Dân sự, hôn nhân

Thay đổi đăng ký kinh doanh Thái Bình

Dịch Vụ Thay Đổi Đăng Ký Kinh Doanh Tại Thái Bình – Luật Minh Bạch

Bạn đang cần thay đổi đăng ký kinh doanh tại Thái Bình? Luật Minh Bạch tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn luật uy tín, chuyên nghiệp với hơn 10 năm kinh nghiệm, đã hỗ trợ hàng ngàn doanh nghiệp trên khắp cả nước. Chúng tôi hiểu rõ những khó khăn và thách thức mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình này, và cam kết mang đến giải pháp tối ưu, nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Tại Sao Nên Chọn Luật Minh Bạch Khi Thay Đổi Đăng Ký Kinh Doanh?

Việc thay đổi đăng ký kinh doanh có thể phức tạp và tốn thời gian nếu bạn không có kinh nghiệm. Luật Minh Bạch mang đến những lợi ích vượt trội:

  • Kinh Nghiệm Dày Dặn: Hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn luật doanh nghiệp.
  • Đội Ngũ Luật Sư Giàu Kinh Nghiệm: Am hiểu sâu sắc luật pháp và quy trình thực hiện.
  • Tư Vấn 24/7: Hỗ trợ khách hàng mọi lúc, mọi nơi, giải đáp mọi thắc mắc.
  • Chi Phí Minh Bạch: Báo giá rõ ràng, không phát sinh chi phí ẩn.
  • Tiết Kiệm Thời Gian: Chúng tôi sẽ thay bạn hoàn tất mọi thủ tục, giúp bạn tập trung vào hoạt động kinh doanh chính.

Các Trường Hợp Thay Đổi Đăng Ký Kinh Doanh Phổ Biến

Luật Minh Bạch hỗ trợ các trường hợp thay đổi đăng ký kinh doanh tại Thái Bình sau:

  • Thay đổi tên công ty
  • Thay đổi địa chỉ trụ sở chính
  • Thay đổi người đại diện theo pháp luật
  • Thay đổi vốn điều lệ
  • Thay đổi ngành nghề kinh doanh
  • Thay đổi thành viên/cổ đông
  • … và các thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Quy Trình Thay Đổi Đăng Ký Kinh Doanh Tại Thái Bình Của Luật Minh Bạch

Chúng tôi thực hiện quy trình chuyên nghiệp, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả:

  1. Tiếp Nhận Thông Tin: Lắng nghe yêu cầu của khách hàng và thu thập thông tin cần thiết.
  2. Tư Vấn Chi Tiết: Phân tích và đưa ra giải pháp phù hợp nhất với từng trường hợp cụ thể.
  3. Soạn Thảo Hồ Sơ: Chuẩn bị đầy đủ và chính xác các giấy tờ cần thiết.
  4. Nộp Hồ Sơ: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  5. Theo Dõi Tiến Độ: Cập nhật thường xuyên tình trạng hồ sơ cho khách hàng.
  6. Nhận Kết Quả: Bàn giao kết quả cho khách hàng.

Liên Hệ Ngay Để Được Tư Vấn Miễn Phí

Đừng để những thủ tục pháp lý phức tạp cản trở sự phát triển của doanh nghiệp bạn. Hãy liên hệ với Luật Minh Bạch ngay hôm nay để được tư vấn miễn phí về dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh tại Thái Bình.

Bố lạm dụng việc thăm nom để gây tác động xấu đến việc giáo dục con thì người mẹ cần làm gì?

Để giải quyết tình huống bố lạm dụng quyền thăm nom để gây tác động xấu đến việc giáo dục con, người mẹ có thể thực hiện nhiều biện pháp pháp lý và thực tế để bảo vệ con. Dưới đây là các bước và hành động cụ thể mà người mẹ có thể cân nhắc:

1. Thu thập chứng cứ:

  • Ghi chép chi tiết: Người mẹ nên ghi lại một cách cẩn thận thời gian, địa điểm, nội dung các cuộc thăm nom và những tác động tiêu cực mà con phải chịu sau đó (ví dụ: con có biểu hiện buồn bã, lo lắng, thay đổi hành vi, học tập sa sút, nghe theo những lời nói không phù hợp từ bố).
  • Lưu giữ tin nhắn, email: Nếu có bất kỳ thông tin liên lạc nào giữa bố và con hoặc giữa bố và mẹ liên quan đến vấn đề này, hãy lưu giữ lại.
  • Lời khai của con (nếu phù hợp độ tuổi): Nếu con đủ tuổi nhận thức và có khả năng diễn đạt, lời khai của con về những tác động tiêu cực là một chứng cứ quan trọng.
  • Lời khai của người làm chứng: Nếu có người thân, bạn bè, giáo viên… chứng kiến những tác động xấu hoặc hành vi không phù hợp của người bố trong quá trình thăm nom, hãy thu thập lời khai của họ.

2. Trao đổi và thỏa thuận:

  • Trao đổi trực tiếp: Người mẹ nên cố gắng trao đổi trực tiếp với người bố một cách bình tĩnh và thiện chí, nêu rõ những lo ngại về tác động tiêu cực của việc thăm nom đến con và đề xuất các biện pháp khắc phục.
  • Thỏa thuận bằng văn bản: Nếu có thể đạt được sự đồng thuận, hãy lập văn bản thỏa thuận về việc thăm nom, trong đó quy định rõ thời gian, địa điểm, cách thức thăm nom, và những điều cần tránh để không gây ảnh hưởng xấu đến con. Văn bản này nên được công chứng để có giá trị pháp lý cao hơn.

3. Yêu cầu sự hỗ trợ từ các bên liên quan:

  • Người thân, bạn bè: Chia sẻ tình hình với những người thân thiết để nhận được sự hỗ trợ về mặt tinh thần và có thể can thiệp, hòa giải nếu cần thiết.
  • Nhà trường, giáo viên: Thông báo cho nhà trường và giáo viên về tình hình để họ có thể theo dõi, hỗ trợ con về mặt tâm lý và học tập, đồng thời có thể làm chứng về những thay đổi tiêu cực của con.
  • Chuyên gia tâm lý: Tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia tâm lý trẻ em để đánh giá tác động của tình hình lên con và có biện pháp hỗ trợ phù hợp. Báo cáo của chuyên gia tâm lý có thể là một chứng cứ quan trọng trước Tòa.

4. Sử dụng các biện pháp pháp lý:

  • Yêu cầu Tòa án điều chỉnh quyền thăm nom: Đây là biện pháp pháp lý mạnh mẽ nhất để ngăn chặn hành vi gây tác động xấu của người bố. Người mẹ có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án xem xét lại và điều chỉnh quyết định về quyền thăm nom đã có trước đó, dựa trên căn cứ là việc thực hiện quyền này đang gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và giáo dục của con.
    • Căn cứ pháp lý: Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con. Mặc dù không trực tiếp quy định về việc điều chỉnh quyền thăm nom, nhưng Tòa án có thẩm quyền xem xét toàn diện các yếu tố liên quan đến quyền và lợi ích tốt nhất của con khi giải quyết các vấn đề về hôn nhân và gia đình.
    • Hồ sơ cần nộp: Đơn yêu cầu điều chỉnh quyền thăm nom, bản sao giấy khai sinh của con, bản sao bản án/quyết định ly hôn (nếu có), các chứng cứ thu thập được về việc người bố lạm dụng quyền thăm nom gây tác động xấu đến con.
  • Yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: Trong trường hợp tình hình nghiêm trọng, người mẹ có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm người bố thực hiện quyền thăm nom hoặc hạn chế thời gian, địa điểm, cách thức thăm nom trong thời gian chờ Tòa giải quyết yêu cầu điều chỉnh quyền thăm nom chính thức.
    • Căn cứ pháp lý: Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong đó có biện pháp cấm thực hiện hành vi nhất định có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
  • Yêu cầu can thiệp từ cơ quan bảo vệ trẻ em: Liên hệ với các cơ quan chức năng như Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng đài Quốc gia Bảo vệ Trẻ em 111 để được tư vấn và hỗ trợ can thiệp kịp thời, đặc biệt khi phát hiện các dấu hiệu bạo hành, xâm hại trẻ em.

Các yếu tố Tòa án sẽ xem xét khi điều chỉnh quyền thăm nom:

  • Quyền và lợi ích tốt nhất của con: Đây là nguyên tắc hàng đầu. Tòa án sẽ xem xét mọi yếu tố để đảm bảo quyết định đưa ra là tốt nhất cho sự phát triển toàn diện của con.
  • Tình hình thực tế chăm sóc, giáo dục con của mỗi bên.
  • Tình cảm, nguyện vọng của con (nếu con đủ tuổi nhận thức).
  • Hành vi của người bố trong quá trình thăm nom.
  • Khả năng đảm bảo môi trường sống lành mạnh, ổn định cho con của mỗi bên.

Lời khuyên:

  • Bình tĩnh và kiên trì: Quá trình pháp lý có thể mất thời gian, người mẹ cần giữ bình tĩnh và kiên trì thu thập chứng cứ, theo đuổi vụ việc.
  • Tìm kiếm sự tư vấn pháp lý: Luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình sẽ cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp, giúp người mẹ hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, chuẩn bị hồ sơ và các bước tiến hành hiệu quả nhất.
  • Ưu tiên lợi ích của con: Mọi hành động của người mẹ cần đặt lợi ích tốt nhất của con lên hàng đầu.

Việc ngăn chặn hành vi lạm dụng quyền thăm nom là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, đòi hỏi sự phối hợp của nhiều biện pháp pháp lý và thực tế. Người mẹ cần kiên quyết bảo vệ con mình bằng cách thu thập chứng cứ đầy đủ và tìm kiếm sự hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Ly hôn và có con chung dưới 36 tháng tuổi, người bố có thể dành quyền nuôi con hay không ?

Câu hỏi : 

Tôi và vợ đang làm thủ tục ly hôn và có  con chung hiện nay mới hơn 1 tuổi. Vợ tôi hiện chỉ ở nhà bán tạp hóa nên thu nhập khá bấp bênh, tôi làm công chức nên có thu nhập ổn định hơn nên muốn được giành quyền nuôi con nhưng vợ không cho cũng như mọi người bảo rằng con sinh ra dưới 36 tháng chắc chắn người mẹ sẽ được nuôi con. Xin hỏi Luật sư, làm thế nào để tôi có thể giành được quyền nuôi con thay cho vợ ?

Trả lời : 

Căn cứ theo khoản 3, điều 81 Luật HNGD 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn quy định :

3. “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

Bên cạnh đó, Khoản 3  Điều 6 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình (có hiệu lực từ ngày 1.7.2024) quy định về giải quyết việc nuôi con khi ly hôn quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

3. “Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con” quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp người mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

Ví dụ: Trường hợp người mẹ bị đột quỵ và liệt nửa người, không còn khả năng đi lại thì tòa án không giao con dưới 36 tháng tuổi cho người mẹ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

b) Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

c) Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Như vậy, để người bố dành được quyền nuôi con, trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bố cần chứng minh được người mẹ thuộc những trường hợp nêu trên và không đủ khả năng để trực tiếp trông nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Biện pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án

Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án là biện pháp cưỡng chế thi hành án do chấp hành viên áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo bản án, quyết định, có thu nhập nhưng không tự nguyện thi hành án.

1.Điều kiện áp dụng biện pháp

          Thứ nhất, người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ trả tiền. Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành quyết định được người phải thi hành án có nghĩa vụ phải trả tiền thì cơ quan thi hành án dân sự mới áp dụng biện pháp cưỡng chế này. Khác với các biện pháp cưỡng chế khác thì biện pháp cưỡng chế này được thực hiện trong trường hợp các khoản tiền mà người phải thi hành án phải trả cho người được thi hành án không lớn hoặc phải trả theo định kì.

          Thứ hai, việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án chỉ thực hiện trong những trường hợp được pháp luật quy định. Theo quy định tại điều 78, LTHADS 2008 ( sửa đổi, bổ sung 2014)  thì biện pháp cưỡng chế này được áp dụng trong trường hợp : Do các đương sự thỏa thuận; bản án, quyết định của tòa án ấn định biện pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành để thi hành án; thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kì hoặc khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.

          Thứ ba, chấp hành viên chỉ được áp dụng biện pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án nếu có căn cứ xác định người phải thi hành án có thu nhập để khấu trừ. Để đảm bảo cả quyền lợi của những người liên quan đến việc thi hành án, chấp hành viên chỉ ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án có thu nhập. Thu nhập hợp pháp của người phải thi hành án bao gồm : Tiền lương, trợ cấp hưu trí, mất sức, những khoản thu nhập của cán bộ, công nhân trong các tổ chức kinh tế, thu nhập của xã viên hợp tác xã; tiền thưởng và các khoản thu nhập hợp pháp khác mà họ nhận được từ tổ chức, cá nhân đang quản lý số thu nhập đó

2. Thủ tục áp dụng

          Trong trường hợp chấp hành viên đã xác định rõ người phải thi hành án có thu nhập để khấu trừ thì chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Quyết định này phải được gửi cho người được thi hành án, người phải thi hành án và cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lí thu nhập của người phải thi hành án.

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 78 LTHADS thì:

“Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này”

Sau khi khấu trừ thu nhập, cơ quan, tổ chức, cá nhân này có nghĩa vụ chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự số tiền đó để chi trả cho người được thi hành án. Khi có sự thay đổi nơi trả thu nhập và mức thu nhập của người phải thi hành án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đang thực hiện quyết định trừ vào thu nhập của người đó phải thông báo ngay cho cơ quant hi hành án dân sự biết. Sauk hi xác định được nơi trả thu nhập mới hoặc mức thu nhập mới của người phải thi hành án, chấp hành viên phải ra quyết định khác về việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án

3. Mức trừ vào thu nhập của người phải thi hành án

          Theo quy định tại Khoản 3, điều 78 LTHADS năm 2008 ( sửa đổi, bổ sung 2014) thì mức cao nhất mà chấp hành viên được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và người được họ nuôi dưỡng.

          Việc xác định mức sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án dân sự và người mà họ có nghĩa vụ cấp dưỡng , nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Ai chịu trách nhiệm khi biển quảng cáo ngoài trời đổ gây chết người?

Hiện nay xã hội phát triển, việc quảng cáo thương hiệu, hàng hóa, dịch vụ là phổ biến, với những tấm biển quảng cáo diện tích lớn nhỏ đều xuất hiện mọi nơi. ở mặt bằng nhà dân, ở bên đường. Quy hoạch đặt biển quảng cáo lớn cũng cần có giấy phép. Nhưng cũng không ít biển quảng cáo ngoài trời, mang diện tích lớn, kết cấu xây dựng lâu năm gây đổ gãy sập vào nhà dân và người đi đường? Vậy cơ quan nào hay ai là người chịu trách nhiệm trong trường hợp này? 

Biển quảng cáo ở TP Hồ Chí Minh đổ sập vào nhà dân 

Theo quy định tại BLDS 2015, trường hợp bảng quảng cáo ngã đè trúng người gây thiệt mạng, thiệt hại về tài sản, căn cứ khoản 2 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại hại thì chủ sở hữu, đơn vị quản lý các biển quảng cáo này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Cụ thể, trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh.

Tuy nhiên, nếu thiệt hại phát sinh khi bảng quảng cáo ngã, đổ trong trường hợp bất khả kháng (thiên tai, bão, lũ) thì chủ sở hữu, đơn vị quản lý các bảng quảng cáo không phải bồi thường: “Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”. Tuy nhiên phải chứng minh sự kiện đó là sự kiện bất khả kháng.

Trường hợp bảng quảng cáo gãy, đổ do lỗi kết cấu, không kiểm soát chất lượng, không duy tu bảo dưỡng của chủ sở hữu, đơn vị quản lý thì tùy vào mức độ, những người liên quan còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ở đây cần lưu ý, gió bão là hiện tượng tự nhiên và được xem là thiên tai nên thường được xếp vào trường hợp bất khả kháng. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp vật hư hỏng, ngã đổ do bão gió đều được xem là bất khả kháng để loại trừ trách nhiệm của đơn vị quản lý, sở hữu đối với vật gây ra thiệt hại đó.

Khi dựng bảng quảng cáo ngoài trời thì đơn vị quản lý, thi công, chủ sở hữu đều phải tuân thủ nguyên tắc về đảm bảo an toàn trong giới hạn của thiên tai, cụ thể là bảng quảng cáo đó chịu được gió cấp bao nhiêu.

Chỉ khi vượt quá mức độ quy định thì mới được xem là bất khả kháng. Còn nếu chỉ là gió thông thường mà đã ngã đổ thì vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm theo pháp luật từ hành chính, dân sự cho đến hình sự.

Các cơ quan chức năng phải có trách nhiệm tìm ra nguyên nhân gây ra hậu quả, có phải là do làm cẩu thả, chất lượng kém mới ra hậu quả đổ bảng quảng cáo làm chết người hay không? Phải xem xét trách nhiệm chứ không thể không có trách nhiệm. Về dân sự, chủ quảng cáo phải chịu trách nhiệm đền cho bị hại.

Còn hình sự thì phải xem xét đối với đơn vị thực hiện quảng cáo đó. Nếu thấy lỗi nặng do cơ sở quảng cáo hoặc do cơ quan thuê làm quảng cáo phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trước hết phải có trách nhiệm dân sự sau đó cơ quan điều tra sẽ xem trách nhiệm hình sự sau bởi vì mạng người là khả xâm phạm, vô giá. Cần phải gióng lên hồi chuông về công tác quản lý các quảng cáo ngoài trời bởi vì hiện nay rất nhiều quảng cáo ngoài trời làm rất thô sơ có thể gây tai nạn bất cứ lúc nào, chưa kể là nhiều quảng cáo nhếch nhác, mất mỹ quan đô thị.

 

BLDS 2015 “không còn quy định” về di chúc chung của vợ chồng

Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 đã bãi bỏ quy định về di chúc chung vợ chồng, vậy, di chúc chung vợ chồng được lập sau thời điểm BLDS 2015 có hiệu lực thì có được pháp luật ghi nhận hay không là vấn đề đang được nhiều người quan tâm.

Tài sản chung của vợ chồng ở Việt Nam là một chế định rất phổ biến và các vấn đề pháp lý phát sinh từ đây cũng vô cùng phong phú. Một trong số đó là vấn đề di chúc chung của vợ chồng. Với bản chất là một khối tài sản chung hợp nhất, những bất động sản  của vợ chồng nên thường xuyên trở thành đối tượng của di chúc chung nhằm thể hiện sự “thuận vợ thuận chồng” truyền thống của người Việt Nam.

Việc thừa nhận di chúc chung vợ chồng xuất phát từ tính ưu việt của nó trong việc duy trì tính thống nhất trong khối tài sản chung, thông qua quy định về thời điểm có hiệu lực của di chúc bắt đầu kể từ khi “bên sau cùng chết hoặc tại thời điểm hai vợ chồng cùng chết”. Theo đó, trong thời gian này, người còn sống được bảo vệ khá tốt trong khối tài sản chung cho đến khi họ qua đời, tránh tình trạng cuộc sống của người còn lại bị gián đoạn.

Tuy nhiên, trong quá trình thực thi pháp luật cũng như thực tiễn xét xử tại TAND các cấp về vấn đề di chúc chung vợ chồng lại phát sinh nhiều bất cập. Có thể kể đến như thời điểm có hiệu lực của di chúc chung vợ chồng đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người còn sống, như trong trường hợp người còn sống gặp khó khăn, bệnh tật nhưng họ không thể chuyển nhượng phần tài sản của mình trong khối tài sản chung của vợ chồng. Thêm vào đó, thực tiễn đã có những câu hỏi xoay quanh trường hợp trong thời gian người vợ/chồng còn sống đã sử dụng di sản chưa phân chia vào sản xuất kinh doanh, thu được những lợi nhuận thì lợi nhuận phát sinh này được xem là di sản thừa kế hay thuộc quyền sở hữu của người vợ/chồng còn sống đó? Không những vậy, quy định về di chúc chung vợ chồng còn làm ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thừa kế của bên chết trước vì họ cũng phải chờ đến thời điểm di chúc chung có hiệu lực thì mới được phân chia di sản. Hơn nữa, điều này thực tế còn ảnh hưởng khá nặng nề đến lợi ích của các chủ nợ, đặc biệt là các ngân hàng; bởi lẽ, theo quy định, các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán trước khi chia di sản theo những thứ tự ưu tiên. Vấn đề được đặt ra là, người chồng/vợ chết trước có nghĩa vụ về tài sản với người khác do có hành vi gây thiệt hại, do vay tài sản… thì quyền tài sản của các chủ nợ đó được giải quyết như thế nào, khi mà những người thừa kế chưa được hưởng di sản? Người chồng/vợ còn sống có nghĩa vụ thanh toán cho các chủ nợ từ tài sản của người chết để lại với tư cách là người thừa kế hay là người được uỷ nhiệm, pháp luật thời bấy giờ vẫn không quy định cụ thể. Bên cạnh đó, việc tồn tại di chúc chung vợ chồng còn phát sinh nhiều vướng mắc trong quy định về thời hiệu thừa kế, khi trong một số trường hợp, khi người còn lại chết thì thời hiệu khởi kiện đối với di sản của người chết trước cũng đã hết.

Xuất phát từ những bất cập vừa điểm qua, nhà lập pháp Việt Nam đã bãi bỏ quy định về di chúc chung vợ chồng trong BLDS 2015. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không đồng thời cấm việc lập di chúc chung vợ chồng.

Quan hệ vợ chồng là một quan hệ hết sức đặc biệt được gắn kết bằng một chất liệu mà pháp luật đôi khi cũng chưa thể can thiệp, đó là tình cảm gắn bó vợ chồng. Do đó, thực tế tại các văn phòng công chứng vẫn tiếp nhận các trường hợp vợ chồng có mong muốn lập di chúc chung cùng với nhau để định đoạt những tài sản lớn, mang ý nghĩa tinh thần nhiều hơn là vật chất. Chính vì sự “bỏ quên” hoặc bãi bỏ quy định về di chúc chung vợ chồng của BLDS 2015 khiến cho các công chứng viên lúng túng, hình thành hai luồng quan điểm trái ngược giữa “pháp luật hiện hành không thừa nhận di chúc chung vợ chồng” và “pháp luật không cấm đồng nghĩa với việc vẫn chấp nhận giá trị của di chúc chung vợ chồng”. Bên cạnh đó, một cách khôn khéo, nhiều cặp vợ chồng đã lập những di chúc riêng nhưng tự nguyện ràng buộc nhau bằng quy định “Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia” (Điều 661 BLDS 2015). Như vậy, việc lập di chúc chung của vợ chồng có thể gián tiếp thực hiện, cụ thể được áp dụng theo cơ chế đồng sở hữu và theo ý chí của người lập di chúc có thể xác định thời hạn của chia di sản là sau khi đồng chủ sở hữu cuối cùng chết hoặc tại thời điểm tất cả đồng chủ sở hữu cùng chết.

Câu hỏi được đặt ra tại thời điểm này là: Di chúc chung vợ chồng được lập sau thời điểm BLDS 2015 có hiệu lực thì có được pháp luật ghi nhận hay không? Hay nói một cách khác là, nếu không có quy định cấm lập di chúc chung một cách minh thị thì liệu có được hiểu là không cho phép vợ chồng lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung hay không?

Trước hết, đi từ bản chất vấn đề, di chúc được định nghĩa “là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết” (Điều 624 BLDS 2015); ngoài ra, di chúc còn được ghi nhận là một dạng giao dịch dân sự, trên cơ sở Điều 116 BLDS 2015, “giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Một cách hợp lý, những điều luật trên chỉ thể hiện di chúc là “ý chí của cá nhân” chứ không bắt buộc là “ý chí của một cá nhân” nên hoàn toàn có thể hiểu vợ chồng được lập di chúc chung. Nói cách khác, hoàn toàn không đủ cơ sở để cho rằng pháp luật hiện hành cấm lập di chúc chung của vợ chồng.

Do đó, hướng xử lý vấn đề sẽ được tiến hành theo tinh thần của BLDS 2015: Trường hợp phát sinh quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thoả thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự; trường hợp không thể áp dụng tương tự pháp luật thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng (Điều 6 BLDS 2015). Theo đó, trong trường hợp pháp luật chưa có những quy định ghi nhận một cách rõ ràng về giá trị pháp lý của di chúc chung vợ chồng thì Tòa án, mà cụ thể là những Thẩm phán, cần có những nhận định hết sức khoa học, khách quan và phù hợp nhằm đưa ra những phán quyết chính xác, cao hơn là những án lệ mang tính mẫu mực, đối với những vụ việc thực tiễn phát sinh tại Tòa án về vấn đề di chúc chung của vợ chồng

Bổ sung bản án tham nhũng vào việc THA dân sự trọng điểm

Nội dung này được đề cập tại Quyết định 907/QĐ-TCTHADS của Tổng cục Thi hành án (THA) dân sự quy định về tiêu chí xác định việc THA dân sự trọng điểm.

Theo đó, bổ sung thêm các tiêu chí mới để xác định việc THA dân sự trọng điểm như sau:

– Việc thi hành các bản án liên quan đến tội phạm về tham nhũng thuộc diện án trọng điểm mà Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng hoặc Thành ủy, Tỉnh ủy theo dõi, chỉ đạo.

– Bản án, Quyết định vụ việc cạnh tranh mà cơ quan THA dân sự hoặc đương sự đã có yêu cầu giải thích nhưng cơ quan có thẩm quyền chậm trả lời hoặc có văn bản trả lời nhưng chưa rõ.

– Các việc THA dân sự khác mà Thủ trưởng cơ quan THA dân sự xét thấy cần đưa vào danh sách việc THA dân sự trọng điểm.

Quyết định 907/QĐ-TCTHADS có hiệu lực từ ngày 29/8/2016 và thay thế cho Quyết định 813/QĐ-TCTHADS.

Tư Vấn Doanh Nghiệp Chuyên Nghiệp

Dịch Vụ Tư Vấn Doanh Nghiệp Chuyên Nghiệp từ Luật Minh Bạch

Bạn đang tìm kiếm một đối tác pháp lý đáng tin cậy để đồng hành cùng sự phát triển của doanh nghiệp? Luật Minh Bạch với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, đã phục vụ hàng nghìn khách hàng, tự hào là lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Chúng tôi cung cấp các giải pháp pháp lý toàn diện, giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và tuân thủ pháp luật một cách tối ưu.

Tại Sao Chọn Luật Minh Bạch Cho Dịch Vụ Tư Vấn Doanh Nghiệp?

Trên thị trường có nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn, nhưng Luật Minh Bạch nổi bật nhờ những ưu điểm vượt trội:

  • Kinh nghiệm dày dặn: Hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực pháp lý doanh nghiệp, chúng tôi am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật và thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam.
  • Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm: Các luật sư của chúng tôi đều có trình độ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn, sẵn sàng giải quyết mọi vấn đề pháp lý phức tạp của doanh nghiệp.
  • Tư vấn 24/7: Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi. Hotline 0987 892 333 luôn mở để giải đáp thắc mắc và cung cấp thông tin kịp thời.
  • Chi phí minh bạch: Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ với mức giá cạnh tranh và hoàn toàn minh bạch, không phát sinh chi phí ẩn.
  • Giải pháp toàn diện: Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ pháp lý cần thiết cho doanh nghiệp, từ thành lập, hoạt động, tái cấu trúc đến giải thể.

Các Dịch Vụ Tư Vấn Doanh Nghiệp Của Chúng Tôi

Luật Minh Bạch cung cấp một loạt các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp, bao gồm:

  • Tư vấn thành lập doanh nghiệp: Hỗ trợ thủ tục đăng ký kinh doanh, lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp, soạn thảo điều lệ công ty.
  • Tư vấn pháp luật thường xuyên: Giải đáp các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, cập nhật các quy định pháp luật mới nhất.
  • Tư vấn hợp đồng: Soạn thảo, thẩm định, đàm phán các loại hợp đồng thương mại, dân sự.
  • Tư vấn sở hữu trí tuệ: Đăng ký bảo hộ thương hiệu, bản quyền, kiểu dáng công nghiệp.
  • Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp: Sáp nhập, mua bán, chia tách doanh nghiệp.
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp: Đại diện doanh nghiệp tham gia giải quyết tranh chấp tại tòa án, trọng tài.
  • Tư vấn tuân thủ pháp luật: Đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp luật về lao động, môi trường, thuế…

Liên Hệ Tư Vấn Doanh Nghiệp Ngay Hôm Nay

Đừng để các vấn đề pháp lý cản trở sự phát triển của doanh nghiệp bạn. Hãy liên hệ với Luật Minh Bạch ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất:

Tư vấn ly hôn Zalo: Nhanh chóng, kín đáo

Tư Vấn Ly Hôn Qua Zalo – Nhanh Chóng, Tiện Lợi Cùng Luật Minh Bạch

Ly hôn là một quyết định khó khăn và thường đi kèm với nhiều vấn đề pháp lý phức tạp. Hiểu được điều đó, Luật Minh Bạch cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn qua Zalo, giúp bạn giải quyết các vấn đề một cách nhanh chóng, tiện lợi và bảo mật. Với hơn 10 năm kinh nghiệm, chúng tôi đã hỗ trợ hàng nghìn khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn này. Liên hệ ngay: 0987 892 333.

Tại Sao Nên Chọn Dịch Vụ Tư Vấn Ly Hôn Qua Zalo Của Luật Minh Bạch?

Trong cuộc sống hiện đại, sự tiện lợi và nhanh chóng là yếu tố quan trọng. Dịch vụ tư vấn ly hôn qua Zalo của Luật Minh Bạch mang đến những ưu điểm vượt trội:

  • Tiện lợi và nhanh chóng: Bạn có thể trao đổi với luật sư mọi lúc mọi nơi, tiết kiệm thời gian di chuyển.
  • Bảo mật tuyệt đối: Mọi thông tin trao đổi qua Zalo đều được bảo mật.
  • Tiết kiệm chi phí: Tư vấn online giúp giảm thiểu chi phí đi lại và các chi phí phát sinh khác.
  • Tư vấn 24/7: Đội ngũ luật sư của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi lúc, mọi nơi.

Đội Ngũ Luật Sư Giàu Kinh Nghiệm

Luật Minh Bạch tự hào sở hữu đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Chúng tôi am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật và luôn cập nhật những thay đổi mới nhất. Các luật sư của chúng tôi sẽ:

  • Lắng nghe và thấu hiểu vấn đề của bạn.
  • Phân tích và đánh giá tình huống pháp lý.
  • Đưa ra những lời khuyên pháp lý chính xác và phù hợp nhất.
  • Soạn thảo các văn bản pháp lý cần thiết.
  • Đại diện bạn tham gia giải quyết tranh chấp tại tòa án (nếu cần).

Dịch Vụ Tư Vấn Ly Hôn Qua Zalo Của Luật Minh Bạch Bao Gồm:

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ liên quan đến thủ tục ly hôn:

  • Tư vấn về thủ tục ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình.
  • Tư vấn về quyền nuôi con, cấp dưỡng sau ly hôn.
  • Tư vấn về chia tài sản chung trong quá trình ly hôn.
  • Soạn thảo đơn ly hôn và các giấy tờ liên quan.
  • Đại diện khách hàng làm việc với tòa án.

Chi Phí Tư Vấn Minh Bạch

Luật Minh Bạch cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn ly hôn với chi phí minh bạch, rõ ràng. Chúng tôi sẽ thông báo chi phí cụ thể trước khi tiến hành tư vấn để bạn có thể chủ động trong việc lựa chọn. Chúng tôi hiểu rằng, ly hôn đã là một gánh nặng về tinh thần và tài chính, vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng đưa ra mức phí hợp lý nhất.

Liên Hệ Với Luật Minh Bạch Ngay Hôm Nay

Nếu bạn đang gặp khó khăn trong vấn đề ly hôn, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Minh Bạch để được tư vấn ly hôn qua Zalo một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Tư Vấn Miễn Phí – Minh Bạch Pháp Lý

Tư Vấn Luật Miễn Phí 24/7 – Luật Minh Bạch: Giải Pháp Pháp Lý Tin Cậy

Bạn đang gặp rắc rối pháp lý và cần được tư vấn luật miễn phí? Đừng lo lắng! Luật Minh Bạch sẵn sàng hỗ trợ bạn với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, luôn túc trực 24/7 để giải đáp mọi thắc mắc pháp lý của bạn. Với hơn 10 năm kinh nghiệm và phục vụ hàng nghìn khách hàng, chúng tôi tự tin mang đến những giải pháp pháp lý tối ưu và hiệu quả nhất.

Vì Sao Nên Chọn Dịch Vụ Tư Vấn Luật Miễn Phí Của Luật Minh Bạch?

Giữa vô vàn các đơn vị cung cấp dịch vụ luật, Luật Minh Bạch nổi bật với những ưu điểm vượt trội:

  • Kinh nghiệm dày dặn: Hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn pháp luật, chúng tôi am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng.
  • Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm: Các luật sư của chúng tôi đều là những chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau, đảm bảo cung cấp dịch vụ tư vấn luật chuyên sâu và chính xác.
  • Tư vấn 24/7: Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của bạn bất kể thời gian nào trong ngày. Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua điện thoại, email hoặc trực tiếp tại văn phòng.
  • Tư vấn miễn phí ban đầu: Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật miễn phí ban đầu để giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề pháp lý mình đang gặp phải và các phương án giải quyết.
  • Chi phí minh bạch: Chúng tôi luôn công khai và minh bạch về chi phí dịch vụ, giúp bạn hoàn toàn yên tâm khi hợp tác.

Các Lĩnh Vực Tư Vấn Luật Miễn Phí Tại Luật Minh Bạch

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật miễn phí trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:

  • Luật Doanh nghiệp: Thành lập, giải thể, sáp nhập, mua bán doanh nghiệp, soạn thảo hợp đồng, tư vấn về quản trị doanh nghiệp.
  • Luật Dân sự: Hợp đồng, bồi thường thiệt hại, thừa kế, hôn nhân và gia đình.
  • Luật Đất đai: Thủ tục cấp sổ đỏ, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Luật Lao động: Hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, giải quyết tranh chấp lao động.
  • Luật Hình sự: Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người bị buộc tội, người bị hại, bào chữa tại tòa án.

Liên Hệ Tư Vấn Luật Miễn Phí Ngay Hôm Nay!

Đừng để các vấn đề pháp lý làm ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của bạn. Hãy liên hệ với Luật Minh Bạch ngay hôm nay để được tư vấn luật miễn phí và nhận được sự hỗ trợ tốt nhất!

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật

ly-hon-2
Mẫu đơn xin ly hôn

Đơn xin ly hôn là giấy tờ pháp lý cần thiết để tiến hành thủ tục ly hôn tại Toà