. của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, nhà cung cấp rượu nước ngoài sau: ………….(7)………

Được phép tổ chức hệ thống phân phối rượu tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau:

……………………………………………………………………………………………………………………………

Được phép bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau:…………………….

Được phép tổ chức bán buôn rượu như sau:

Được phép mua các loại rượu: ……………(5)……….. của thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu sau: ………(7) ……………………………………………………………..

Được phép tổ chức hệ thống bán buôn rượu tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau: ……. ………………………………………………………………………………………

Được phép bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau: ……………………

Được phép tổ chức bán lẻ rượu như sau:

Được phép mua các loại rượu: …………(5)….. của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu sau: ……………….(7)………………

Được phép bán lẻ rượu tại các địa điểm sau: …………………………………………………………..

Được phép tổ chức bán rượu tiêu dùng tại chỗ như sau:

Được phép mua các loại rượu: ………..(5)…….. của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu sau:……(7)………………………………………………………..

Được phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau:……………………………………..

Điều 2. Trách nhiệm thực hiện

…………………(3)……… phải thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số ……./2017/NĐ-CP ngày ….. tháng…. năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Thời hạn của giấy phép

Giấy phép này có giá trị đến ngày…. tháng … năm ………./.

 


Nơi nhận:
– …………… (3);
– …………… (8);
– Lưu: VT, …….(4).

(Chức danh, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Chú thích:

(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.

(2): Tên văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp phép.

(3): Tên thương nhân được cấp giấy phép.

(4): Tên cơ quan, đơn vị trình.

(5): Ghi cụ thể từng loại sản phẩm rượu như: rượu vang, rượu vodka, rượu trái cây…

(6): Ghi công suất thiết kế; đối với sản xuất rượu thủ công thì ghi sản lượng dự kiến sản xuất (lít/năm).

(7): Ghi rõ tên, địa chỉ.

(8): Các cơ quan, đơn vị liên quan cần gửi giấy phép.

 

Mẫu số 08

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

……… ngày…. tháng….. năm……..

BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RƯỢU NĂM…………

Kính gửi: ……………………

  1. Tên thương nhân: ……………………………………………………………………………
  2. Địa chỉ trụ sở chính: …………………….. Điện thoại: ……………….Fax:…………………
  3. Giấy phép sản xuất rượu số……… do ……….. cấp ngày…. tháng…… năm…. Giấy phép sản xuất rượu sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại (nếu có) số ………. do…….. cấp ngày …. tháng….. năm ……..

STT

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT

Chủng loại rượu

Công suất thiết kế (lít/năm)

Sản lượng sản xuất (lít)

So với năm trước (%)

Sản lượng sản xuất dự kiến năm tiếp theo (lít)

Vốn đầu tư mở rộng (nghìn đồng)

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

 

 

 

 

STT

NH HÌNH TIÊU THỤ

Chủng loại rượu

Sản lượng tiêu thụ (lít)

So với năm trước (%)

Sản lượng tiêu thụ dự kiến năm tiếp theo (lít)

Ghi chú

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

…..

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

 

 

 

Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người đại diện theo pháp luật
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))

 

Mẫu số 09

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

……… ngày…. tháng….. năm……..

BÁO CÁO TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI RƯỢU/BÁN BUÔN RƯỢU/BÁN LẺ RƯỢU/RƯỢU TIÊU DÙNG TẠI CHỖ NĂM………

Kính gửi: …………………….

Tên thương nhân: ……………………………………………………………………………

Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………

Điện thoại: …………………………………………………… Fax:………………………….

Giấy phép phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ số:……… do…… cấp ngày….. tháng…. năm…..

Giấy phép phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại (nếu có) số: ……..do……….. cấp ngày…… tháng …. năm………

(Tùy vào loại hình phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ, thương nhân chọn các bảng tương ứng dưới đây để điền thông tin)

  1. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI RƯỢU/BÁN BUÔN RƯỢU
  2. Tình hình mua vào

STT

Tên nhà cung cấp

Địa chỉ trụ sở chính của nhà cung cấp

Tên rượu

Xuất xứ

Nồng độ cồn

Số lượng mua (lít)

Tổng giá trị mua (nghìn đồng)

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

  1. Tình hình bán ra

STT

Tên khách hàng

Địa chỉ trụ sở chính của khách hàng

Tên rượu

Xuất xứ

Nồng độ cồn

Số lượng bán (lít)

Tổng giá trị bán (nghìn đồng)

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

  1. ĐỐI VỚI HOẠT RỘNG BÁN LẺ RƯỢU/BÁN RƯỢU TIÊU DÙNG TẠI CHỖ

STT

Tên nhà cung cấp

Địa chỉ trụ sở chính nhà cung cấp

Tên rượu

Nồng độ cồn

Mua trong năm

Bán trong năm

Số lượng (lít)

Tổng trị giá (nghìn đồng)

Số lượng (lít)

Tổng trị giá (nghìn đồng)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

 

 

 

Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người đại diện theo pháp luật
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))

 

Mẫu số 10

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ……………
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:        /

………., ngày …. tháng ….. năm …

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG ĐỂ BÁN CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÓ GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN NĂM………

Kính gửi: Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng………………

STT

Tên tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công

Địa chỉ

Điện thoại

Loại rượu đăng ký sản xuất

Sản lượng rượu đăng ký sản xuất (lít)

Tên doanh nghiệp mua rượu để chế biến lại

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

 

Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)

CHỦ TỊCH UBND XÃ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 11

PHÒNG KINH TẾ/KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG ……….
(quận, huyện, thành phố) ……
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:        /

………., ngày …. tháng ….. năm …

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH RƯỢU TRÊN ĐỊA BÀN NĂM ……….

Kính gửi: Sở Công Thương…………..

  1. Tình hình sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại

STT

Tên tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công

Địa chỉ

Điện thoại

Loại rượu đăng ký sản xuất

Sản lượng rượu đăng ký sản xuất (lít)

Tên doanh nghiệp mua rượu để chế biến lại

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

  1. Tình hình sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh

STT

Tên thương nhân

Địa chỉ trụ sở chính

Điện thoại

Giấy phép sản xuất số

Ngày cấp

Chủng loại rượu

Sản lượng sản xuất (lít)

Sản lượng tiêu thụ (lít)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

  1. Tình hình bán lẻ rượu

STT

Tên thương nhân

Địa chỉ trụ sở chính

Điện thoại

Giấy phép số

Ngày cấp

Mua trong năm

Bán trong năm

Số lượng (lít)

Tổng trị giá (nghìn đồng)

Số lượng (lít)

Tổng trị giá (nghìn đồng)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

 

 

  1. Tình hình bán rượu tiêu dùng tại chỗ

STT

Tên thương nhân

Địa chỉ trụ sở chính

Điện thoại

Giấy phép số

Ngày cấp

Mua trong năm

Bán trong năm

Số lượng (lít)

Tổng trị giá (nghìn đồng)

Số lượng (lít)

Tổng trị giá (nghìn đồng)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

 

 

 

Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)

TRƯỞNG PHÒNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 12

SỞ CÔNG THƯƠNG………..
(tỉnh, thành phố)………….
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:        /

………., ngày …. tháng ….. năm …

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH RƯỢU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM………

Kính gửi: Bộ Công Thương.

  1. 1. Tình hình sản xuất rượu thủ công

STT

Loại hình sản xuất

Tổng số cơ sở có giấy phép hoặc đăng ký sản xuất

Tổng sản lượng rượu sản xuất (lít)

1

Sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp

 

 

2

Sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh

 

 

  1. Tình hình sản xuất rượu công nghiệp

STT

Tên thương nhân

Địa chỉ trụ sở chính

Điện thoại

Giấy phép số

Ngày Cấp

Chủng loại rượu

Công suất thiết kế (lít/năm)

Sản lượng sản xuất (lít)

Sản lượng tiêu thụ (lít)

Vốn đầu tư mở rộng (nghìn đồng)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

 

 

  1. Tình hình bán buôn rượu

STT

Tên thương nhân

Địa chỉ trụ sở chính

Điện thoại

Giấy phép số

Ngày Cấp

Mua trong năm

Bán trong năm

Số lượng (lít)

Tổng trị giá (nghìn đồng)

Số lượng (lít)

Tổng trị giá (nghìn đồng)

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG

 

 

 

 

  1. 4. Tình hình bán lẻ rượu và bán rượu tiêu dùng tại chỗ

STT

Loại hình kinh doanh

Tổng số thương nhân có giấy phép

Tổng sản lượng rượu mua vào trong năm (lít)

Tổng sản lượng rượu bán ra trong năm (lít)

1

Bán lẻ rượu

 

 

 

2

Bán rượu tiêu dùng tại chỗ

 

 

 

 

Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)

GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

 

Xử phạt người phát tờ rơi không đúng quy định từ 05/5/2017

Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 131/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính về quyền tác giả và Nghị định 158/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính về văn hóa, thể thao, du lịch, quảng cáo được ban hành ngày 20/3/2017.

Theo đó, bổ sung một số quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo như sau:

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 nghìn đồng đến 500 nghìn đồng đối với hành vi phát tờ rơi quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.

– Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo trên tờ rơi làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, xã hội.

– Phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với người có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quảng cáo bằng cách treo, đặt, dán, vẽ quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.

– Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với hành vi bán vé, thu tiền tham dự lễ hội.

Nghị định 28/2017/NĐ-CP có hiệu lực ngày 05/5/2017.

Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của cộng đồng

Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng

1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.

2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.

Giải đáp những vấn đề thường gặp liên quan đến tranh chấp quỹ bảo trì chung cư
  1. Mặc dù nhiều vụ việc liên quan đến phí bảo trì chung cư đã nổ ra và cần phải có sự vào cuộc của chính quyền, tuy nhiên, theo luật sư, tại sao các hiện tượng này vẫn tiếp tục lặp lại ở nhiều chung cư khác nhau?

Trả lời

Phí bảo trì chung cư là khoản tiền 2% trên tổng giá trị hợp đồng mà chủ đầu tư (CĐT) thu từ cư dân và sẽ bàn giao lại cho ban quản trị (BQT) chung cư sau bảy ngày thành lập được quy định cụ thể tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP về hướng dẫn luật nhà ở.

Quy định là thế, tuy nhiên trên thực tế đã xảy ra nhiều vụ việc tranh chấp giữa Ban quản trị và chủ đầu tư khi chủ đầu tư không chịu bàn giao số tiền phí bảo trì chung cư hoặc chậm bàn giao, cũng như không chịu nộp số tiền phí bảo trì chung cư 2% của phần diện tích mà chủ đầu tư giữ lại không bán. Khi chủ đầu tư không chịu bàn giao số tiền bảo trì chung cư cho Ban quản trị thì Ban quản trị cũng chỉ biết đòi chủ đầu tư hết lần này đến lần khác.

Còn nhớ, câu chuyện phí bảo trì ở toà nhà chung cư cao Keangnam (Phạm Hùng, Từ Liêm, Hà Nội) là ví dụ điển hình khi có số tiền bảo trì lên đến cả trăm tỷ đồng và cũng là chung cư tranh chấp kéo dài nhất liên quan số tiền này. Ban Quản trị toà nhà cùng cư dân nhiều lần kêu cứu lên Thủ tướng để đòi lại tiền phí bảo trì, kiên trì đấu tranh sau 6 năm, chủ đầu tư mới hoàn trả hết số tiền 120 tỷ đồng tiền phí bảo trì.

Tuy nhiên không phải chung cư nào cũng “may mắn” đòi lại được phí bảo trì được như Keangnam bởi nhiều lý do ví dụ như ban quản trị tòa nhà chưa được thành lập (việc thành lập ban quản trị tòa nhà cũng là một vấn nạn, theo khảo sát tại TP.HCM thì có khoảng 50% chung cư trên địa bàn chưa được thành lập ban quản trị) thì đương nhiên chủ đầu tư sẽ không giao vì theo quy định chủ đầu tư sẽ phải bàn giao cho ban quản trị chính thức của tòa nhà. Đối với những chung cư đã thành lập BQT thì chủ đầu tư với lý do không yên tâm giao phí bảo trì cho ban quản trị vì sợ ban quản trị sử dụng số tiền không đúng mục đích,… và muôn vàn lý do “hợp tình hợp lý” khác như thống nhất được số tiền quỹ bảo trì hay vấn đề quyết toán, bàn giao số tiền quỹ bảo trì còn vướng mắc nên không thể tiến hành bàn giao.

Nhưng nguyên nhân sâu xa của vấn nạn này là do bà con cư dân chưa có được một ban quản trị mạnh, có đủ sự hiểu biết pháp luật để đấu tranh cho quyền lợi của mình, trong khi chủ đầu tư thường là những đơn vị sừng sỏ, họ có đủ những chữ “ệ” (trí tuệ, quan hệ, tiền tệ) nên cư dân rơi vàng tình trạng khó khăn trồng chất khó khăn khi đấu tranh cho quyền lợi của mình.

Thêm vào đó, chế tài quy định việc cơ quan chức năng can thiệp cũng chưa đủ sức để “làm khó” được chủ đầu tư, chưa có chế tài xử lý về chậm thành lập BQT nên hiện tượng trên vẫn xảy ra và lặp lại ở nhiều dự án chung cư khác.

  1. Theo luật sư, việc chủ đầu tư chậm trễ việc bàn giao quỹ bảo trì, BQT tòa nhà lấp liếm các khoản thu chi để nhằm mục đích gi?

Trả lời

Nếu như trước đây, các khu chung cư đa số nhỏ lẻ, chỉ vài chục đến hàng trăm căn hộ, thì nay có những khu đô thị lên đến hàng chục ngàn căn hộ khiến số tiền quỹ bảo trì chung cư rất lớn. Đây là miếng “bánh” béo bở dẫn đến những tranh chấp quản lý nguồn vốn này. Đặc biệt là khoản tiền khổng lồ, có khi lên tới vài chục, cả trăm tỉ thu được từ phí quản lý chung cư đã làm bùng nổ tranh chấp. Phí bảo trì đã bị chủ đầu tư sử dụng vào mục đích riêng, sử dụng sai mục đích hoặc đã tiêu hết.  Số tiền này chỉ cần đem gửi ngân hàng nào đó ăn chênh lệch lãi suất hoặc được “lót tay” cũng đã rất lớn. Ngoài ra nếu chủ đầu tư giữ quỹ bảo trì để đem số tiền này đầu tư mà không sinh lời ngay hoặc thua lỗ sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán thì sẽ không còn tiền để bàn giao. Cũng có chủ đầu tư dùng quỹ bảo trì vào việc riêng của lãnh đạo doanh nghiệp nên gặp khó khăn trong việc hoàn trả số tiền quỹ này.

Còn việc BQT tòa nhà lấp liếm khoản thu chi thì có nhiều lý do, lý do khách quan liên quan đến năng lực quản trị của ban quản trị, lý do chủ quan thì vì mục đích cá nhân, lợi ích nhóm mà BQT tòa nhà đã không sử dụng số tiền quỹ bảo trì không đúng mục đích.

  1. Trong các trường hợp tranh chấp, khiếu nại về khoản tiền bảo trì chung cư, trách nhiệm, nghĩa vụ của từng bên ra sao?

Trả lời

Hiện nay pháp luật chỉ có quy định về khiếu nại hành vi hành chính, quyết định hành chính của cơ quan nhà nước. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp về quỹ bảo trì giữa chủ đầu tư và ban quản trị tòa nhà, hiện chưa có quy định pháp luật quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ đối với việc khiếu nại một tổ chức không phải là cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy, các vấn đề về thẩm quyền khiếu nại, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, thời hạn khiếu nại hay phạm vi khiếu nại sẽ liên quan đến thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên trong trường hợp xảy ra tranh chấp về quỹ bảo trì, ngoài việc khiếu nại đến chủ đầu tư thì còn nhiều cách xử lý khác theo quy định của pháp luật như ban quản trị tòa nhà có quyền đề nghị UBND cấp tỉnh/ thành phố  nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì hoặc yêu cầu UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư đứng ra làm “trọng tài” định lại số tiền của quỹ kinh phí bảo trì. Khi UBND công bố mức này thì phải thực hiện. Nếu một trong hai bên vẫn không đồng ý với mức UBND đưa ra thì có thể khởi kiện trong một vụ án hành chính để xem xét mức quỹ cụ thể. Toà án sẽ xác định mức cụ thể và phán quyết của toà án là phán quyết cuối cùng buộc các bên phải thực hiện. Cư dân ở chung cư trong những trường hợp này cũng có thể kiện chủ đầu tư về việc không ban giao kinh phí bảo trì. Đây là quan hệ dân sự, còn liệu chủ đầu tư có hành vi gian dối hay trốn tránh trách nhiệm hay không thì cơ quan điều tra sẽ làm rõ và có kết luận, bởi để kết luận chủ đầu tư có chiếm đoạt, chiếm giữ trái phép số tiền quỹ bảo trì thì phải điều tra. Nhưng thực tế chưa thấy vụ việc nào giải quyết bằng con đường hình sự trong những trường hợp này, chủ yếu là xử lý hành chính. Còn UBND cấp tỉnh có trách nhiệm cưỡng chế chủ đầu tư, buộc phải bàn giao kinh phí bảo trì toà nhà chung cư cho ban quản trị.

  1. Khi bất đồng xảy ra, người dân có yêu cầu triệu tập nhà chung cư bất thường thì phải thỏa mãn những yêu cầu gì?

Trả lời

Khoản 2 Điều 14 Thông tư 02/2016/TT-BXD ban hành quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư, trong các trường hợp khác khi bất đồng xảy ra, người dân có yêu cầu triệu tập hội nghị nhà chung cư bất thường thì phải thỏa mãn những điều kiện sau:

Thứ nhất, phải có đơn đề nghị của trên 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao.

Thứ hai, trường hợp tổ chức hội nghị cụm nhà chung cư theo đề nghị của các chủ sở hữu căn hộ thì phải có tối thiểu 75% số người đã có đơn đề nghị tổ chức họp hội nghị nhà chung cư bất thường tham dự.

  1. Nghị định 139/2017 với các mức phạt hành chính khủng tuy nhiên vẫn được coi là “thanh gươm chưa rút khỏi vỏ” vì có rất ít chủ đầu tư, ban quản trị nào bị phạt với các mức phạt trên và được thông tin công khai để phát huy tác dụng răn đe. Vậy thiếu sót nào trong công tác thi hành Nghị định dẫn đến sự việc như vậy?

Trả lời

Điều 66 Nghị định 139/2017 của chính phủ quy định xử lý hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư cụ thể mức phạt tiền là từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi “không bàn giao, bàn giao chậm, bàn giao không đầy đủ hoặc bàn giao không đúng đối tượng nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định.” Và bị buộc bàn giao ngay toàn bộ kinh phí bảo trì theo quy định cho ban quản trị nhà chung cư.

Thứ nhất về chế tài đối với các chủ đầu tư tối đa là 150.000.000 đồng là chưa đủ sức răn đe chủ đầu tư khi mà số tiền quỹ bảo trì của các chung cư lớn có thể lên đến vài chục, thậm chí cả trăm tỷ đồng. Việc chủ đầu tư không bàn giao, chậm bàn giao số tiền này để phục vụ mục đích khác là điều dễ hiểu.

Thứ hai, đúng là việc chế tài trên là khó áp dụng đối với các chủ đầu tư bởi về bề ngoài chủ đầu tư có rất nhiều lý do chính đáng, đúng quy định pháp luật để không bàn giao, chậm bàn giao hay bàn giao không đầy đủ kinh phí bảo trì ví dụ như việc không tiến hành, chậm tiến hành việc thành lập ban quản trị cho chung cư, theo quy định của pháp luật thì chủ đầu tư phải bàn giao kinh phí bảo trì cho ban quản trị, như vậy với việc chung cư không có ban quản trị thì chủ đầu tư sẽ có lý do chính đáng để không bàn giao số tiền này.

  1. Chính quyền đóng vai trò như thế nào trong việc giải quyết khiếu nại về quỹ bảo trì nhà chung cư giữa cư dân với ban quản trị hoặc với chủ đầu tư?

Trả lời

Căn cứ Điều 47, 48, 49, 50 Thông tư 02/2016 thì các cơ quan sau có thẩm quyền giải quyết, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư:

– Trách nhiệm của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản

“Kiểm tra việc quản lý, sử dụng nhà chung cư trong phạm vi cả nước và đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng nhà chung cư.”

– Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp phường

“Theo dõi, kiểm tra, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý, sử dụng nhà chung cư theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp quận xem xét, giải quyết.”

– Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp quận

“1. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân giao trách nhiệm quản lý hành chính khu vực có nhà chung cư và xử lý các vướng mắc theo thẩm quyền.

Kiểm tra công tác quản lý, sử dụng nhà chung cư; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn.”

– Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

d) Tổ chức cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế này;

g) Tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật;”

Như vậy, khi có vướng mắc, tranh chấp trong hoạt động quản lý, sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư thì các bên có thể liên hệ với các cơ quan chức năng trên để yêu cầu giải quyết theo đúng quy định pháp luật. Ngoài ra, nếu không đồng ý với kết quả giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền trên, các bên còn có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.

____________________________________________________________________________________________

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Điều 157 Bộ luật dân sự 2015

Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.

2. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 230 Bộ luật dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên

Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên

1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.

2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;

b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Giáo viên tiểu học được chấm điểm học sinh từ ngày 06/11/2016

Đây là nội dung mới đáng chú ý được quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 6/11/2016. Theo đó, cho phép giáo viên được đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét đối với học sinh tiểu học; đối với đánh giá thường xuyên thì giáo viên đánh giá bằng nhận xét; đồng thời kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng

Ngoài ra thông tư còn sửa đổi bổ sung một số nội dung quan trọng khác như:

– Đánh giá thường xuyên.

– Đánh giá định kì.

– Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt.

– Hồ sơ đánh giá và tổng hợp kết quả đánh giá.

– Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh.

– Khen thưởng.

– Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo.

– Trách nhiệm của hiệu trưởng.

– Trách nhiệm của giáo viên.

– Quyền và trách nhiệm của học sinh.

Hồ sơ khởi kiện ly hôn đơn phương gồm những gì? Ly hôn mới nhất 2020

Sau khi đã có đủ căn cứ chứng minh và đã xác định được cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn, người có yêu cầu ly hôn đơn phương cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm những tài liệu sau đây:

1. Đơn xin ly hôn;

2. Bản sao Giấy CMND/CCCD/Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu (có công chứng bản chính);

3. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện;

4. Bản sao giấy khai sinh con (nếu có);

5. Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có);

Trong hồ sơ ly hôn đơn phương, đơn xin ly hôn, CMND và Sổ hộ khẩu là tài liệu bắt buộc phải có để Tòa án có cơ sở thụ lý, giải quyết vụ việc. Giấy khai sinh của con và các chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản là những giấy tờ, tài liệu giúp chứng minh rõ nét yêu cầu ly hôn đơn phương và để Tòa án có căn cứ giải quyết những vấn đề có liên quan đến tranh chấp quyền nuôi con hoặc tranh chấp về tài sản, nếu hai bên đã tự thỏa thuận được về những vấn đề này và không có yêu cầu về việc giải quyết tranh chấp thì tài liệu này có thể có hoặc không.

____________________________________________________________________________________________

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp:

Công ty Luật Minh Bạch

Địa chỉ: Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng !

Thủ tục thông báo thực hiện khuyến mại

Hiện nay, với sự hộ trợ của công nghệ thông tin trong việc phát triển kinh doanh dẫn đến môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt. Do vậy, các doanh nghiệp sẽ thực hiện nhiều phương thức để tiếp cận khách hàng trong đó có phương thức thực hiện chương trình khuyến mại để quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại và tăng doanh số bán hàng.

  1. Doanh nghiệp khi thực hiện chương trình khuyến mại cần phải lưu ý đến các điểm chính như:
  • Không sử dụng thuốc chữa bệnh cho người để thực hiện việc khuyến mại (Nghị định 68/2009/NĐ-CP)
  • Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và không được xâm hại đến lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
  • Không được phân biệt đối xử giữa các khách hàng tham gia chương trình khuyến mại trong cùng một chương trình khuyến mại.
  • Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết rõ ràng, nhanh chóng các khiếu nại liên quan đến chương trình khuyến mại (nếu có).
  • Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
  • Không được lợi dụng lòng tin và sự thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm của khách hàng để thực hiện khuyến mại nhằm phục vụ cho mục đích riêng của bất kỳ thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân nào.
  • Việc thực hiện khuyến mại không được tạo ra sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
  • Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại.
  • Tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
  • Giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là chi phí mà thương nhân thực hiện khuyến mại phải bỏ ra để có được hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm khuyến mại, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hoá hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, chi phí này được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại.
    • Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí này được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại.
  • Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hoá, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
  • Chương trình khuyến mại mang tính may rủi có phát hành vé số dự thưởng phải tuân thủ các quy định sau đây:
    • Vé số dự thưởng phải có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng;
    • Vé số dự thưởng phải in đủ các nội dung về số lượng vé số phát hành, số lượng giải thưởng, giá trị từng loại giải thưởng, địa điểm phát thưởng, thời gian, địa điểm mở thưởng và các nội dung liên quan quy định tại Điều 97 Luật Thương mại;
    • Việc mở thưởng chỉ áp dụng cho các vé số đã được phát hành

2. Căn cứ pháp lý:

Luật Thương Mại
Nghị định 37/2006/NĐ-CP
Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC
Nghị định 68/2009/NĐ-CP
Nghị định 06/2008/NĐ-CP

3. Đối với trường hợp Thông báo chương trình khuyến mại

Hình thức khuyến mại áp dụng:

  • Cho khách hàng dùng thử hàng hóa/dịch vụ;
  • Tặng quà khi khách hàng mua hàng hóa/dịch vụ;
  • Giảm giá;
  • Tặng kèm phiếu mua hàng hóa/dịch vụ;
  • Tặng kèm phiếu dự thi để chọn người trao thưởng;
  • Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên;
  • Tổ chức cho khách hàng tham gia các sự kiện văn hóa, nghệ thuật, giải trí

Hồ sơ bao gồm: 

  • Thông báo thực hiện khuyến mại (theo mẫu);
  • Bản sao Giấy phép kinh doanh;
  • Hình ảnh hàng hóa khuyến mại;
  • Hình ảnh hàng hóa dùng để khuyến mại;

Thời gian thực hiện: 02 ngày làm việc

4. Đối với trường hợp Đăng ký chương trình khuyến mại

Hình thức khuyến mại áp dụng: 

  • Chương trình khuyến mại mang tính may rủi (bốc thăm);
  • Các hình thức khuyến mại khác.

Hồ sơ:

  • Đăng ký thực hiện khuyến mại (theo mẫu);
  • Bản sao Giấy phép kinh doanh;
  • Thể lệ chương trình khuyến mại;
  • Mẫu phiếu bốc thăm trúng thưởng;
  • Hình ảnh hàng hóa khuyến mại;
  • Hình ảnh hàng hóa dùng để khuyến mại;
  • Giấy chứng nhận xuất xứ/ Tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;

Thời gian thực hiện: 10 ngày làm việc

Doanh nghiệp có mong muốn thực hiện thủ tục này xin vui lòng liên hệ với Luật Minh Bạch để được tư vấn và tiến hành thủ tục cụ thể.

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật