Chỉ có 08 trường hợp áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội

TANDTC ban hành Công văn 301/TANDTC-PC ngày 07/10/2016 về việc áp dụng một số quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015. Theo đó:

boluathinhsu2015_1

– Kể từ ngày 09/12/2015, chỉ có 08 trường hợp được áp dụng các quy định có lợi cho người phạm tội theo Nghị quyết 109/2015/QH13 và Nghị quyết 01/2016/NQ-HĐTP .

– Các quy định khác có lợi cho người phạm tội theo Khoản 3 Điều 7 BLHS 2015 và Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 109; thống kê tại Công văn 276/TANDTC-PC được áp dụng kể từ ngày 01/7/2016.

 

Ngoài ra, tiếp tục áp dụng quy định BLHS 1999 để xử lý cho đến ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS 2015 có hiệu lực thi hành đối với các hành vi sau:

– Hoạt động phỉ;

– Đăng ký kết hôn trái pháp luật;

– Kinh doanh trái phép;

– Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng.

Chánh án TAND, TAQS các cấp và Thủ trưởng các đơn vị thuộc TANDTC lưu ý với các nội dung  Công văn 301/TANDTC-PC để việc áp dụng được đảm bảo đúng quy định.

 

 

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Thủ tục thành lập nhà trường, nhà trẻ

Cơ quan thực hiện: Phòng giáo dục và đào tạo

Yêu cầu: 

a) Có đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, nhà trẻ.

Cách thức thực hiện : Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công cấp huyện.

Thành phần hồ sơ:

  • Tờ trình đề nghị thành lập nhà trường, nhà trẻ của cơ quan chủ quản đối với nhà trường, nhà trẻ công lập cần nêu rõ sự cần thiết thành lập; tên nhà trường, nhà trẻ; địa điểm dự kiến làm trụ sở tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường, nhà trẻ;
  • – Đề án thành lập nhà trường, nhà trẻ: xác định sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục; mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị; tổ chức bộ máy hoạt động đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; các nguồn lực và tài chính; quy hoạch, kế hoạch và các giải pháp xây dựng, phát triển nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn.

    Trong đề án cần nêu rõ dự kiến tổng số vốn để thực hiện các kế hoạch và bảo đảm hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong 3 năm đầu thành lập và các năm tiếp theo, có thuyết minh rõ về tính khả thi và hợp pháp của các nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn;

  • Có văn bản về chủ trương giao đất hoặc hợp đồng nguyên tắc cho thuê đất, thuê nhà làm trụ sở xây dựng nhà trường, nhà trẻ với thời hạn dự kiến thuê tối thiểu 5 (năm) năm;
  •  Bản dự thảo quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế sơ bộ các công trình kiến trúc xây dựng trên khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ hoặc thiết kế các công trình kiến trúc (nếu đã có trường sở), bảo đảm phù hợp với quy mô giáo dục và tiêu chuẩn diện tích sử dụng phục vụ việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

Thời gian giải quyết :  25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Phòng Giáo dục và Đào tạo 15 ngày, UBND cấp huyện: 05 ngày)

 

Thủ tục cấp sổ hồng cho căn hộ chung cư

Khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định, việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ hồng).

Nhiều khách hàng mua căn hộ chung cư gặp khó khăn khi làm thủ tục cấp sổ hồng mặc dù đã nhận bàn giao căn hộ hoàn thiện, sử dụng nhà ở một thời gian khá lâu

Điều kiện

Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 quy định nhà ở, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn).

Điều 9 quy định: “Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.”

Đối chiếu với trường hợp nêu trên, khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định và việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Bên cạnh đó, Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận”. Do đó, khi gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận khách hàng có quyền yêu cầu chủ đầu tư giải thích và hỗ trợ thực hiện.

Hồ sơ

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư của Bộ Xây dựng số 01/2009/TT-BXD ngày 25/2/2009 quy định một số nội dung về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và hướng dẫn mẫu hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư xây dựng của tổ chức kinh doanh nhà ở; thì bên bán có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho bên mua căn hộ nhà chung cư, và làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu khi mua căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư xây dựng.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ nhà chung cư bao gồm hồ sơ cơ sở và hồ sơ từng căn hộ nhà chung cư.

Ngoài hồ sơ cơ sở, trong thời gian 30 ngày kể từ khi các chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu phần sở hữu riêng hoàn thành thanh toán tiền mua theo hợp đồng mua bán, bên bán phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận hồ sơ của từng căn hộ, theo đó, bên mua phải giao cho bên bán các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu) có chữ ký của bên mua căn hộ và xác nhận của bên bán;

– Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng do hai bên ký kết; biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng nhà chung cư và biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính của Bên mua liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận. Trường hợp bên mua tự thực hiện việc nộp nghĩa vụ tài chính thì giao biên lai này cho bên bán để đưa vào hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;

Trong trường hợp người mua căn hộ nhà chung cư đã thanh toán hết tiền mua nhà trước thời điểm lập hồ sơ cơ sở thì hồ sơ cơ sở và hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận từng căn hộ được lập và nộp đồng thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận.

Cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Lệ phí

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho căn hộ nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006, tức là không quá 100.000 đồng một giấy đối với cá nhân, không quá 500.000 đồng một giấy đối với tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu đối với nhà ở.

Thời gian

Từ ngày 3/3, theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định thi hành Luật Đất đai, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất; tách thửa, hợp thửa đất, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý tối đa là 15 ngày.

Điều 206 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng

Điều 206. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng

1. Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

Hành vi “xâm phạm đê điều” qua góc nhìn pháp lý. Có truy cứu trách nhiệm hình sự ?

Vụ việc

Nhiều km đê sông Thái Bình của tỉnh Hải Dương bị xâm phạm bởi hoạt động khai thác đất bãi trái phép gây ra hiện tượng sụt lún, sạt lở thậm chí mất nhiều tuyến đê. Nhiều diện tích đê sông gần như mất trắng khó có khả năng phục hồi.

Từ ngày 01/01/2007 Luật đê điều 2006 của nước ta đã có hiệu lực thi hành, vậy quy định cụ thể về trách nhiệm đối với chính quyền địa phương trong việc bảo vệ đê điều là thế nào? Chế tài đối với hành động xâm phạm đê điều được pháp luật quy định ra sao?

de-dieu

Ảnh minh họa

Luật sư Trần Tuấn Anh (giám đốc công ty Luật Minh Bạch) trả lời:

Luật đê điều đã có từ năm 2006 và có hiệu lực từ đầu năm 2007, trong Luật này cũng đã quy định rất cụ thể về trách nhiệm bảo vệ đê điều, không những là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, của chính quyền địa phương mà còn là nghĩa vụ của mọi công dân. Nói như vậy để chúng ta có thể thấy được Đảng và Nhà nước ta ý thức rất rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ đê điều trong hoạt động điều hành kinh tế, xã hội của đất nước. Bởi khi gặp sự cố về đê điều thì thường gây ra hậu quả rất lớn đối với đời sống kinh tế, xã hội nói chung và tính mạng, sức khỏe, tài sản của từng công dân.

Chính vì vậy, Luật Đê điều năm 2006 ngoài việc giao trách nhiệm thống nhất về quy hoạch, quản lý đê điều cho Chính phủ, mà cơ quan tham mưu trực tiếp là Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn thì cũng đã thành lập một bộ phận chuyên trách để quản lý đê điều tại từng địa phương. Cụ thể trách nhiệm này được giao cho “Hạt quản lý đê”,  là đơn vị của Chi cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh; có trụ sở làm việc, có con dấu và tài khoản riêng.

Hạt quản lý đê có thể có chức năng quản lý đê điều trong phạm vi một huyện hoặc liên huyện.

Lực lượng này có chức năng trực tiếp quản lý và bảo vệ đê điều, từ đê cấp III đến đê cấp đặc biệt.

Đối với các tuyến đê cấp IV, cấp V; tuyến đê và công trình phân lũ, làm chậm lũ việc tổ chức quản lý do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Như vậy, chức năng chính về quản lý đê điều tại địa phương là thuộc trách nhiệm của UBND cấp tỉnh.

Ngoài lực lượng chuyên nghiệp trong quản lý đê nêu trên thì pháp luật về đê điều còn quy định chi tiết về “Lực lượng quản lý đê nhân dân”. Lực lượng này  do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, không thuộc biên chế nhà nước, được tổ chức theo địa bàn từng xã, phường ven đê và do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý.

Lực lượng này có nhiệm vụ phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều trong việc thường xuyên kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều thuộc địa bàn, tham gia xử lý sự cố đê điều; được hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ về đê điều, được hưởng thù lao.

Đối với xử vi phạm về đê điều, Luật Đê điều và Nghị định số: 113/2007/NĐ-CP quy định cụ thể: “Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”. Cụ thể:

Đối với chế tài hành chính, thì mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ đê điều là 100.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm và mức phạt tối đa sẽ là 200.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm (NĐ số: 139/2013/NĐ-CP)

Trong trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm về chính sách đê điều gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, tại Bộ luật Hình sự hiện hành chưa có điều luật nào quy định riêng biệt, cụ thể về Tội xâm phạm hoạt động đê điều. Đây chính là nguyên nhân tại sao chưa có hành vi xâm phạm đê điều nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bởi nếu muốn xử lý thì lại phải áp dụng điều luật liên quan đến hủy hoại tài sản của Nhà nước.

Tuy nhiên, đến Bộ luật Hình sự năm 2015 thì đã bổ sung hành vi xâm phạm đê điều thành một tội phạm riêng biệt tại Điều 238 BLHS với mức hình phạt cao nhất lên đến 10 năm tù. Tôi cho rằng, điều này là cần thiết và thể hiện sự trừng phạt nghiêm khắc của Nhà nước đối với hành vi xâm phạm hoạt động đê điều hiện nay.

 

Tài xế bị ném đá vào ôtô có quyền kiện công ty quản lý cao tốc ?

Vụ việc tài xế Bùi Hoàng Ka bị đá văng vỡ kính xe trên cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình đã khiến anh tốn 12 triệu đồng để thay kính. Anh Ka cảm thấy may mắn khi không bị tai nạn nhưng bối rối vì không biết phải yêu cầu bồi thường từ ai. Theo Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công Ty Luật Minh Bạch nhận định, tuy chưa có tiền lệ về các vụ kiện như vậy tại Việt Nam, nhưng về mặt pháp lý, tài xế có quyền yêu cầu bồi thường từ công ty quản lý vận hành và công ty này có thể tiếp tục khởi kiện người thực hiện hành vi ném đá.

Mời bạn đọc thêm tại đây 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

“Dữ liệu cá nhân – ‘Mỏ vàng’ của tội phạm công nghệ cao: Cảnh báo về hành lang pháp lý và dự thảo Luật Dữ liệu”

Thông tin cá nhân được coi là “mỏ vàng” của những tội phạm công nghệ cao. Đầu năm 2024 chứng kiến sự bùng nổ rao bán thông tin người dùng, dữ liệu hệ thống cùng nhiều dữ liệu nhạy cảm của doanh nghiệp lớn tại Việt Nam. Số lượng thông tin cá nhân của người dùng đã bị đánh cắp trong 6 tháng đầu năm nay tăng 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Một trong những nguyên do cho tình trạng này xảy ra là do chúng ta chưa xây dựng được hành lang pháp lý đủ vững chắc nhằm ngăn chặn và xử lý vi phạm. Mới đây, Bộ Công An đã chủ trì xây dựng dự thảo Luật Dữ liệu và lấy ý kiến của các Ban, Bộ, Ngành liên quan. Chia sẻ với Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC,  Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch đã có những đánh giá, phân tích về những nội dung liên quan đến dự thảo luật lần này.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng!

Vụ giá đỗ ngâm hóa chất: dễ dàng mua bán và sử dụng “nước kẹo” 6-Benzylaminopurine

Vụ việc giá đỗ ngâm “nước kẹo” 6-Benzylaminopurine (BAP) gây xôn xao dư luận thời gian qua đã gióng lên hồi chuông cảnh báo về việc dễ dàng mua bán và sử dụng sai mục đích hóa chất này. Dù không thuộc danh mục cấm, nhưng BAP lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ khôn lường khi được dùng trong sản xuất thực phẩm. Chia sẻ với phóng viên, Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc công ty Luật Minh Bạch, đã có những nhận định về việc sử dụng hóa chất không được phép trong sản xuất thực phẩm vi phạm nghiêm trọng quy định pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính từ 40 đến 50 triệu đồng hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015, với mức phạt từ 50 đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 đến 5 năm và đồng thời đề xuất thêm các giải pháp mạnh mẽ để ngăn chặn tình trạng này.

Đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Điều kiện để thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực thú y

Câu hỏi: 

Một bạn ở Vĩnh Phúc có hỏi: Tôi có bằng đại học ngành chăn nuôi (thú y), vợ tôi tốt nghiệp đại học ngành kinh tế nông nghiệp. Vợ  chồng tôi đang băn khoăn về việc thành lập doanh nghiệp với một số lĩnh vực hoạt động như Buôn bán thuốc thú y; Dịch vụ thú y cho tổ chức và cá nhân; Cung cấp vacxin cho chăn nuôi với số vốn 800 triệu đồng. Vậy mong luật sư tư vấn giúp vợ chồng tôi nên chọn loại hình doanh nghiệp nào? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng luật Minh Bạch chúng tôi và gửi câu hỏi vầ cho chương trình, luật sư chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Các ngành mà vợ chồng bạn dự định thành lập công ty để hoạt động trên các lĩnh vực đó yêu cầu chứng chỉ hành nghề, như ngành buôn bán thuốc thú y thì người đứng chứng chỉ hành nghề là cá nhân quản lý, trực tiếp bán thuốc thú y. Bạn có bằng đại học ngành chăn nuôi (thú ý) đủ điều kiện để hoạt động trong lĩnh vực này.

Những ngành nghề bạn định kinh doanh cũng không nằm trong danh mục ngành nghề kinh doanh cần vốn pháp định chính vì vậy không có quy định về vốn tối thiểu và tối đa. Mỗi loại hình công ty đều có ưu điểm và hạn chế riêng, trong trường hợp này bạn nên chọ loại hình công ty TNHH 1 thành viên do bạn làm chủ sở hữu và có thể có thành viên góp vốn là vợ của bạn hoặc người khác. Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân. Với loại hình công ty này thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; không phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình mà chỉ hạn chế trong số vốn góp vào công ty. Số lượng thành viên công ty không nhiều nên dễ quản lý, đều là người quen biết, tin cậy.

Còn nếu bạn thành lập Doanh nghiệp tư nhân, nó có ưu điểm là do chỉ có một cá nhân làm chủ nên chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền chủ động hoàn toàn trong việc quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.Doanh nghiệp tư nhân ít bị ràng buộc bởi quy định pháp luật do chế độ trách nhiệm vô hạn như một sự đảm bảo cho đối tác kinh doanh cũng như các tổ chức tín dụng hợp tác với doanh nghiệp rồi. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân đơn giản, gọn nhẹ.Chế độ trách nhiệm vô hạn tạo ra sự tin tưởng cho đối tác và khách hàng của doanh nghiệp tư nhân, thu hút hợp tác kinh doanh. Nhưng chịu ruit ro rất lớn do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình trước mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Với số vốn 800 triệu đồng thì bạn nên thành lập công ty TNHH 1 thành viên, khả năng rủi ro thấp và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp của mình mà không phải là toàn bộ tài sản của mình trước mọi hoạt động kinh doanh của công ty.

Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu

Điều 122 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thực sự quy định như sau:

Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

(xem thêm…)

Cần tăng cường chế tài đối với hành vi vi phạm nồng độ cồn nghiêm trọng khi tham gia giao thông

Tại hội thảo “Tác hại của rượu, bia đối với người tham gia giao thông đường bộ”, do Cục CSGT phối hợp với Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế tổ chức ngày 29/1, việc đánh giá quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm nồng độ cồn đang ở mức tương đối cao, tạo được sức răn đe tốt. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành quy định những người có nồng độ cồn ở mức trên 0,4mg/l khí thở dù cao đến mấy vẫn chung một hình phạt. Hay nói cách khác, người uống 5 cốc bia hay 30 cốc đều có thể bị xử phạt hành chính như nhau. Quy định này chưa phù hợp và chưa tương xứng với mức độ vi phạm. Luật sư Trần Tuấn Anh đề xuất cần có chế tài nghiêm khắc hơn đối với tài xế say xỉn lái xe, đặc biệt là những trường hợp vi phạm nồng độ cồn ở mức nghiêm trọng. Ông ủng hộ việc xử lý hình sự nếu tái phạm hoặc vượt quá mức vi phạm nặng, dù chưa gây hậu quả. Ngoài ra, các hình thức xử phạt khác như tước bằng lái, trừ điểm, hay lắp thiết bị kiểm soát cũng nên được xem xét để tăng cường răn đe và giảm thiểu tai nạn giao thông.

Mời bạn đọc thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng!

Chế độ cho vận động viên thể thao quân đội

Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 138/2016/TT-BQP về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên (VĐV) thể thao quân đội (TTQĐ) được tập trung tập huấn và thi đấu.

hxv

Ảnh minh họa (internet)

Theo đó, VĐV các đội TTQĐ lập thành tích tại các giải thi đấu sẽ được thưởng theo quy định mới, tiêu biểu như sau:

– 75 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Đại hội TTQĐ các nước thế giới.

– 50 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Giải TTQĐ các nước thế giới, Châu Á.

– 25 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Giải TTQĐ các nước Đông Nam Á.

– 30 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Đại hội TDTT toàn quốc.

– 25 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Giải thể thao Vô địch Quốc gia.

– 10 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Đại hội TDTT toàn quân.

– 7.5 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Hội thao thể thao toàn quân.

Thông tư 138/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 27/10/2016 và thay thế Thông tư 155/2007/TT-BQP .

 

Cần khởi tố điều tra hành vi thiếu trách nhiệm trong vụ việc nước sạch sông Đà

“Cơ quan điều tra cần xác định thêm thiệt hại về vật chất của hàng vạn người dân Hà Nội đã sử dụng nguồn nước nhiễm dầu bẩn của Cty nước sạch sông Đà trong nhiều ngày qua. Theo tôi thiệt hại này là rất lớn, vượt quá căn cứ để xác định khởi tố tội “Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” theo Điều 360 BLHS 2015 là gây thiệt hại từ 100 triệu đồng”. Luật sư Tuấn Anh nêu quan điểm với báo Tiền Phong đối với sự cố nước sạch sông Đà nhiễm dầu bẩn khiến hàng triệu người dân ở Hà Nội bị ảnh hưởng.

Bài viết được chia sẻ chi tiết về vấn đề này , kính mời độc giả theo dõi tại đây 

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật