Điều 147 Bộ luật dân sự 2015

Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời hạn

1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.

2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.

3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.

Phân tích:

Chỉ phải xác định thời hạn trong trường hợp thời hạn là một khoảng thời gian diễn ra liên tục.Theo đó, nếu thời hạn được tính bằng phút, giờ thì thời điểm bắt đầu của thời hạn là thời điểm đã được xác định. Ví dụ : Thời hạn là 02 giờ kể từ lúc 1h30. Nếu thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì thời điểm tính thời hạn là thời điểm bắt đầu của ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định. Ví dụ: các bên xác lập hợp đồng vay tài sản vào ngày 15/02/2016 với thời hạn vay là 20 ngày hoặc ba tháng thì thời điểm bắt đầu thời hạn là 0 giờ ngày 16/02/2016.Nếu thời hạn được xác định bằng 1 sự kiện thì thời điểm bắt đầu thời hạn là thời điểm bắt đầu của ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó. Ví dụ : Ngày 20/04/2016, A thỏa thuận cho B thuê nhà với thời hạn là 3 năm kể từ khi con trai của A là N được xuất cảnh du học. Ngày 15/6/2016 N được xuất cảnh thì thời điểm bắt đầu tính 03 năm là 0 giờ ngày 16/6/2016

So với BLDS năm 2005, BLDS năm 2015 bổ sung hai từ”liền kề” vào khoản 2 và khoản 3 Điều này. Sự bổ sung này là hợp lý, tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho việc tính thời hiệu đúng đắn 

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Thủ tục thay đổi giám đốc công ty trong công ty TNHH

Câu hỏi: 

Hiện nay tôi đang làm giám đốc công ty TNHH Xây dựng một thành viên, thành lập từ năm 2007, nay tôi định chuyển sang cho vợ đứng tên làm giám đốc. Vậy tôi cần làm những giấy tờ thủ tục gì? Cảm ơn luật sư. 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng Luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, Chúng tôi xin trả lời tư vấn cho bạn như sau:

TH1: Bạn muốn chuyển sang cho vợ làm giám đốc, đồng thời là người đại diện theo pháp luật trong giấy đăng ký doanh nghiệp bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau (Nộp hồ sơ thông báo thay đổi tại phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư):

  1. Thông báo về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật (Theo mẫu quy định tại thông tư 20/2015/TT-BKHĐT)
  2. Quyết định của chủ sở hữu công ty.
  3. Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của vợ bạn
  4. Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề của vợ bạn (trong trường hợp Công ty có đăng ký ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật chuyên ngành yêu cầu Giám đốc phải có chứng chỉ hành nghề).

TH2: Nếu bạn chỉ chuyển cho vợ làm giám đốc, không thay đổi người đại diện theo pháp luật thì việc thay đổi người giữ chức vụ giám đốc chỉ là hoạt động nội bộ, công ty không phải thực hiện thủ tục thông báo tại cơ quan nhà nước.

Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng công ty TNHH

MBLAW cung cấp mẫu tham khảo quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng của công ty TNHH như sau : 

 

TÊN DOANH NGHIỆP

—–

Số: 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————————-

 

 

Hà Nội , ngày ……  tháng ……. năm 20…..

 

 

QUYẾT ĐỊNH

(Về việc bổ nhiệm kế toán trưởng của công ty)

CHỦ SỞ HỮU

                  Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2014 ;

                  Căn cứ nhu cầu hoạt động của công ty …………………………………………….

 

QUYẾT ĐỊNH:   

Điều 1: Bổ nhiệm

Bổ nhiệm  Ông/Bà :

Sinh ngày:                 Dân tộc:               Quốc tịch:     

Số chứng minh nhân dân :

Ngày cấp:

Nơi cấp:  

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: 

Giữ chức vụ: Kế toán trưởng

Làm kế toán trưởng của công ty …………………………………………………….

 

Điều 2: Ông/Bà :  …………. người được bổ nhiệm là người giữ chức vụ kế toán trưởng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

CHỦ SỞ HỮU                             

 

 

 

 

 

 

 

Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm vụ án dân sự mới nhất 2018

Mẫu số 83-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                                         ……, ngày….. tháng …… năm……

­­­­­­

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

XEM XÉT THEO THỦ TỤC TÁI THẨM


đối với Bản án (Quyết định)
…………..(1) số ngày tháng năm
của Tòa án nhân dân
………………….

Kính gửi:(2) ..………………………………………………

                    Họ tên người đề nghị:(3)………………………………………………………………….

Địa chỉ:(4)…………………………………………………………………………………….

Là:(5) …………………………………………………………………………………………..

trong vụ án về………………………………………………………………………………

Đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm Bản án (Quyết định)(6)……….. số…. ngày… tháng … năm … của              Tòa án nhân dân……… đã có hiệu lực pháp luật.

Lý do đề nghị:(7)……………………………………………………………………………

Yêu cầu của người đề nghị:(8)………………………………………………………….

Kèm theo đơn đề nghị là các tài liệu, chứng cứ sau đây:(9)

  1. Bản sao Bản án (quyết định) số……………… ngày….. tháng….. năm….. của Tòa án nhân dân………………………………………………………………………………………
  2. …………………………………………………………………………………………………..

 

                                                                                                                                        NGƯỜI LÀM ĐƠN(10)

 

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 83-DS:

(1), (6) Nếu là bản án sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”, nếu là bản án phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”…

(2) Ghi người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 354 Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ: Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).

(3) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người làm đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty X do ông Nguyễn Văn A – Tổng giám đốc làm đại diện).

(4) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.

(5) Ghi tư cách tham gia tố tụng của người làm đơn (ví dụ: là nguyên đơn).

(7) Ghi lý do cụ thể của việc đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm.

(8) Ghi yêu cầu của người đề nghị (ví dụ: Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, huỷ Bản án dân sự phúc thẩm số 10/2017/DSPT ngày 10-02-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh A để xét xử sơ thẩm lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự).

(9) Ghi tên tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn (ví dụ: 1. Bản sao Bản án số…; 2. Bản sao Chứng minh nhân dân….3. Quyết định số…/QĐ-UBND ngày……..).

(10) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp vào đơn; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên trực tiếp và đóng dấu trực tiếp vào đơn.

 

Quý bạn đọc có thể tải file mềm Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm vụ án dân sự tại đây:

Mẫu số 83 Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm vụ án dân sự

Tư vấn thành lập doanh nghiệp trọn gói

Dịch Vụ Tư Vấn Thành Lập Doanh Nghiệp Chuyên Nghiệp – Luật Minh Bạch

Bạn đang ấp ủ ý tưởng kinh doanh và muốn thành lập doanh nghiệp một cách nhanh chóng, hiệu quả và đúng pháp luật? Luật Minh Bạch tự hào là đối tác tin cậy, cung cấp dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp chuyên nghiệp với hơn 10 năm kinh nghiệm, giúp bạn hiện thực hóa ước mơ khởi nghiệp một cách dễ dàng. (xem thêm…)

Đề xuất sở hữu chung cư có thời hạn: Người đang sở hữu chung cư lâu dài có bị thiệt hại?

Đề xuất về sở hữu chung cư có thời hạn trong Luật Nhà ở (sửa đổi) 2024 đang gây nhiều tranh luận. Theo dự thảo, nhà chung cư sẽ có thời hạn sử dụng tùy thuộc vào hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế. Khi hết hạn, quyền sở hữu sẽ chấm dứt, nhưng người sở hữu chung cư trước khi luật có hiệu lực vẫn giữ quyền sở hữu như cũ. Quy định này ít ảnh hưởng đến thị trường bất động sản, nhưng đòi hỏi cần có lộ trình rõ ràng để đảm bảo quyền lợi cho cả người dân và các chủ đầu tư. Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc công ty luật Minh Bạch, nhận định rằng cần có một lộ trình tổng thể, không chỉ sửa đổi Luật Nhà ở mà Bộ Xây dựng cần phối hợp với các bộ khác để trình Chính phủ xây dựng lộ trình sửa đổi toàn diện các luật liên quan, bao gồm cả pháp luật dân sự và pháp luật về đất đai. Đối với vấn đề sở hữu nhà chung cư có thời hạn, cần thiết phải xây dựng một lộ trình rõ ràng cho người dân, để họ biết được quyền lợi và thiệt hại của mình.

Tìm hiểu thêm tại đây 

Lừa đảo trên không gian mạng: Ngân hàng, nhà mạng cũng có trách nhiệm

Hiện nay, tình hình lừa đảo trên không gian mạng ngày càng khó nắm bắt. Tuy điểm chung vẫn là đánh vào tâm lý của nạn nhân, từ sự “nhẹ dạ cả tin”, ham làm giàu nhanh, thiếu cập nhật thông tin cảnh báo hay “có tật giật mình” khiến nhiều người bị “thao túng tâm lý” dẫn đến lạc vào mê hồn trận và chuyển cho kẻ xấu hàng trăm triệu đồng, thậm chí hàng tỷ đồng. Chia sẻ với phóng viên, Luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty Luật Minh Bạch cho rằng, ngân hàng và nhà mạng là hai chủ thể giữ vai trò then chốt trong hệ sinh thái số, trực tiếp nắm giữ dữ liệu, kết nối và giao dịch của người dùng. Chính vì vậy, việc đảm bảo an toàn thông tin và kiểm soát người dùng là trách nhiệm không thể chối bỏ.

Tìm hiểu thêm tại đây. 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Vụ sữa bột giả: Vì sao sản phẩm lưu hành gần 4 năm không bị phát hiện?

Đường dây sản xuất, buôn bán, tiêu thụ sữa bột giả với số lượng cực lớn trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận vừa bị các đơn vị nghiệp vụ Bộ Công an phát hiện, triệt phá. Cơ quan Cảnh sát điều tra (CSĐT) Bộ Công an đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can và bắt tạm giam 8 người để điều tra 2 tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm và vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng. Trao đổi với phóng viên VOV.VN, Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch đã có những chia sẻ dưới góc độ pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng cũng như  xem xét tính minh bạch về trách nhiệm này thuộc về ai, tại sao có kẽ hở nguy hại như thế này.

Đọc thêm tại đây.  

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Thủ tục Yêu cầu/đề nghị trợ giúp pháp lý

Đối tượng thực hiện : Cá nhân được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý và được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP

1. Người nghèo.

2. Người có công với cách mạng.

3. Người già cô đơn, người tàn tật và trẻ em không nơi nương tựa.

4. Người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước 

Cách thức thực hiện :

– Trực tiếp tại trụ sở làm việc của Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh;

– Trực tiếp cho người thực hiện trợ giúp pháp lý (trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý bên ngoài trụ sở);

– Qua thư tín hoặc bằng các hình thức khác.

Yêu cầu : 

– Phải thuộc diện người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý và được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý, nạn nhân bị mua bán theo quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật;

– Nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý phù hợp với quy định tại Điều 5 của Luật Trợ giúp pháp lý : Vụ việc trợ giúp pháp lý phải liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

– Vụ việc trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 26 của Luật Trợ giúp pháp lý : Người được trợ giúp đang cư trú tại địa phương;vụ việc xảy ra tại địa phương hoặc do nơi khác chuyển đến 

– Vụ việc trợ giúp pháp lý không thuộc trường hợp bị từ chối theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Trợ giúp pháp lý.

Thành phần hồ sơ : 

– Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;

– Giấy tờ chứng minh người có yêu cầu là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc (nếu có);

Trong trường hợp thiếu những giấy tờ chứng minh là người thuộc diện trợ giúp pháp lý hoặc giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý thì phải cung cấp bổ sung các giấy tờ, tài liệu có liên quan để vụ việc được thụ lý.

Thời hạn giải quyết : Ngay sau khi nhận được hồ sơ.

 

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Vấn đề này được quy đinh tại Luật đất đai năm 2013 chương 8 Mục 3 tại các Điều từ 117 – 119.

images672935luatdatdaisuadoi

Luật đất đai 2013

1. Các trường hợp cần phải tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
– Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
– Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
– Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
– Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
– Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
– Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Thẩm quyền thuộc về UBND các cấp theo Điều 59 Luật đất đai 2013.
3. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
– Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
– Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
– Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chế tài xử lý vi phạm.
Các trường hợp vi phạm quy định trong lĩnh vực đất đai sẽ chịu mức xử lý cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị thu hồi đất tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm.
Ví dụ, đối với hành vi nhận quyền sử dung đất thông qua đấu giá mà không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành thì sẽ bị thu hồi đất theo Điều 64 Luật đất đai 2013.

Công ty Luật Minh Bạch

Xâm hại tình dục trẻ em: Trẻ càng nhỏ, nguy cơ càng lớn

Vụ việc bé gái 3 tháng tuổi bị xâm hại tình dục mới đây khiến dư luận bàng hoàng. Vụ việc là hồi chuông cảnh tỉnh về trách nhiệm bảo vệ trẻ em từ gia đình và xã hội. Theo Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch hành vi xâm hại tình dục đối với trẻ em, đặc biệt trong vụ án bé gái mới 3 tháng tuổi, là tội ác đặc biệt nghiêm trọng. Không chỉ phản ánh sự tha hóa đạo đức của một bộ phận con người, hành vi này còn cho thấy những khoảng trống trong hệ thống bảo vệ trẻ em hiện nay, đặc biệt là trong các môi trường tưởng như an toàn như gia đình.

Tìm hiểu thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Khái niệm tàu bay
  1. Khái niệm tàu bay

*) Theo quy định của các nước trên thế giới

– Luật HKDD 1997 Cộng hòa Liên Bang Nga điều 32: “Tầu bay là thiết bị bay được nâng giữ trong khí quyển nhờ vào sự tương tác với không khí, phản lại mặt đất hoặc mặt nước”

– Bộ luật Hàng không và Thương mại Pháp 1956: “Tầu bay là tất cả các thiết bị có khả năng bay lên không trung và di chuyển được trong chân không”

– Có nước không định nghĩa về tầu bay, ví dụ luật HKDD Trung Quốc, điều 5 quy định : “ Tầu bay dân dụng là tầu bay khác với tàu bay sử dụng trong các chuyến bay của quân đội, hải quan và cảnh sát”

*) Theo quy định của Việt Nam

Theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGTVT ngày 31 tháng  3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, tại điều 2 có giải thích như sau:

“Tàu bay là thuật ngữ chung chỉ máy bay cánh cố định (gọi ngắn gọn là máy bay), máy bay trực thăng (gọi ngắn gọn là trực thăng), tàu lượn hoặc khí cầu”

Theo khoản 1, điều 13, Luật Hàng Không dân dụng Việt Nam năm 2006 quy định:

“Tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.”

So với khái niệm tàu bay mà các nước trên thế giới định nghĩa thì cũng không khác xa so với Việt Nam,các nước đều cho rằng tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt của trái đất, nhưng riêng Trung Quốc lại không quy định cụ thể về tàu bay như thế nào mà chỉ đưa ra tàu bay dân dụng là loại  tàu bay khác với tàu bay sử dụng trong các chuyến bay của quân đội, hải quan và cảnh sát.

So với khái niệm quy định tại Luật hàng không dân dụng năm 1991, quy định tại khoản 1 điều 8 thì luật chỉ nói tàu bay gồm máy bay, tầu lượn, khí cầu và những thiết bị bay tương tự khác có thể được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí. Đến luật 2006 quy định rõ hơn tàu bay là thiết bị “được” nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, chứ không phải là “có thể” như luật 1991 quy định nữa. Và cũng có trường hợp ngoại lệ đặt ra ở luật mới là trừ các thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất thì không được coi là tàu bay, còn luật 1991 nói chung chung không đề cập đến vấn đề trên mà chỉ nói là thiết bị bay tương tự khác, “thiết bị bay tương tự khác” ở đây là gì khiến cho người đọc khó hiểu và không phân biệt được thiết bị bay tương tự là những thiết bị như thế nào? Tiêu chuẩn nào để đánh giá nó được coi là tàu bay.

Để hiểu được định nghĩa về tàu bay dân dụng cần chứa đựng 2 yếu tố sau:

  • Yếu tố về “tính chất dân dụng của tàu bay” tức là tàu bay phải là phương tiện vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện trên các đường bay nội địa và quốc tế
  • Yếu tố về kỹ thuật tức là tàu bay là một thiết bị bay chuyển động trong không trung do sự tác động tương hỗ với không khí. Các thiết bị bay chuyển động khoảng không ngoài phạm vi chịu sức hút trái đất hoặc chuyển động theo quán tính thì không được xem là tàu bay, ví dụ : Tên lửa, vệ tinh, tầu vũ trụ, và các thiết bị bay vũ trụ khác.
Điều 225 Luật Dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập

Điều 225. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập

1. Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người đó;

b) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại nếu không nhận tài sản mới;

c) Quyền khác theo quy định của luật.

3. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại;

b) Quyền khác theo quy định của luật.

4. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của mình vào một bất động sản của người khác thì chủ sở hữu bất động sản có quyền yêu cầu người sáp nhập dỡ bỏ tài sản sáp nhập trái phép và bồi thường thiệt hại hoặc giữ lại tài sản và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản sáp nhập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật