Điều 131 Bộ luật dân sự 2015

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Thủ tục đăng ký kinh doanh về dịch vụ chuyển phát nhanh

Câu hỏi:  Luật sư cho tôi hỏi, tôi muốn kinh doanh về dịch vụ chuyển phát nhanh thì cần làm những thủ tục gì? Tôi cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng Luật Minh Bạch và gửi cau hỏi về cho chúng tôi, Luật sư của chúng tôi xin trả lời tư vấn cho bạn như sau:

Bạn muốn kinh doanh về dịch vụ chuyển phát nhanh đây là ngành nghề yêu cầu có vốn pháp định, cụ thể như sau:

– Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 02 tỷ đồng Việt Nam;

– Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.

– Mức vốn tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 47/2011/NĐ-CP phải được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam của doanh nghiệp

Kinh doanh DV chuyển phát nhanh đòi hỏi có giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính của cơ quan quản lý chuyên ngành.

*Thành phần hồ sơ bao gồm:

–  Giấy đề nghị giấy phép bưu chính;

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;

– Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp (nếu có);

– Phương án kinh doanh;

– Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;

– Mẫu biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu đặc thù hoặc các yếu tố thuộc hệ thống nhận diện của doanh nghiệp được thể hiện trên bưu gửi (nếu có);

– Bảng giá cước dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;

– Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;

– Quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại, quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, thời hạn giải quyết khiếu nại phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;

– Thỏa thuận với doanh nghiệp khác, đối tác nước ngoài bằng tiếng Việt, đối với trường hợp hợp tác cung ứng một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ bưu chính đề nghị cấp phép;

– Tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài quy định tại điểm k khoản 2 Điều này.

– Phương án kinh doanh, gồm các nội dung chính sau:

+ Thông tin về doanh nghiệp gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (e-mail) của trụ sở giao dịch, văn phòng đại diện, chi nhánh, trang tin điện tử (website) của doanh nghiệp (nếu có) và các thông tin liên quan khác;

+ Địa bàn dự kiến cung ứng dịch vụ;

+ Hệ thống và phương thức quản lý, điều hành dịch vụ;

+ Quy trình cung ứng dịch vụ gồm quy trình chấp nhận, vận chuyển và phát;

+ Phương thức cung ứng dịch vụ do doanh nghiệp tự tổ chức hoặc hợp tác cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp khác (trường hợp hợp tác với doanh nghiệp khác, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép bưu chính phải trình bày chi tiết về phạm vi hợp tác, công tác phối hợp trong việc bảo đảm an toàn, an ninh, giải quyết khiếu nại và bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ);

+ Các biện pháp bảo đảm an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính;

+ Phân tích tính khả thi và lợi ích kinh tế – xã hội của phương án thông qua các chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu, chi phí, số lượng lao động, thuế nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư trong 03 năm tới kể từ năm đề nghị cấp phép.

Số lượng hồ sơ là 3 bộ, 1 bộ gốc và 2 bộ bản sao

Tiêu chuẩn hành lý miễn thuế đối với Việt kiều khi nhập cảnh Việt Nam

Câu  Hỏi:

Tôi là người Việt Nam hiện đang sinh sống tại Đan Mạch, xin được quý báo giải đáp về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế đối với Việt kiều khi nhập cảnh Việt Nam?

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng Luật Minh Bạch và gửi câu hỏi cho chúng tôi, luật sư xin trả lời tư vấn cho bạn như sau :

Theo quy định tại, Khoản 1,  điều 6, nghị định 134 /2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh theo định mức như sau:

a) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.

Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật

b) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu;

c) Đồ dùng cá nhân với số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi;

d) Các vật phẩm khác ngoài hàng hóa quy định tại các điểm a, b, và c khoản này (không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) có tổng trị giá hải quan không quá 10.00000 đồng Việt Nam;

Trường hợp vượt định mức phải nộp thuế, người nhập cảnh được chọn vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.

 

Hướng dẫn thanh toán thuốc bảo hiểm y tế

Bộ Y tế vừa ban hành Công văn 7086/BYT-BH hướng dẫn thực hiện việc thanh toán thuốc Bảo hiểm y tế.

mau-the-bhyt

Ảnh minh họa

Theo đó, trong thời gian chờ Bộ Y tế sửa đổi bổ sung Thông tư 40/2014/TT-BYT , việc thanh toán thuốc bảo hiểm y tế được thống nhất thực hiện như sau:

– Đối với những loại thuốc đã sử dụng tới thời điểm ban hành Công văn này:

Thực hiện thanh toán trong trường hợp chỉ định thuốc phù hợp với chỉ định trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được cấp phép hoặc theo hướng dẫn phác đồ điều trị của bệnh viện hoặc phác đồ điều trị của Bộ Y tế.

– Đối với những loại thuốc chưa được sử dụng:

Thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư 40/2014/TT-BYT , rằng chỉ thanh toán với những chỉ định sử dụng phù hợp với chỉ định đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt.

Công văn 7086/BYT-BH được ban hành ngày 26/9/2016.

Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Câu hỏi:

Xin chào luật sư. Tôi muốn hỏi luật sư về việc xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp “Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

bat-dong-san

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi những thắc mắc của bạn đến  Công ty Luật Minh Bạch. Với câu hỏi của bạn chúng tôi giải đáp như sau :

Thứ nhất, các hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

Theo quy định tại điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, các hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước cấp phép bao gồm các hành vi sau:

  • Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng
  • Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
  • Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp

Thứ hai, hình thức và mức xử phạt về hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước cấp phép

Cũng theo quy định tại điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, các hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước cấp phép có hình thức và mức xử phạt như sau:

“Điều 6. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

  1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng thì hình thức và mức xử phạt như sau:
  2. a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
  3. b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  4. c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
  5. Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
  6. a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
  7. b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  8. c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
  9. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
  10. a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
  11. b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  12. c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
  13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  14. a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
  15. b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.”

Như vậy, tùy vào từng hành vi vi phạm về chuyển mục đích đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì có những hình thức và mức xử phạt cụ thể.

Trân trọng!

 

 

 

 

Trường hợp nào doanh nghiệp không phải đóng BHXH?

Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2012; Khoản 1, Điều 2 Luật BHXH năm 2014; Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, giám đốc (người quản lý doanh nghiệp) không hưởng lương và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 3 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH.

Trường hợp sau khi hợp đồng lao động dưới 3 tháng hết thời hạn mà tiếp tục ký lần 2 hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì chỉ được ký thêm một lần theo quy định, người sử dụng lao động và người lao động vẫn không thuộc đối tượng tham gia BHXH.

Trong thời gian công ty không có người thuộc đối tượng tham gia BHXH thì không phải làm thủ tục gì với cơ quan BHXH.

Sau khi hết hạn hợp đồng lần 2, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và người sử dụng lao động phối hợp với người lao động lập hồ sơ đăng ký tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động kể từ khi hợp đồng mới có hiệu lực.

Điều kiện kết hôn

Điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn. Cụ thể, nam; nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

“a) Nam đủ từ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

  1. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  2. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  3. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a,b,c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”.

logo-mblaw

Theo đó, để có thể được kết hôn hai bạn cân đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất Về độ tuổi, pháp luật quy định về độ tuổi kết hôn dựa trên những đặc điểm về tâm sinh lý của người nam và người nữ. Cụ thể, nam đủ từ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Vậy nên, bạn và bạn gái của bạn đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của luật hôn nhân gia đình 2014.

Thứ hai, Vấn đề không được sự đồng ý của gia đình: Pháp luật quy định cụ thể việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định (điểm b. Khoản 1, Điều 8), tức là việc kết hôn hôn hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của nam và nữ trên tinh thần tự nguyện, thống nhất. Pháp luật không quy định sự ảnh hưởng của yếu tố “gia đình” bởi hai bên nam nữ là chủ thể đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả của cuộc kết hôn.

Thứ ba về năng lực hành vi dân sự: Pháp luật quy định những người kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự.

Điều 22, Luật Dân Sự 2015 có quy định về người mất năng lực hành vi dân sự là “người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.”

Thứ tư, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a,b,c và d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia Đình 2014, cụ thể:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

  1. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  2. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”

 

Xóa bỏ thuế khoán trong năm 2026?

Việc xóa bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh là một chủ trương mang tính bước ngoặt, được đánh giá là đúng đắn và phù hợp với xu thế phát triển, hướng tới sự minh bạch, công bằng và hiệu quả hơn trong quản lý thuế. Tuy nhiên, việc triển khai cũng đặt ra không ít thách thức. (more…)

Chủ Mã Pì Lèng Panorama bị xử lý, tại sao quan chức Hà Giang lại không?

Sự việc nhà hàng Panorama xây dựng sai phép trên đèo Mã Pì Lèng đã thu hút nhiều sự chú ý, tuy nhiên, dù chủ đầu tư bị xử phạt và phải phá bỏ một phần công trình, không có quan chức nào của tỉnh Hà Giang bị xử lý do thiếu sót trong việc quản lý xây dựng. Nhiều ý kiến cho rằng cần có trách nhiệm rõ ràng từ phía các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương.

Chia sẻ với phóng viên, Luật sư Trần Tuấn Anh từ Đoàn Luật sư Hà Nội cho rằng UBND huyện Mèo Vạc cần chịu trách nhiệm vì đã buông lỏng quản lý, thậm chí cần xem xét liệu có yếu tố lợi ích nhóm trong vụ việc này. Việc không xử lý nghiêm các cán bộ có trách nhiệm dẫn đến việc vi phạm trật tự xây dựng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh và giá trị của công viên địa chất toàn cầu Đồng Văn.

Tìm hiểu thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Điều 230 Bộ luật dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên

Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên

1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.

2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:

a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;

b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Thủ tục đăng ký nuôi con nuôi trong nước

Cách thức thực hiện : Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp 

Yêu cầu : 

* Người xin nhận con nuôi phải có đủ điều kiện như sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

– Có tư cách đạo đức tốt.

* Các trường hợp không được nhận con nuôi:

– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

– Đang chấp hành hình phạt tù;

– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Thành phần hồ sơ :

– Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu quy định (Bản chính);

– Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giầy tờ có giá trị thay thế (Bảo sao);- Phiếu lý lịch tư pháp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng);

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân);

– Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng);

– Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trường hợp cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi thì không cần văn bản này) (bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng).

Thời hạn giải quyết : Trong thời hạn 30 ngày, trường hợp cần xác minh thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

Huỷ bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

Có nhiều trường hợp xin nhâp quốc tịch việt nam nhưng hành vi khai báo không đúng sự thật của người nhập quốc tịch hoặc có giấy tờ giả mạo, khi phát hiện những hành vi đó, người phát hiện có thể tố giác đến cơ quan có thẩm quyền để hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch để bảo vệ lợi ích của nhà nước để tránh một số trường hợp chống phá nhà nước, hoặc có mục đích khác ảnh hưởng đến nhà nước cũng như nhân dân 

Cơ quan thực hiện : 

  • Sở Tư Pháp
  • Bộ Tư pháp
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Yêu cầu : 

+ Có hành vi cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam.

+ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được cấp chưa quá thời hạn 5 năm.

Cách thức thực hiện : Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quyết định 

Thành phần hồ sơ :

-Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; 

– Các tài liệu xác minh, kết luận của các cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị đề nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; 

– Đơn, thư tố cáo người bị đề nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam (nếu có). 

* Trong trường hợp Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc giả mạo giấy tờ khi xin nhập quốc tịch Việt Nam kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đối với người đó thì hồ sơ gồm có: 

– Văn bản kiến nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam; 

– Bản án đã có hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.

Thời gian thực hiện : 50 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền).

thủ tục thay đổi ngành nghề kinh doanh trong công ty TNHH 1 thành viên

Hồ sơ chuẩn bị

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh ( theo mẫu quy định tại thông tư 20/2015/TT-BKHĐT)
  • Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc thay đổi ngành nghề kinh doanh
  • Bản sao điều lệ công ty sau khi đã sửa đổi ngành nghề kinh doanh
  • Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc NĐDTPL của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. 2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.), kèm theo :
    – Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc
    – Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
  • Số lượng hồ sơ: 1 bộ
  • Thời hạn giải quyết hồ sơ: 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật