Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Danh mục những từ được phép viết tắt trên hóa đơn

Những từ được phép viết tắt trên hóa đơn.

Theo thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính:

phan-biet-hoa-don-ban-hang-va-hoa-don-gtgt

Ảnh minh họa

Căn cứ và Điểm b Khoản 7 Điều 3

STT Từ được phép viết tắt Viết tắt thành
1 Phường P
2 X
3 Thị trấn TT
4 Quận Q
5 Huyện H
6 Thị xã TX
7 Thành phố TP
8 Tỉnh T
9 Việt Nam VN
10 Cổ phần CP
21 Các từ khác nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

Trân trọng!

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Điều 154 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

Dựa trên các nguyên tắc chung về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại và nguyên tắc bồi thường thiệt hại, đối với bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra thì về nguyên tắc, người chủ sở hữu súc vật gây thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; tuy nhiên, Điều 625 BLDS quy định bồi thường thiệt hại đối với từng trường hợp cụ thể:

– Nếu người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc làm súc vật gây thiệt hại cho mình thì chủ sở hữu không phải bồi thường. Trong trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại;

– Nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại; Trong trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường;

– Trong trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

So với quy định tại Bộ luật dân sự năm 1995, thì quy định về trường hợp súc vật bị sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người sử dụng trái pháp luật phải bồi thường là quy định mới được bổ sung tại Bộ luật dân sự năm 2005. Do thói quen nuôi súc vật thả rông trong nhân dân, điển hình như việc nuôi chó để canh nhà, nuôi trâu, bò, ngựa cho sản xuất nông nghiệp theo lối chăn thả tự do, nhiều trường hợp súc vật gây thiệt hại nặng nề không chỉ tổn thất về tài sản mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí tính mạng cho người bị thiệt hại

Đối với các trường hợp giải quyết yêu cầu đòi chủ sở hữu tài sản, người chiếm hữu tài sản hợp pháp bồi thường thiệt hại khi tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền chiếm hữu của họ gây ra thiệt hại cho cá nhân, tổ chức khác, ngoài việc áp dụng các hướng dẫn của Nghị quyết số 03/2006 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Tòa án phải áp dụng nguyên tắc bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 605 BLDS và hướng dẫn tương ứng tại NQ số 03/2006, cụ thể như sau:

Khi giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, cần phải thực hiện đúng nguyên tắc bồi thường thiệt hại. Cần phải tôn trọng thoả thuận của các bên về mức bồi thường, hình thức bồi thường và phương thức bồi thường, nếu thoả thuận đó không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì khi giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cần chú ý: Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ, có nghĩa là khi có yêu cầu giải quyết bồi thường thiệt hại do tài sản, sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm phải căn cứ vào các điều luật tương ứng của BLDS quy định trong trường hợp cụ thể đó thiệt hại bao gồm những khoản nào và thiệt hại đã xảy ra là bao nhiêu, mức độ lỗi của các bên để buộc người gây thiệt hại phải bồi thường các khoản thiệt hại tương xứng đó. Để thiệt hại có thể được bồi thường kịp thời, Toà án phải giải quyết nhanh chóng yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại trong thời hạn luật định. Trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật tố tụng để giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự. Người gây thiệt hại chỉ có thể được giảm mức bồi thường khi có đủ hai điều kiện sau đây:

+ Do lỗi vô ý mà gây thiệt hại;

+ Thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của người gây thiệt hại, có nghĩa là thiệt hại xảy ra mà họ có trách nhiệm bồi thường so với hoàn cảnh kinh tế trước mắt của họ cũng như về lâu dài họ không thể có khả năng bồi thường được toàn bộ hoặc phần lớn thiệt hại đó.

Mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực tế, có nghĩa là do có sự thay đổi về tình hình kinh tế, xã hội, sự biến động về giá cả mà mức bồi thường đang được thực hiện không còn phù hợp trong điều kiện đó hoặc do có sự thay đổi về tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị thiệt hại cho nên mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với sự thay đổi đó hoặc do có sự thay đổi về khả năng kinh tế của người gây thiệt hại…

Ngoài ra, còn phải xác định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Khi thực hiện quy định tại Điều 606 BLDS về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, cần phải chú ý xác định đúng tư cách đương sự trong từng trường hợp; Bên cạnh đó, còn phải xác định mức chi phí hợp lý. Các khoản chi phí hợp lý quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 609, các điểm b và c khoản 1 Điều 610 và điểm a khoản 1 Điều 611 BLDS là chi phí thực tế cần thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt hại, phù hợp với giá trung bình ở từng địa phương tại thời điểm chi phí.

Nghị quyết số 03/2006 còn hướng dẫn cụ thể về nghĩa vụ chứng minh của các đương sự:

– Người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường thiệt hại phải nêu rõ từng khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra, mức yêu cầu bồi thường và phải có chứng từ hoặc giấy biên nhận hợp lệ về các khoản chi phí hợp lý, về thu nhập của người bị thiệt hại.

– Người gây thiệt hại yêu cầu giảm mức bồi thường thiệt hại phải có tài liệu, chứng cứ về khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình không đủ để bồi thường toàn bộ hoặc phần lớn thiệt hại đã xảy ra.

– Người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại phải có đơn xin thay đổi mức bồi thường thiệt hại. Kèm theo đơn là các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho việc xin thay đổi mức bồi thường thiệt hại.

– Việc chứng minh không có lỗi thuộc nghĩa vụ của người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được xác định như sau:

Đối với những trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh kể từ ngày 01-01-2005 (ngày Bộ luật tố tụng dân sự có hiệu lực), thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm.

Đối với những trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh trước ngày 01-01-2005, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày 01-01-2005. NQ số 03/2006 còn hướng dẫn việc xác định thiệt hại do sức khỏe; tính mạng; danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm. Ngoài các nội dung hướng dẫn nêu trên, NQ số 03/2006 còn hướng dẫn bồi thường thiệt hại trong trường hợp cụ thể như bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ (Điều 623).

Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý

Câu hỏi :

Nước mắm Phan Thiết đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý năm 2007. Ngày 23/10/2010, Hiệp hội nước mắm Phan Thiết phát hiện doanh nhiệp X tại Nghệ An thu mua nước mắm đóng trong thùng lớn của một số cơ sở tại Phan Thiết và các địa phương khác đem về pha chế, đóng chai và dán nhãn “ Nước mắm đậm đà hương vị Phan Thiết” để bán ra thị trường. Chúng tôi muốn hỏi hành vi của doanh nghiệp X có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ không? Và những biện pháp nào phù hợp để hiệp hội nước mắm Phan Thiết bảo vệ được quyền lợi ích hợp pháp của mình.

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau :

Theo Điều 5 về xác định hành vi xâm phạm của Nghị định 105/2006/NĐ-CP thì hành vi được xem xét để coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi có đủ các căn cứ sau: “Hành vi bị xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi  có đủ các căn cứ sau đây:

“1. Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

  1. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
  2. Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
  3. Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam”.

Vậy để hiểu rõ hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì trước hết phải đi tìm hiểu những căn cứ sau đây:

Thứ nhất: “đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ đó là chỉ dẫn địa lý”. Theo như đề bài ra thì nước mắm Phan Thiết đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý năm 2007. Chỉ dẫn địa lý là một trong những đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ

Khi mà nước mắm Phan Thiết được bảo hộ thì mọi người tiêu dùng hiểu là sản phẩm gia công, chế biến từ Phan Thiết, mang đâm hương vị của vùng đất nơi đó mà bất cứ sản phẩm nào khác không tạo nên tính chất đặc biệt của sản phẩm nước mắm như ở Phan Thiết.

Thứ hai: “có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét”

Theo quy định tại điểm b, Khỏan 3, Điều 12 nghị định của Chính phủ số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ và quản lí nhà nước về sở hữu trí tuệ thì :

“b) Sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, trong đó sản phẩm bị coi là trùng hoặc tương tự nếu giống nhau hoặc tương tự nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ;”

Theo đề bài, nước mắm Phan Thiết đã được chủ sở hữu đăng ký là chỉ dẫn địa lý và đã được cấp giấy chứng nhận, là hàng tiêu thụ quen thuộc với mọi người tiêu dùng, họ mặc định là nước mắm đó được sản xuất tại Phan Thiết trên dây chuyền công nghệ hiện đại và có chất lượng sản phẩm đặc biệt mà chỉ có ở đó mới có được.Đến ngày 23/10/2010, hiệp hội nước mắm Phan Thiết phát hiện doanh nghiệp X tại Nghệ An thu mua nước mắm đóng thùng lớn của một số cơ sở tại Phan Thiết và các địa phương khác, đem về pha chế đóng chai và dán nhãn “Nước mắm đậm đà hương vị Phan Thiết” để bán ra thị trường làm cho người tiêu dùng nhầm tưởng rằng đây là nước mắm có xuất xứ từ Phan Thiết, có hương vị nguồn gốc từ vùng đó.Vậy doanh nghiệp X đã sử dụng chỉ dẫn địa lý đã được đăng ký bảo hộ tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nước mắm Phan Thiết; tương tự ở đây được hiểu là khi nước mắm của doanh nghiệp X này tung ra thị trường thì mọi người tiêu dùng không thể phân biệt được đâu là hàng thật có xuất xứ từ Phan Thiết và đâu là hàng giả.Như vậy, phần lớn người tiêu dùng sẽ nhầm lẫn với nguồn gốc xuất xứ của nước mắm Phan Thiết của Hiệp hội nước mắm Phan Thiết với nước mắm của doanh nghiệp X tại Nghệ An, mặc dù hình dáng, cách bố trí nhãn hiệu có khác nhau nhưng vẫn gây nhầm lẫn cho mọi người.

Thứ 3 là : “Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ”. Doanh nghiệp X tại Nghệ An không phải là chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý đó mà là hiệp hội nước mắm Phan Thiết, và cũng không phải chủ thể được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép

Theo đề thì doanh nghiệp X tại Nghệ an thu mua nước mắm đóng trong thùng lớn của một số cơ sở tại Phan Thiết và các địa phương khác đem về pha chế, đóng trai và dán nhãn “Nước mắm đậm đà hương vị Phan Thiết” doanh nghiệp X không pải là chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý đó. Thay vào đó thì chủ sở hữu của chỉ dẫn địa lý đó là Hiệp hội nước mắm Phan Thiết (đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý năm 2007). Như vậy doanh nghiệp X tại Nghệ An sử dụng nhãn hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý của hiệp hội là bất hợp pháp và trái với những quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

Thứ tư là : “Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam”

Hành vi vi phạm của doanh nghiệp X xay ra trên lãnh thổ Việt Nam

Từ những căn cứ nêu trên thì hành vi của doanh nghiệp X xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 129:

“Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dung hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó”

Doanh nghiệp X cũng có mua nước mắm đóng thù tại Phan Thiết nhưng cũng mua ở nơi khác về pha chế và đóng chai để tung ra thị trường, sử dụng dấu hiệu tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm nước mắm Phan Thiết của Hiệp hội nước mắm Phan Thiết làm cho người tiêu dùng hiểu sai sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ Phan Thiết.

Các biện pháp phù hợp để Hiệp hội nước mắm Phan Thiết bảo vệ được quyền lợi ích hợp pháp của mình.

Tùy thuộc vào mức độ của hành vi xâm phạm mà doanh nghiệp X  vi phạm để tiến hành xử lý theo biện pháp khác nhau. Pháp luật nước ta thừa nhận nhiều biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như :biện pháp tự bảo vệ, biện pháp hành chính, biện pháp hình sự, biện pháp dân sự….Để hiệp hội nước mắm Phan Thiết có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì hiệp hội có thể áp dụng một số biện pháp sau:

*) Thứ nhất là biện pháp tự bảo vệ

Nếu thực hiện theo biện pháp này thì Hiệp hội nước mắm Phan Thiết có thể áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm của doanh nghiệp X, hoặc có thể yêu cầu họ chấm dứt hành vi xâm phạm của mình rồi xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại.Hoặc có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm của doanh nghiệp X theo quy định của pháp luật có liên quan.Biện pháp này có ưu điểm là tôn trọng sự định đoạt của các bên, các bên có thể chủ động trong quá trình giải quyết tranh chấp; không phụ thuộc vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên tiết kiệm được thời gian và chi phí cho các bên tranh chấp; biện pháp này bảo mật được thông tin liên quan đến quá trình giải quyết tranh chấp. Ngoài những ưu điểm trên biện pháp này có nhược điểm là hoàn toàn phụ thuộc vào bên vi phạm, và không có biện pháp cưỡng chế bắt buộc nên hiệu quả không theo ý muốn của các bên tranh chấp, nhất là đối với bên bị xâm phạm.

*) Thứ hai, biện pháp hành chính

Theo quy định tại khoản 1 Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ  về các hành vi vi phạm bị xử lý hành chính của doanh nghiệp X là:

“d) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này”.

Theo đề bài thì doanh nghiệp X đã sản xuất nước mắm nhưng lấy nhãn hiệu là chỉ dẫn địa lý của nước mắm Phan Thiết đã được đăng ký bảo hộ.Ưu điểm của biện pháp này là thủ tục đơn giản; tiết kiệm được thời gian và chi phí cho chủ sở hữu bị xâm phạm khi thực hiện yêu cầu; quan trọng hơn cả biện pháp này là biện pháp hiệu quả nhất khi muốn chấm dứt ngay hành vi xâm phạm của doanh nghiệp X; và tiếp đó là bảo vệ quyền và lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích kinh tế của nhà nước. Nhưng bên cạnh những ưu điểm của biện pháp này thì vẫn còn hạn chế đó là không bảo mật được thông tin; quan trọng là biện pháp này không được bồi thường (nếu muốn được bồi thường thì phải khởi kiện dân sự); biện pháp này chỉ có tác dụng giáo dục, răn đe trong quy mô nhỏ; chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe dễ dẫn đến tái phạm nhiều lần của người thực hiện hành vi xâm phạm. Hiệp hội nước mắm Phan Thiết có thể áp dụng biện pháp hành chính này nhờ đến thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật

*) Thứ ba là biện pháp hình sự

Đối với biện pháp hình sự thì theo quy định tại Điều 212 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 có quy định : “Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự”

Để hiểu rõ vấn đề này thì trong bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 có quy định về các tội danh trong đó có Điều 171 về xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: “Điều 171. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp:

“ Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm.”

Như vậy dựa vào hành vi xâm phạm của doanh nghiệp X tại Nghệ An thì đây là hành vi cố ý xâm phạm quuyền sở hữu công nghiệp về chỉ dẫn địa lý của nước mắm Phan Thiết đã được cấp giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam năm 2007 thì bị phạt từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm.

     Nếu hành vi của doanh nghiệp X đã bị hiệp hộ nước mắm Phan Thiết phát hiện yêu cầu dừng lại nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm này thì sẽ bị phạt tiền từ bốn trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm

      Với biện pháp này thì nó có ưu điểm là xử lý triệt để các hành vi xâm phạm; có tác dụng giáo dục, răn đe hành vi xâm phạm một cách hiệu quả nhất, không có tình trạng tái phạm lại hành vi phạm tội. Nhưng biện pháp này cũng có nhược điểm là trình tự thủ tục phức tạp, mất nhiều thời gian, chi phí. Mặt khác nếu áp dụng biện pháp này thì sự tham gia của chủ thể quyền bị hạn chế, vì có sự có mặt của các cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan tiến hành tố tụng…

      Tóm lại Hiệp hội nước mắm Phan Thiết có thể áp dụng biện pháp hình sự đối với doanh nghiêp X tại Nghệ An để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình

*) Thứ tư là biện pháp dân sự

      Áp dụng biện pháp dân sự trong trường hợp có yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân bị thiệt hại khi có hành vi xâm phạm gây ra.

      Theo quy định tại khoản 2 Điều 200 luật sở hữu trí tuệ về thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quy định như sau: “Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật”.

    Các biện pháp dân sự được áp dụng đối với người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là buộc người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm, buộc người có hành vi xâm phạm phải bồi thường thiệt hại, phải thực hiện nghĩa vụ dân sự, phải xin lỗi cải chính công khai…Đối với hành vi mà doanh nghiệp X thu mua nước mắm đóng trong thùng lớn của một số cơ sở tại Phan Thiết và các địa phương khác đem về pha chế, đóng chai và dán nhãn “nước mắm đậm đà hương vị Phan Thiết” để bán ra thị trường khi mà bị phát hiện thì Hiệp hộ nước mắm Phan Thiết sẽ yêu cầu doanh nghiệp X phải chấm dứt việc sản xuất buôn bán của mình, bồi thường thiệt hại mà hành vi của doanh nghiệp này gây ra, phải xin lỗi và làm sang tỏ sự việc nếu có sự hiểu nhầm xảy ra và gây hậu quả như ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng của sản phẩm…

     Với biện pháp này thì nó có những ưu điểm như biện pháp thể hiện bản chất quan hệ dân sự liên quan đến sở hữu trí tuệ; là biện pháp xử lý triệt để hành vi xâm phạm, đòi được bồi thường từ hành vi xâm phạm của doanh nghiệp X; đặc biệt là biện pháp này có thể áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ chứng cứ vi phạm. Nhưng biện pháp này cũng có những hạn chế như tốn nhiều thời gian, chi phí cho chủ thể yêu cầu thực hiện biện pháp; kèm theo trình tự, thủ tục phức tạp, đặc biệt hơn của biện pháp này nghĩa vụ chứng minh của đối tượng bị xâm phạm, rất khó khăn trong quá trình tìm chứng cứ, chứng minh hành vi xâm phạm của chủ thể có hành vi xâm phạm đó.

    Đây được coi là biện pháp xử lý mềm mỏng hơn biện pháp hình sự, trên cơ sở quy định của pháp luật thì biện pháp dân sự thiên về bồi thường thiệt hại. Thiệt hại được xác định trên cơ sở thiệt hại thực tế do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu, bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần của chủ sở hữu với chỉ dẫn địa lý nước mắm Phan Thiết nổi tiếng.

      Toàn bộ ở trên là bốn biện pháp gợi ý cho Hiệp hội nước mắm Phan Thiết có thể áp dụng để bảo vệ triệt để quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mỗi một biện pháp có những ưu điểm và hạn chế riêng của nó, phụ thuộc vào hành vi xâm phạm của doanh nghiệp X và suy nghĩ của Hiệp hội để lựa chọn biện pháp phù hợp cho cả hai bên chủ thể, nếu thiệt hại không nhiều hoặc không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Hiệp hội thì có thể áp dụng biện pháp tự bảo vệ : yêu cầu doanh nghiệp X xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại hoặc áo dụng biện pháp hành chính, đây là biện pháp hiệu quả nhất khi muốn doanh nghiệp X chấm dứt ngay hành vi xâm phạm của mình. Còn nếu có ảnh hưởng nghiêm trọng mà trong trường hợp Hiệp hội đã phát hiện và yêu cầu doanh nghiệp X dừng hành vi xâm phạm lại nhưng vẫn không có hiệu quả thì Hiệp hội có thể áp dụng biện pháp hình sự phạt tiền hoặc cải tạo không giam giữ, hoặc áp dụng biện pháp dân sự có thể khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

 

 

 

 

Hướng dẫn thanh toán thuốc bảo hiểm y tế

Bộ Y tế vừa ban hành Công văn 7086/BYT-BH hướng dẫn thực hiện việc thanh toán thuốc Bảo hiểm y tế.

mau-the-bhyt

Ảnh minh họa

Theo đó, trong thời gian chờ Bộ Y tế sửa đổi bổ sung Thông tư 40/2014/TT-BYT , việc thanh toán thuốc bảo hiểm y tế được thống nhất thực hiện như sau:

– Đối với những loại thuốc đã sử dụng tới thời điểm ban hành Công văn này:

Thực hiện thanh toán trong trường hợp chỉ định thuốc phù hợp với chỉ định trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được cấp phép hoặc theo hướng dẫn phác đồ điều trị của bệnh viện hoặc phác đồ điều trị của Bộ Y tế.

– Đối với những loại thuốc chưa được sử dụng:

Thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư 40/2014/TT-BYT , rằng chỉ thanh toán với những chỉ định sử dụng phù hợp với chỉ định đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt.

Công văn 7086/BYT-BH được ban hành ngày 26/9/2016.

Quyết định phê duyệt đề án và chương trình mục tiêu mang ý nghĩa kinh tế của Thủ tướng chính phủ.

Trong tuần qua (từ ngày 05 – 10/9/2016), đã có nhiều quyết định phê duyệt đề án và chương trình mục tiêu mang ý nghĩa kinh tế của Thủ tướng Chính phủ.

asean

  1. Kết nối đồng bộ mạng hạ tầng trong nước với ASEAN

Theo Quyết định 1734/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, một số định hướng nhằm thực hiện mục tiêu hướng tới năm 2020 đảm bảo cơ bản hình thành khung kết nối hạ tầng ASEAN bao gồm:

– Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 2.000 – 2.500 km, trên tổng số khoảng 6.400 km đường cao tốc cần đầu tư theo quy hoạch.

– Đầu tư cải tạo nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh, nâng tốc độ chạy tàu đạt 80-90 km/h đối với tàu khách và 50-60 km/h đối với tàu hàng.

– Tập trung phát triển các nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận I và Ninh Thuận II; phấn đấu đến năm 2030, đưa tổng công suất của nguồn điện hạt nhân lên khoảng 10.700 MW.

– Xây dựng 02 đến 03 khu công nghệ thông tin tập trung tại mỗi thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.

– Nhà nước tạo thuận lợi và chia sẻ rủi ro nhằm hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; hỗ trợ tài chính, thuế, phí, lệ phí, nhượng quyền… để tăng tính thương mại của dự án.

Quyết định 1734/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 06/9/2016.

  1. Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng cơ bản

Quyết định 1726/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế” có hiệu lực từ ngày 05/9/2016.

Theo đó, phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu sau nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng cơ bản; nhất là dân cư ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa:

– 70% dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán tại hệ thống ngân hàng;

– Tỷ lệ chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng thương mại tại địa bàn nông thôn đạt khoảng 15%;

– Khoảng 35 – 40% số người trưởng thành ở nông thôn có tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng;

– Khoảng 50 – 60% số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động vay vốn của các tổ chức tín dụng;

– Tăng gấp 2 lần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại.

  1. Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới

Ngày 05/9/2016, Thủ tướng ban hành Quyết định 1730/QĐ-TTg về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020. Theo đó:

– Phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ 50% số xã trên cả nước đạt chuẩn nông thôn mới, số xã còn lại đảm bảo đạt 05 tiêu chí trở lên; Mỗi tỉnh có ít nhất 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

– Tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới: Được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Nhất và thưởng công trình phúc lợi trị giá 30.000.000.000 đồng (ba mươi tỷ đồng).

– Doanh nghiệp, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc đặc biệt xuất sắc trong thực hiện phong trào thi đua được Thủ tướng tặng Bằng khen hoặc đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba và thưởng theo quy định.

Quyết định 1730/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

  1. Giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1% – 1,5%/năm

Đây là một trong các mục tiêu được đặt ra tại Quyết định 1722/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.

Cũng theo đó, Chương trình còn đặt ra một số chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2020 như sau:

– Từ 60% – 70% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, từ 80% – 90% trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

– Hỗ trợ đào tạo nghề và giáo dục định hướng cho khoảng 20.000 lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số, trong đó từ 60% – 70% lao động đi làm việc ở nước ngoài;

– Thu nhập của hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 20% – 25%/năm.

Quyết định 1722/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 02/9/2016.

Điều kiện cấp giấy chứng nhận giáo dục nghề nghiệp sơ cấp

Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Nghị định này có hiệu lực vào ngày 14/10/2016

Theo đó, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp khi có đủ các điều kiện sau:

– Có cơ sở vật chất, thiết bị phù hợp với nghề, quy mô, trình độ đào tạo sơ cấp, diện tích phòng học bảo đảm bình quân ít nhất là 04 m²/chỗ học;

– Có đủ chương trình, giáo trình đào tạo từng nghề đăng ký và phải được xây dựng, thẩm định, ban hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH;

– Có đội ngũ giáo viên đạt tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và nghiệp vụ sư phạm, có giáo viên cơ hữu cho nghề đào tạo;

– Bảo đảm tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên tối đa là 25 học sinh/giáo viên hoặc 15 học sinh/giáo viên đối với nghề yêu cầu về năng khiếu;

– Đối với cơ sở tư thục hoặc có vốn đầu tư nước ngoài thì còn phải có đủ nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động.

Điều 70 Bộ luật dân sự 2015

Điều 70. Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích

1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.

2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.

3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.

4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Chủ Mã Pì Lèng Panorama bị xử lý, tại sao quan chức Hà Giang lại không?

Sự việc nhà hàng Panorama xây dựng sai phép trên đèo Mã Pì Lèng đã thu hút nhiều sự chú ý, tuy nhiên, dù chủ đầu tư bị xử phạt và phải phá bỏ một phần công trình, không có quan chức nào của tỉnh Hà Giang bị xử lý do thiếu sót trong việc quản lý xây dựng. Nhiều ý kiến cho rằng cần có trách nhiệm rõ ràng từ phía các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương.

Chia sẻ với phóng viên, Luật sư Trần Tuấn Anh từ Đoàn Luật sư Hà Nội cho rằng UBND huyện Mèo Vạc cần chịu trách nhiệm vì đã buông lỏng quản lý, thậm chí cần xem xét liệu có yếu tố lợi ích nhóm trong vụ việc này. Việc không xử lý nghiêm các cán bộ có trách nhiệm dẫn đến việc vi phạm trật tự xây dựng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh và giá trị của công viên địa chất toàn cầu Đồng Văn.

Tìm hiểu thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Điều 62 Bộ luật dân sự 2015

Chi tiết điều 62, Bộ luật dân sự 2015 như sau : 

Điều 62 : Chấm dứt việc giám hộ

1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Người được giám hộ chết;

c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.

2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Bổ sung đối tượng được bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường biển

Ngày 01/9/2016, Bộ NN&PTNT ban hành Công văn 7433/BNN-TCTS về việc hướng dẫn bổ sung kê khai, xác định thiệt hại do sự cố môi trường biển.

scmtb

Ảnh minh họa

Theo đó, bổ sung thêm các đối tượng bị thiệt hại do sự cố môi trường biển bao gồm:

– Chủ tàu cá và người lao động trên tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên, có đăng ký và trực tiếp khai thác tại vùng biển 04 tỉnh miền Trung từ 06/4 – 30/9/2016 bị thiệt hại do sự cố môi trường.

– Chủ cơ sở và người lao động thường xuyên tại cơ sở đã nuôi trồng thuỷ sản từ năm 2015 hoặc mới đầu tư xây dựng nhưng không thả nuôi từ ngày 06/4 – 30/9/2016 bị thiệt hại do sự cố môi trường.

– Chủ cơ sở chế biến thuỷ sản có địa điểm sản xuất, kinh doanh hoặc hộ khẩu thường trú tại vùng bị thiệt hại và người lao động làm thuê trong các cơ sở này.

– Chủ cơ sở thu mua, tạm trữ thuỷ sản có kho lạnh, kho cấp đông tại vùng bị ảnh hưởng bởi sự cố, còn lưu kho các sản phẩm được thu mua trước ngày 30/8/2016 và người lao động trong các cơ sở này.

Công văn 7433/BNN-TCTS bổ sung Công văn 6851/BNN-TCTS ngày 12/8/2016.

 

Nguyên tắc tính lương quản lý Công ty TNHH MTV Nhà nước

Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ tiền lương, thưởng, thù lao đối với người quản lý công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được ban hành ngày 01/9/2016.

Theo đó, lương của người quản lý được xác định theo nguyên tắc sau:

– Tiền lương của người quản lý chuyên trách được xác định và trả gắn với hiệu suất sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, có khống chế mức tối đa và đảm bảo tương quan hợp lý với người lao động.

– Tiền lương của người quản lý không chuyên trách tính theo công việc và thời gian làm việc nhưng không quá 20% tiền lương của người quản lý chuyên trách.

– Quỹ tiền lương của người quản lý công ty được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động.

– Hàng tháng, người quản lý công ty được tạm ứng bằng 80% số tiền lương tạm tính cho tháng đó, 20% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm.

– Quỹ tiền lương của người quản lý công ty được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/10/2016.

Tăng cường xử lý phương tiện hết niên hạn sử dụng

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Chỉ thị 29/CT-TTg về xử lý phương tiện giao thông đường bộ hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu:

– Bộ Công an chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường tuần tra kiểm soát, phát hiện và xử lý nghiêm xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe quá hạn kiểm định vẫn tham gia giao thông.

– Cơ quan chức năng của địa phương phải:

+ Tổng kiểm tra, rà soát, thống kê danh sách các phương tiện hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định và xử lý nghiêm đối với chủ xe, lái xe vi phạm.

+ Công khai số lượng, biển kiểm soát xe hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương.

+ Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu nếu để phương tiện hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định tham gia giao thông gây tai nạn.

– Các đơn vị đăng kiểm phối hợp Thanh tra giao thông vận tải, Cảnh sát giao thông và chính quyền địa phương thống kê, kiểm soát, xử lý các phương tiện hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định.

Xem chi tiết tại Chỉ thị 29/CT-TTg được ban hành vào ngày 05/10/2016.

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật

ly-hon-2
Mẫu đơn xin ly hôn

Đơn xin ly hôn là giấy tờ pháp lý cần thiết để tiến hành thủ tục ly hôn tại Toà