Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Trang chủ Tin Tức Thư viện Văn bản pháp luật Điều 105 Bộ luật dân sự 2015
Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
0.0 sao của 0 đánh giá
Trong phiên thảo luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các báo cáo kinh tế xã hội, dự toán ngân sách, Ủy ban Tài chính- Ngân sách của Quốc hội đề nghị Chính phủ bố trí nguồn để tăng lương cơ sở 7% trong năm 2017.
Tuy nhiên, việc điều chỉnh tiền lương phải đi đôi với tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả công việc và cũng phải cân nhắc, tính toán kỹ, xác định rõ nguồn thực hiện điều chỉnh lương và tính khả thi khi yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tự sắp xếp, tiết kiệm trong dự toán được giao để tạo nguồn điều chỉnh tiền lương.
Câu chuyện “Tiền đâu” để tăng lương lại một lần nữa được đặt lên bàn nghị sự. Chính phủ có thể cân đối nguồn để tăng lương nhưng đi kèm với nó là một điều kiện mà chúng ta thực hiện dai dẳng lâu nay vẫn chưa hiệu quả – tinh giản biên chế.
Biên chế bao nhiêu là đủ khi mà bộ máy hành chính luôn bị kêu ca là cồng kềnh, kém hiệu quả. Vì lực lượng công chức viên chức quá đông, quá hùng hậu nên mỗi lần tăng lương là cả một cuộc “cân não” của Chính phủ. Nói tăng lương không phải chỉ đơn giản là một lần mà còn phải cân đối nguồn cho hàng loạt năm tiếp theo, cho hàng loạt chính sách “ăn theo” lương. Tăng năm nay rồi sang năm sẽ như thế nào?
Bộ máy hành chính cồng kềnh, kém hiệu quả nhưng lại vô cùng khó tinh giản. Lý do là để vào được cơ quan Nhà nước thường do các mối quan hệ ràng buộc, là con cháu, họ hàng của anh A, chị B, chú X… Nhiều người trong số này không làm được việc, chuyên môn yếu kém. Vì các mối quan hệ ràng buộc, chằng chéo, nếu đưa những người làm việc kém hiệu quả ra khỏi guồng máy thì khác nào “tự cắt vào tay mình”?
Theo Bộ Nội vụ, đến nay 22 Bộ và 63 tỉnh thành phố đã xác định vị trí việc làm. Nhưng cái khó là vẫn chưa có báo cáo thống kê về con số 30% công chức “sáng cắp ô đi, tối cắp ô về”. 30% này là lực cản vô cùng lớn trong hệ thống, nếu không gọi được đích danh những người “ngồi mát ăn bát vàng” thì muôn đời không xóa được tình trạng cào bằng trong cách tính lương. Chứ như lâu nay, chúng ta ở mãi trong vòng luẩn quẩn, không giải quyết vấn đề được “đến đầu đến đũa”
Các chuyên gia về tiền lương đã nghĩ ra những phương án khoa học để trả lương xứng đáng cho người cống hiến thật sự. Nhưng hầu như các phương án này sau đó đều phải “cắt gọt” cho phù hợp với tình hình thực tế. Để giải quyết tốt chính sách tiền lương thì phải giải quyết các vấn đề vượt tầm của hệ thống tiền lương, thậm chí nằm ngoài hệ thống tiền lương nhưng lại có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của cải cách hệ thống tiền lương, trong đó tinh giản biên chế là yêu cầu số 1.
Hy vọng, sau khi đã xác định rõ vị trí việc làm, cộng với việc ứng dụng công nghệ thông tin, chính phủ điện tử… thì bộ máy sẽ bớt cồng kềnh, hiệu quả công việc sẽ tăng lên. Và đặc biệt, những người làm việc thực sự sẽ được trả lương xứng đáng với công sức, trí tuệ họ đã bỏ ra.Việc triển khai quyết liệt, rốt ráo, minh bạch Nghị quyết 39 về tinh giản biên chế sẽ không có chỗ cho người lười biếng
Đối tượng thực hiện : Cá nhân được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý và được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP
1. Người nghèo.
2. Người có công với cách mạng.
3. Người già cô đơn, người tàn tật và trẻ em không nơi nương tựa.
4. Người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Cơ quan thực hiện : Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
Cách thức thực hiện :
– Trực tiếp tại trụ sở làm việc của Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh;
– Trực tiếp cho người thực hiện trợ giúp pháp lý (trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý bên ngoài trụ sở);
– Qua thư tín hoặc bằng các hình thức khác.
Yêu cầu :
– Phải thuộc diện người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý và được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý, nạn nhân bị mua bán theo quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
– Nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý phù hợp với quy định tại Điều 5 của Luật Trợ giúp pháp lý : Vụ việc trợ giúp pháp lý phải liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại.
– Vụ việc trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 26 của Luật Trợ giúp pháp lý : Người được trợ giúp đang cư trú tại địa phương;vụ việc xảy ra tại địa phương hoặc do nơi khác chuyển đến
– Vụ việc trợ giúp pháp lý không thuộc trường hợp bị từ chối theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Trợ giúp pháp lý.
Thành phần hồ sơ :
– Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
– Giấy tờ chứng minh người có yêu cầu là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc (nếu có);
Trong trường hợp thiếu những giấy tờ chứng minh là người thuộc diện trợ giúp pháp lý hoặc giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý thì phải cung cấp bổ sung các giấy tờ, tài liệu có liên quan để vụ việc được thụ lý.
Thời hạn giải quyết : Ngay sau khi nhận được hồ sơ.
Lịch sử lập pháp lần đầu tiên ghi nhận nhiều quy định mới về trách nhiệm hình sự và thủ tục tiến hành tố tụng hình sự đối với pháp nhân thương mại. Trong phạm vi bài viết này sẽ tìm hiểu tội danh mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự và hình phạt áp dụng
Tội danh pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự
Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại bao gồm 33 tội phạm quy định tại Điều 76 BLHS 2015 Các tội phạm này cũng tương đồng với lĩnh vực hoạt động chủ yếu của pháp nhân thương mại và đáp ứng yêu cầu của thực tiễn về tính phổ biến và nhu cầu phòng ngừa tội phạm. Đứng từ góc độ hành nghề luật trên thực tế, các tội phạm sau pháp nhân thường hay vi phạm:
Ví dụ:
Tội trốn thuế (Đ200); Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ(Đ203); Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (Đ216); Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (Đ217); Tội sản xuất buôn bán hàng giả(Đ192)…….
Ví dụ: Tội công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán (Đ209), tội thao túng thị trường chứng khoán (Đ221), tội tài trợ khủng bố (Đ324), tội rửa tiền (Đ300)…
Ví dụ: Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Đ225); Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Đ226)
Ví dụ: – Tội gây ô nhiễm môi trường (Đ235)
– Tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (Đ 237)
– Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (Đ 238)
– Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Đ 239)
– Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (Đ 242)
– Tội hủy hoại rừng (Đ 243)
– Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm (Đ 244)
– Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Đ 245)
– Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm phạm (Đ 246)
Hình phạt áp dụng
Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự loại từ trách nhiệm hành chính nhưng không loại trừ trách nhiệm dân sự của pháp nhân thương mại
Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung
– Phạt tiền (Đ 77)
Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội , sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng. Căn cứ vào nguyên tắc chung như vậy, BLHS 2015 đã quy định cụ thể mức phạt tiền trong từng tội danh cụ thể tương ứng với từng khung hình phạt cụ thể tùy vào hành vi người đại diện pháp nhân thực hiện
– Đình chỉ hoạt động có thời hạn (Đ 78)
Hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường an ninh, trật tư, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.
Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 05 năm. Trong trường hợp pháp nhân hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau thì lĩnh vực nào vi phạm thì tạm đình chỉ lĩnh vực đó
– Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn (Đ 79)
Hình phạt này là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong từng lĩnh vưc hoặc trong tất cả các lĩnh vực áp dụng đối với pháp nhân thương mại trong hai trường hợp:
Thứ nhất: Một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự,an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. Đây là căn cứ để cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng hình phạt này
Thứ hai: Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động, ví dụ như: được thành lập chỉ để thực hiện hành vi buôn lậu, trốn thuế, rửa tiền…..
Trách nhiệm hành chính cũng bao gồm hình thức tương tự là phạt tiền và tước quyền sử dụng giấy phép/ đình chỉ hoạt động có thời hạn, nhưng nhìn chung mức phạt ít nghiêm khắc hơn so với trách nhiệm hình sự vì không dẫn đến đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
– Cấm kinh doanh trong 1 số lĩnh vực nhất định (Đ 80)
Hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc xã hội. Thời hạn cấm kinh doanh cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật
– Cấm huy động vốn (Đ 81)
Hình phạt được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội. Các hình thức huy động vốn bị cấm bao gồm:
+ Vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, quỹ đầu tư
+ Phát hành, chào bán chứng khoán
+ Huy động vốn khách hàng
+ Liên doanh, liên kết trong và ngoài nước
+ Hình thành quỹ tín thác bất động sản
Thời hạn cấm từ 01 đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật
– Phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính)
Trách nhiệm hành chính cũng có hình thức xử phạt tương tự là tước quyền sử dụng giấy phép/ đình chỉ hoạt động có thời hạn nhưng không bao gồm hình thức tương tự với hình phạt cấm huy động vốn hay phạt tiền
Biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội (Đ 82 BLHS 2015)
Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội gồm
Biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro cho pháp nhân
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 19006232 hoặc gửi thư về địa chỉ emai: luatsu@luatminhbach.vn
Xem thêm các bài viết cùng chủ đề:
Pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự từ ngày 1/1/2018
Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu vật nuôi dưới nước đó thuộc về người có ruộng, ao, hồ.
Thực hiện Công văn số 9740/BYT-BH ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Y tế các Bộ, ngành về việc thu hồi thẻ BHYT đối với những trường hợp người lao động ngừng đóng BHYT không nộp lại thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng; để bảo đảm sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT và đơn vị sử dụng lao động trong việc quản lý dữ liệu thẻ BHYT, BHXH Việt Nam đã có Công văn số 1814/BHXH-ST ngày 24/5/2016 và Công văn số 3881/BHXH-ST ngày 7/10/2016 về việc thu hồi thẻ BHYT, trong đó có hướng dẫn quy trình cập nhật, tra cứu thông tin về thẻ BHYT trên cổng tiếp nhận dữ liệu hệ thống thông tin giám định BHYT.
Theo quy định nêu trên, đơn vị sử dụng lao động sẽ không thực hiện việc thu hồi thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng khi người lao động thôi việc. BHXH Việt Nam đã có chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn đơn vị sử dụng lao động. Vì vậy, đề nghị ông Sơn liên hệ với cơ quan BHXH nơi đơn vị sử dụng lao động tham gia, đóng BHYT để được hướng dẫn cụ thể.
Có lẽ đây vẫn là chủ đề nóng và gây thắc mắc cho rất nhiều người, bởi ai một lần trong đời cũng sẽ thực hiện công chứng, chứng thực các loại giấy tờ cho bản thân mình.
Trên thực tế, tùy theo tính chất của các loại bản sao y (bản sao được chứng thực) mà chia thành 2 loại thời hạn khác nhau.
Loại 1: Bản sao y có thời hạn vô hạn
Đó là bản sao y của các loại giấy tờ mang tính chất ổn định như bằng tốt nghiệp THPT, tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng…
Loại 2: Bản sao y có thời hạn hữu hạn (thông thường là 03 tháng hoặc 06 tháng)
Đó là bản sao y của các loại giấy tờ có thể thay đổi, tùy biến các thông tin trong đó, chẳng hạn như Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân…
Vấn đề này hoàn toàn không được quy định trong bất kỳ văn bản nào liên quan đến công chứng, chứng thực như Luật công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP…
Việc phân chia như trên xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và ý nghĩa của việc công chứng, chứng thực, cho nên giữa cơ quan thực hiện công chứng, chứng thực với người dân tự ngầm hiểu, chấp nhận.
Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
Vụ cướp bánh mì: hai thiếu niên được miễn truy cứu TNHS
Ảnh internet
Ngày 15/9, Tòa Gia đình và người chưa thành niên – TAND TP HCM xử phúc thẩm, chấp nhận quan điểm của VKS và luật sư bào chữa, tuyên miễn trách nhiệm hình sự cho Ôn Thành Tân (ngụ quận 9), Nguyễn Hoàng Tuấn (18 tuổi, ngụ huyện Củ Chi) về tội Cướp giật tài sản.
Theo HĐXX, hành vi của Tân và Tuấn đã cấu thành tội Cướp giật tài sản. Tuy nhiên, khi phạm tội hai bị cáo chưa thành niên, chưa nhận thức đầy đủ hành vi của mình; giá trị tài sản không lớn, động cơ phạm tội vì đói, tính nguy hiểm không cao… “Việc miễn trách nhiệm hình sự là thể hiện sự khoan hồng của pháp luật, chứ không phải lỗi oan sai của cơ quan tố tụng”, bản án nêu.
HĐXX tuyên miễn trách nhiệm hình sự cho hai thiếu niên.
Đại diện VKS và cả luật sư của các bị cáo đều nhận định “hành vi của Tân và Tuấn đã cấu thành tội Cướp giật tài sản” nhưng 2 bị cáo có nhiều tình tiết giảm nhẹ nên đề nghị HĐXX miễn trách nhiệm hình sự.
Theo án sơ thẩm, trong thời gian tại ngoại để điều tra về hành vi trộm cắp tài sản, Tuấn bỏ nhà đi lang thang. Khuya 17/10/2015, Tuấn gặp Tân, cả hai cùng chơi Internet đến sáng rồi rủ nhau đến nhà hàng ở quận Thủ Đức kiếm việc làm.
Trên đường đi cả hai đói bụng, không còn tiền nên bàn cách vờ hỏi mua đồ ăn rồi bỏ chạy. Trưa hôm đó, Tân chở Tuấn đến tiệm tạp hóa trên đường Tô Vĩnh Diện (quận Thủ Đức) hỏi mua bịch chuối sấy, ổ bánh mì ngọt và 3 bịch me. Chủ quán bỏ vào túi đưa cho Tuấn thì cậu ta giật phăng rồi tăng ga bỏ chạy. Cả hai bị người dân đuổi bắt giao công an. Số hàng bị cướp có giá trị 45.000 đồng.
Lúc thực hiện hành vi, hai thiếu niên này mới 17 tuổi. VKSND quận Thủ Đức đã truy tố các bị cáo về tội Cướp giật tài sản với khung hình phạt cao nhất lên tới 10 năm tù. TAND cùng cấp sau đó trả hồ sơ điều tra thêm. Hồi cuối tháng 7, TAND quận Thủ Đức tuyên phạt Tân và Tuấn 8-10 tháng tù về tội Cướp giật tài sản.
TAND Tối cao sau đó chỉ đạo các cơ quan tố tụng TP HCM xem xét lại toàn bộ vụ án, giảm nhẹ hình phạt cho các bị cáo. VKSND TP HCM ra kháng nghị, luật sư và người đại diện cho các bị cáo cũng kháng cáo xin miễn trách nhiệm hình sự.
Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC về việc phối hợp thi hành một số quy định của Luật tố tụng hành chính (TTHC) giữa TAND và VKSND được ban hành ngày 31/8/2016.
Theo đó:
– Nếu Viện kiểm sát (VKS) cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp xét thấy cần phải nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính để kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì VKS gửi văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ cho VKS;
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Toà án chuyển hồ sơ cho VKS có văn bản yêu cầu;
– Chậm nhất là ngay sau khi hết thời hạn kháng nghị phúc thẩm quy định tại Điều 213 Luật TTHC, VKS trả hồ sơ cho Toà án đã chuyển hồ sơ cho mình;
– Trường hợp đã quá thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 213 và Điều 251 của Luật TTHC thì Tòa án cấp sơ thẩm có văn bản yêu cầu VKS đã kháng nghị giải thích lý do kháng nghị quá hạn;
– Văn bản giải thích lý do kháng nghị quá hạn được gửi cho Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận yêu cầu.
Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 18/10/2016.
Hiện nay có rất nhiều người nước ngoài muốn nhập quốc tịch vào Việt Nam, để hiểu rõ hơn về thủ tục nhập quốc tịch vào Việt Nam, Luật Minh Bạch xin tư vấn cụ thể như sau :
Công dân nước ngoài, người không quốc tịch đang thường trú tại thành phố Hà Nội và được Công an thành phố Hà Nội cấp thẻ thường trú mà có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
1.1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.2. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.
1.3. Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam.
1.4. Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam.( (đã thường trú ở Việt Nam từ 05 năm trở lên, kể từ ngày người đó được cấp thẻ thường trú)
1.5. Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
1.6. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài.
1.7. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
1.8. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
2.1. Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam.
2.2. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
2.3. Có lợi cho Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3.1. Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam.
3.2. Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
3.3. Có lợi cho Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều kiện trên được miễn trong trường hợp đặc biệt nếu được Chủ tịch nước cho phép
Cơ quan thực hiện : Sở Tư pháp
Cách thức thực hiện : Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp.
Thành phần hồ sơ :
+ Đơn có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam;
+ Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài của người đó; Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà người con chưa thành niên sinh sống cùng người nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc theo mẹ thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc nhập quốc tịch Việt Nam cho con;
+ Bản khai lý lịch;
+ Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
+ Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ: Bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam;
Trường hợp người nộp hồ sơ nhập quốc tịch Việt Nam khai báo biết tiếng Việt đủ để hoà nhập theo quy định nhưng không có giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt, thì Sở Tư pháp tổ chức phỏng vấn trực tiếp đánh để giá. Kết quả trực tiếp phỏng vấn được lập thành văn bản.
+ Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam: Bản sao Thẻ thường trú;
+ Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam (gồm một trong số các giấy tờ: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy xác nhận mức lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc cấp; giấy xác nhận của cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế; giấy tờ chứng minh được sự bảo lãnh của tổ chức cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân phường – xã, thị trấn nơi thường trú của người xin nhập quốc tịch Việt Nam về khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người đó).
* Trường hợp Người xin nhập quốc tịch Việt Nam được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam, thì phải nộp một số giấy tờ chứng minh điều kiện được miễn
* Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có trong các hồ sơ phải được dịch sang tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thời hạn giải quyết : 135 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ điều kiện theo quy định pháp luật (thời gian làm việc thực tế tại các cơ quan).
Mọi ý kiến thắc mắc và cần hỗ trợ mọi người liên hệ qua hotline 19006232 hoặc qua số điện thoại 0987.892.333 để được giải đáp
Sáng 3/10, Ủy ban Thường vụ Quốc hội họp phiên thứ 4, cho ý kiến về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2015. Theo tờ trình được Bộ trưởng Tư pháp – Lê Thành Long thay mặt Chính phủ trình bày, dự thảo luật lần này đã bỏ Điều 292 (tội danh cung cấp dịch vụ trái phép trên mạng máy tính, mạng viễn thông).
Ảnh minh họa
Bộ trưởng Lê Thành Long cho biết thời gian qua, việc sửa đổi, bổ sung Điều 292 đã nhận được nhiều ý kiến khác nhau. Trong đó, nhiều người cho rằng cần loại bỏ hoàn toàn tội danh nêu trên, vì Bộ luật Hình sự đã bỏ tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước và tội kinh doanh trái phép để đưa vào các quy định khác. Hơn nữa, trong danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện có đến 267 nghề, việc chỉ quy định kinh doanh qua mạng bị xử lý hình sự, còn lại thì không là chưa hợp lý.
Thẩm tra dự án luật sửa đổi của Chính phủ trình, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội cho rằng, đa số ý kiến đều tán thành với việc bỏ Điều 292. Tuy nhiên, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp – Lê Thị Nga cũng cho hay có ý kiến đề nghị giữ lại và đưa vào các chương trình tương ứng (ví dụ cấm kinh doanh vàng tài khoản tại Nghị định 24; kinh doanh đa cấp bất chính tại Nghị định số 45…) trên mạng do đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm cao, khó khắc phục.
Trước đó, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã có văn bản kiến nghị Uỷ ban Thường vụ Quốc hội bỏ Điều 292 của Bộ luật hình sự 2015 vì lo ngại nhiều hệ luỵ đối với quan hệ kinh tế. VCCI cho rằng điều luật này không phù hợp với cách thức kinh doanh trong lĩnh vực thông tin, đặc biệt là các dịch vụ mới, các start-up…
Tổ chức này cũng đề nghị phi hình sự hóa các hành vi cung cấp dịch vụ không đúng giấy phép đối với sàn giao dịch thương mại điện tử, trò chơi điện tử trên mạng, trung gian thanh toán và các dịch vụ khác, bao gồm trang thông tin điện tử, mạng xã hội, dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông.
Tại phiên họp thường kỳ tháng 8, Thủ tướng và các thành viên Chính phủ khi thảo luận cũng đồng ý bỏ điều luật này.
Theo vnexpress
Thành phần hồ sơ:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc theo mẫu; | ||||||||
– Bản chính Chứng chỉ hành nghề dược của người quản lý chuyên môn về dược mới đối với trường hợp thay đổi người quản lý chuyên môn về dược
|
Khái niệm tàu bay *) Theo quy định của các nước trên thế giới – Luật HKDD 1997 Cộng hòa
Định nghĩa sự kiện bất khả kháng chỉ được quy định chung trong Bộ luật dân sự năm 2015. Theo
Điều 92. Chuyển đổi hình thức của pháp nhân 1. Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành
Tội trốn thuế là một trong 33 tội danh pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. So
Điều 121. Giải thích giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó
Sau đây công ty Luật Minh Bạch sẽ cung cấp cho mọi người mẫu tham khảo : giấy ủy quyền
Cơ quan thực hiện : Phòng tài chính – Kế hoạch UBND quận/huyện Yêu cầu : – Ngành, nghề, nội
Điểm mới nhất của Dự thảo Luật Đầu tư (sửa đổi) lần này là sự thay đổi phương pháp tiếp
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN HOÃN PHIÊN
Dịch vụ tư vấn của MBLAW : Tư vấn, kiểm tra điều kiện đối với người đứng đầu của chi
Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích Người đang quản lý tài sản của
Chi tiết điều 56, Bộ luật dân sự 2015 như sau : Điều 56: Nghĩa vụ của người giám hộ
Chiều ngày 11/1, hãng xe điện Pega trình làng mẫu xe hai bánh mới với tên gọi eSH được thiết kế tương đồng xe tay ga Honda SH “huyền thoại”. Trong buổi ra mắt sản phẩm, đại diện hãng xe này đã mang sản phẩm của mình so sánh trực diện với mẫu Honda SH 2020. Mở đầu bài so sánh, ông Đoàn Ngọc Linh, CEO hãng xe điện Pega khẳng định, sản phẩm của mình học theo thiết kế của SH, nhưng đẹp hơn và không ngần ngại so sánh trực tiếp với Honda SH 2020.
Với việc chọn cách ra mắt sản phẩm mới của mình bằng việc so sánh trực tiếp với phân khúc sản phẩm xe tay ga cao cấp được nhiều người Việt ưa chuộng sẽ khiến nhiều người chú ý hơn và đây là một cách marketing, quảng cáo có thể được coi là khôn ngoan trong kinh doanh. Vậy việc mượn hình ảnh của sản phẩm cùng loại để quảng bá, giới thiệu sản phẩm của mình nếu nhìn dưới khía cạnh pháp luật thì phương thức quảng cáo này có hợp pháp?
Theo quy định quy định của pháp luật, cụ thể tại khoản 1, Điều 2, Luật Quảng cáo 2012, thì hành vi quảng cáo được hiểu như sau:
“Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.”
Như vậy, khi thực hiện hoạt động kinh doanh, việc quảng cáo nhằm giới thiệu đến người tiêu dùng các thông tin về sản phẩm hàng hóa, tìm kiếm nguồn khách hàng, tăng doanh thu lợi nhuận là hoạt động kinh doanh hợp pháp.
Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo của cá nhân, tổ chức buộc phải tuân thủ đúng quy định pháp luật. Với việc quảng cáo sản phẩm bằng cách so sánh trực tiếp với một sản phẩm cùng loại khác, trong trường hợp này dù sản phẩm xe máy điện Pega eSH còn sản phẩm bị so sánh là xe tay ga SH, tuy nhiên về mặt bản chất, cả 02 sản phẩm đều là phương tiện di chuyển 02 bánh, có cùng phân khúc khách hàng nên hành vi này là không được pháp luật cho phép, vi phạm quy định của cả Luật Quảng cáo và Luật Cạnh tranh. Cụ thể:
Theo quy định tại khoản 10, Điều 8, Luật Quảng cáo 2012: Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo:
“Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.”
Theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều Luật Cạnh tranh 2018 quy định việc so sánh sản phẩm với sản phẩm cùng loại khác là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm, lôi kéo khách hàng bất chính, cụ thể:
Với hành vi vi phạm quy định trong hoạt động quảng cáo và cạnh tranh, hãng PEGA có thể đối mặt với những chế tài dân sự và xử phạt hành chính.
Chế tài hành chính:
Căn cứ theo Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh:
Điều 20. Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính
Nghị định 158/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
Điều 51. Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo
Hãng PEGA có thể bị xử phạt tiền 30.000.000 đồng – 40.000.000 đồng đối với hành vi bị cấm trong quảng cáo và 100.000.000 đồng – 200.000.000 đồng khi vi phạm hoạt động cạnh tranh không lành mạnh, ngoài ra có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, đình chỉ hoạt động, tịch thu khoản lợi nhuận từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
Về dân sự, hãng Honda có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu phía PEGA buộc gỡ quảng cáo, bồi thường thiệt hại trên thực tế (nếu chứng minh được thiệt hại) theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
____________________________________________________
Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:
Công ty Luật Minh Bạch
Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Hotline: 1900.6232
Email: luatsu@luatminhbach.vn
Trân trọng!
Chi tiết điều 62, Bộ luật dân sự 2015 như sau :
Điều 62 : Chấm dứt việc giám hộ
1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Người được giám hộ chết;
c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Khi doanh nghiệp mở rộng tuyển thêm nhân viên nhân sự, có hợp đồng lao động và quyết định tuyển dụng thì cần phải đăng ký tham gia BHXH, so với thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm lần đầu của doanh nghiệp, thủ tục báo tăng lao động đơn giản hơn rất nhiều.
Sau khi đơn vị đăng nhập vào phần mềm kê khai bảo hiểm do nhà cung cấp ivan mà doanh nghiệp đã đăng ký, phần đăng ký thực hiện giao dịch có phần nghiệp vụ báo tăng lao động, chúng ta chọn nghiệp vụ đó và thực hiện phần kê khai
Danh sách thành phần hồ sơ bao gồm :
+ D01-TS
+ D02-TS
+ Hợp đồng lao động
+ Quyết định tuyển dụng người lao động
Tất cả hồ sơ này đính kèm trong file đính kèm và ghi rõ số hiệu văn bản, trích lục văn bản….
Sau khi điền đầy đủ thông tin doanh nghiệp nhấp vào bản kê hồ sơ để rà soát thành phần hồ sơ sau đó tiến hành nộp hồ sơ. Cắm chữ ký số để ký và nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm quản lý
Để được hỗ trợ tư vấn, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
Hotline: 1900 6232 Mobile: 0987 892 333
Email: luatsu@luatminhbach.vn
Theo đó, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy vi phạm một trong 52 lỗi sau đây sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 24 tháng (tùy vào mức độ vi phạm, hành vi lỗi), cụ thể:
STT |
Hành vi vi phạm |
Căn cứ pháp lý |
Thời hạn bị tước Giấy phép lái xe |
1 |
Chở theo từ 03 người trở lên trên xe |
Điểm b khoản 3 Điều 6 |
01 tháng đến 03 tháng |
2 |
Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 6 |
Điểm e khoản 3 Điều 6 |
|
3 |
Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 6 và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định |
Điểm i khoản 3 Điều 6 |
|
4 |
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ |
Điểm đ khoản 4 Điều 6 |
|
5 |
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông |
Điểm e khoản 4 Điều 6 |
|
6 |
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông |
Điểm g khoản 4 Điều 6 |
|
7 |
Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính |
Điểm h khoản 4 Điều 6 |
|
8 |
Điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều 6 và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định |
Khoản 5 Điều 6 |
|
9 |
Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép |
Điểm a khoản 3 Điều 17 |
|
10 |
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung. |
Khoản 5 Điều 47 |
|
11 |
Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung |
Điểm a khoản 9 Điều 47 |
|
12 |
Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông |
Điểm b khoản 3 Điều 17 |
01 tháng đến 03 tháng (Đồng thời tịch thu phương tiện) |
13 |
Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy |
Điểm a khoản 6 Điều 6 |
02 tháng đến 04 tháng |
14 |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h |
Điểm a khoản 7 Điều 6 |
|
15 |
– Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
– Đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; – Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ Khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông; Trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều 6 |
Điểm b khoản 7 Điều 6 |
|
16 |
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;
– Dùng chân điều khiển xe; – Ngồi về một bên điều khiển xe; – Nằm trên yên xe điều khiển xe; – Thay người điều khiển khi xe đang chạy; – Quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe |
Điểm a khoản 8 Điều 6 |
|
17 |
Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị |
Điểm b khoản 8 Điều 6 |
|
18 |
Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh |
Điểm c khoản 8 Điều 6 |
|
19 |
Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định |
Điểm d khoản 8 Điều 6 |
|
20 |
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều 6 mà gây tai nạn giao thông |
Điểm a khoản 1 Điều 6 |
|
21 |
Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) mà gây tai nạn giao thông |
Điểm g khoản 1 Điều 6 |
|
22 |
Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều 6 mà gây tai nạn giao thông |
Điểm h khoản 1 Điều 6 |
|
23 |
Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên mà gây tai nạn giao thông |
Điểm k khoản 1 Điều 6 |
|
24 |
Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn mà gây tai nạn giao thông |
Điểm l khoản 1 Điều 6 |
|
25 |
Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật mà gây tai nạn giao thông |
Điểm m khoản 1 Điều 6 |
|
26 |
Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định mà gây tai nạn giao thông |
Điểm n khoản 1 Điều 6 |
|
27 |
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép mà gây tai nạn giao thông |
Điểm q khoản 1 Điều 6 |
|
28 |
Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính gây tai nạn giao thông |
Điểm b khoản 2 Điều 6 |
|
29 |
Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông mà gây tai nạn giao thông |
Điểm d khoản 2 Điều 6 |
|
30 |
Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau mà gây tai nạn giao thông |
Điểm e khoản 2 Điều 6 |
|
31 |
Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên gây tai nạn giao thông |
Điểm g khoản 2 Điều 6 |
|
32 |
Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật mà gây tai nạn giao thông |
Điểm l khoản 2 Điều 6 |
|
33 |
Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước mà gây tai nạn giao thông |
Điểm m khoản 2 Điều 6 |
|
34 |
Chở theo từ 03 người trở lên trên xe mà gây tai nạn giao thông |
Điểm b khoản 3 Điều 6 |
|
35 |
Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định mà gây tai nạn giao thông |
Điểm c khoản 3 Điều 6 |
|
36 |
Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác mà gây tai nạn giao thông. |
Điểm k khoản 3 Điều 6 |
|
37 |
Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần mà gây tai nạn giao thông |
Điểm m khoản 3 Điều 6 |
|
38 |
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ mà gây tai nạn giao thông |
Điểm đ khoản 4 Điều 6 |
|
39 |
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông mà gây tai nạn giao thông |
Điểm e khoản 4 Điều 6 |
|
40 |
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông mà gây tai nạn giao thông |
Điểm g khoản 4 Điều 6 |
|
41 |
Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính mà gây tai nạn giao thông |
Điểm h khoản 4 Điều 6 |
|
42 |
Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần các hành vi:
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; – Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; – Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; – Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định. |
Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều 6 |
03 tháng đến 05 tháng (Đồng thời tịch thu phương tiện) |
43 |
Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc |
Điểm b khoản 6 Điều 6 |
03 tháng đến 05 tháng |
44 |
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn |
Điểm đ khoản 8 Điều 6 |
|
45 |
Thực hiện các hành vi sau đây mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ:
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; – Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; – Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; – Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định. |
Khoản 9 Điều 6 |
|
46 |
Người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép |
Khoản 2 Điều 34 |
03 tháng đến 05 tháng (Đồng thời tịch thu phương tiện) |
47 |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở |
Điểm c khoản 6 Điều 6 |
10 tháng đến 12 tháng |
48 |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
Điểm c khoản 7 Điều 6 |
16 tháng đến 18 tháng |
49 |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở |
Điểm e khoản 8 Điều 6 |
22 tháng đến 24 tháng |
50 |
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ |
Điểm g khoản 8 Điều 6 |
|
51 |
Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy |
Điểm h khoản 8 Điều 6 |
|
52 |
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ |
Điểm i khoản 8 Điều 6 |
Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020 và thay thế Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Nguồn: thuvienphapluat.vn
Câu hỏi gửi luật sư
1- Thời gian gần đây xảy ra nhiều vụ tai nạn thương tâm liên quan đến xe container (xe đầu kéo) làm chết người. Vậy xin hỏi luật sư, luật pháp quy định như thế nào về việc đào tạo bằng FC lái xe container?
2- Luật sư có thể cho biết, việc tuyển dụng giáo viên cũng như học viên phải tuân theo quy định nào? Ví dụ: thời gian lái xe, tuổi tác, bằng cấp…
3- Luật sư có thể cho biết, việc đăng kiểm xe ô tô, đặc biệt là xe container theo quy định như hiện nay đã đảm bảo an toàn chưa? Hay cần phải thu hẹp thời gian đăng kiểm và siết chặt các bước kiểm tra như hiện nay?
4- Thưa luật sư, việc để xảy ra tai nạn nghiêm trọng trách nhiệm của người lái xe trước pháp luật ra sao?
Trả lời:
1, 2- Không giống như học lái xe máy hoặc các loại xe con bình thường, việc trở thành tài xế Container phải trải qua một quá trình cần thời gian và kinh nghiệm
Trước đây khi Luật giao thông đường bộ chưa sửa đổi thì không phân biệt giữa bằng C và bằng FC nhưng bắt đầu từ ngày 1/7/2009 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định người lái xe Container, xe kéo theo Romooc phải có giấy phép lái xe hạng FC. Để có thể lấy được bằng FC tài xế cần có (căn cứ theo các Điều 59, 60, 61 Luật giao thông đường bộ 2008):
Tùy vào từng trường hợp có thâm niên và số Km lái xe an toàn khác nhau mà việc thi lấy bằng FC sẽ được miễn một số phần thi. Cụ thể:
– Các tài xế đã có bằng lái xe hạng C, D, E và có đủ thâm niên cũng như số kilômét lái xe an toàn theo quy định (3 năm và 50.000km lái xe an toàn), có thời gian liên tục điều khiển ô tô đầu kéo đủ 2 năm trở lên, được miễn tham gia khóa học lái xe phần lý thuyết tại các cơ sở đào tạo lái xe tại các quận huyện của Tp.HCM, miễn sát hạch lý thuyết và sát hạch thực hành lái xe trên đường. Thế nhưng, đối tượng này phải dự sát hạch thực hành lái xe trong hình theo nội dung quy trình sát hạch lái xe FC.
– Các lái xe có bằng lái C, D, E có đủ thâm niên và số kilômét lái xe an toàn theo quy định (3 năm và 50.000km lái xe an toàn), nhưng thời gian liên tục lái ô tô đầu kéo chỉ từ 1 năm đến dưới 2 năm, được miễn học lý thuyết tại các cơ sở đào tạo lái xe nhưng phải tham dự sát hạch lý thuyết và thực hành lái xe theo nội dung, quy trình sát hạch lái xe hạng FC.
– Các lái xe có giấy phép lái xe hạng C, D, E có đủ thâm niên và số kilômét lái xe an toàn nhưng có thời gian liên tục lái ô tô đầu kéo dưới 1 năm, được miễn học thực hành, nhưng phải học lý thuyết tại cơ sở đào tạo lái xe và phải tham dự sát hạch lý thuyết và thực hành lái xe theo nội dung, quy trình sát hạch lái xe hạng FC.
– Các lái xe có giấy phép lái xe hạng C, D, E nhưng chưa đủ thâm niên và số kilômét lái xe an toàn theo quy định, hiện đang lái ô tô đầu kéo phải tham gia học lý thuyết, thực hành tại cơ sở dạy lái xe cũng như phải thi sát hạch hai nội dung này.
3- Đăng kiểm là thủ tục bắt buộc để đảm bảo an toàn & bảo vệ môi trường khi các phương tiện tham gia giao thông. Nếu phương tiện quá hạn đăng kiểm khi lưu thông thì mức độ rủi ro và ô nhiễm môi trường sẽ tăng cao vừa mất mỹ quan, vừa thiếu an toàn.
Về vấn đề đăng kiểm xe container, tại phục lục II quy định về chu kỳ kiểm được ban hành kèm theo Thông tư số 70/2015/TT-BGTVT ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thì quy định rằng:
– Đối với ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất đến 07 năm thì lần kiểm định đầu tiên là 24 tháng/ lần còn các lần kiểm định tiếp theo cách nhau định kỳ là 12 tháng/ lần.
– Đối với ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất trên 07 năm thì chu kỳ kiểm định là 6 tháng/ lần.
Thời hạn đăng kiểm xe đang là vấn đề gây tranh cãi khi mà số ít cho rằng việc kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần là cần thiết để đảm bảo an toàn khi vận hành thì phần đông đều nhận định quy định này đang gây phiền hà, tốn kém cho người dân với những lý do:
Thứ nhất, hệ thống đường sá tại Việt Nam đã được cải thiện, các xe cá nhân thường dùng để chở gia đình, có xe 7 năm vẫn chưa đi hết số km bảo hành. Chủ xe luôn bảo dưỡng định kỳ, ít hỏng hóc.
Thứ hai, hoạt động đăng kiểm tại Việt Nam chưa nghiêm túc, nảy sinh nhiều tiêu cực. Do đó có đăng kiểm nhiều thì chất lượng đăng kiểm vẫn không thực chất. Chu kỳ kiểm định ngắn sẽ tạo điều kiện cho tham ô, nhũng nhiễu, gây tốn kém thời gian, tiền bạc cho người dân.
Mức phí kiểm định hiện tại từ 180.000 – 560.000 đồng/lần.
Thứ ba, tại các quốc gia khác, chu kỳ kiểm định định kỳ đối với các xe cá nhân có niên hạn từ 7-12 năm vẫn phổ biến 1 năm/lần. Do đó, nếu áp dụng, Việt Nam cũng nên nới hạn đăng kiểm từ 12-18 tháng/lần.
Thứ tư, nên bỏ quy định về thời gian đăng kiểm và thay bằng đăng kiểm qua số lượng km. Vì trên thực tế có những xe chạy 1 tháng đã bằng xe khác chạy cả năm.
Căn cứ những lý do trên, quan điểm của Luật sư cho rằng việc siết chặt đăng kiểm là không cần thiết, quan trọng hơn hết là ý thức của mọi người người khi tham gia giao thông.
4- Trường hợp để xảy ra tai nạn nghiêm trọng khi tham gia giao thông thì người lái xe ngoài việc phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thì cũng có thể bị xử lý hình sự. Tại Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 quy định: Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ với mức hình phạt là phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Công ty Luật Minh Bạch
Ngày 30/9/2016, Thủ tướng ban hành Quyết định 1885/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch tổng thể Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Theo đó, việc lựa chọn vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe được thực hiện theo nguyên tắc sau:
– Bố trí trên các tuyến đường bộ trọng điểm, hành lang vận tải đường bộ chính;
– Kiểm soát tối đa các phương tiện lưu thông trên đường bộ (kể cả phương tiện từ các khu vực lân cận, đầu mối nguồn hàng, cửa khẩu, bến cảng…);
– Hạn chế tối đa hiện tượng xe quá tải đi vòng đường khác để tránh việc kiểm tra, kiểm soát của Trạm kiểm tra tải trọng xe;
– Hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đến năng lực khai thác của đường bộ;
– Hạn chế đặt Trạm kiểm tra trong phạm vi khu vực nội thành, nội thị, đô thị để chống ùn tắc giao thông;
– Rà soát, điều chỉnh vị trí một số Trạm kiểm tra cố định để kết hợp với Trạm thu phí lân cận mà không làm giảm chức năng kiểm soát tải trọng xe của Trạm.
Quyết định 1885/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 30/9/2016 và thay thế Quyết định 1502/QĐ-TTg .
Điều 229. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy
1. Người phát hiện tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
a) Tài sản được tìm thấy là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
b) Tài sản được tìm thấy không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.
Điều 65. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
2. Trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Để vật liệu xây dựng cản trở giao thông đường bộ là hành vi vi phạm pháp luật
Bạn muốn thực hiện thủ tục đăng ký mã số mã vạch trên hàng hóa để xuất khẩu,
Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 đã bãi bỏ quy định về di chúc chung vợ chồng, vậy, di
Ngày 23/08/2018 Chính phù ban hành nghị định 108/2018/NĐ-CP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ
Hiện nay, nhiều người cứ nghĩ việc vào tài khoản mạng xã hội (Facebook, Twitter…) của người thân (vợ,
BHXH Việt Nam vừa ban hành Công văn 4027/BHXH-ST hướng dẫn rà soát và bàn giao sổ Bảo
Gần đây, điện thoại của bạn thường xuyên nhận được những tin nhắn mời chào, thông báo quý
1/ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21 tháng 10 năm 2013 quy
Nộp trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh hoặc Thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
Ở Hà Nội nhiều văn phòng đại diện đặt tại các quận huyện khác nhau của 1 công ty, do
Các cá nhân, tổ chức muốn tham gia các hoạt động giám sát, lập dự án, thiết kế, thi công
Thành phần hồ sơ: Giấy đề nghị đăng ký công ty cổ phần; Điều lệ công ty chuyển đổi; Quyết
Theo Điều 50 Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT ngày 20/10/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo,
Thành phần hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp Điều lệ Công ty; Danh sách cổ
I.Điều kiện : – Doanh nghiệp có vốn pháp định là 5 tỷ đồng – Có đề án hoạt động
0243 999 0601