Điều 39: Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.
Điều 206. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng
1. Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:
Công ty Luật Minh Bạch
Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Những ngày qua, dư luận nóng lên bởi những sự việc như Quang Linh Vlogs, hoa hậu Thùy Tiên quảng bá sản phẩm kẹo rau củ Kera với thông tin “một viên kẹo tương đương một đĩa rau”, trong khi kết quả kiểm nghiệm cho thấy, hàm lượng chất xơ trong sản phẩm chỉ đạt 0,016 g/viên – con số quá nhỏ so với lời quảng cáo thổi phồng, không đúng sự thật; hay Hằng Du Mục lên tiếng xin lỗi khi livestream bán hàng quảng cáo “1 hũ yến 70 ml chứa tới 30 g yến A5”…Đây không phải lần đầu tiên, các KOL , KOC quảng cáo bán hàng không đúng sự thật, để rồi gây ảnh hưởng xấu đối với cộng đồng và lại gửi lời xin lỗi. Sau đó, nhiều KOL, KOC vẫn “tái phạm”, lý do một phần bởi chế tài đang khá nhẹ, chủ yếu là xử phạt hành chính bằng tiền. Trong khi đó, thù lao, lợi nhuận mà họ thu được rất lớn, có thể lên đến hàng tỷ đồng cho một chiến dịch truyền thông. Vì vậy, nhiều ý kiến cho rằng cần tăng mức xử phạt tiền nhằm đảm bảo tính răn đe. Chia sẻ với PV Báo Đầu Tư, Luật sư Trần Tuấn Anh (Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch) cho biết, pháp luật hiện hành đã quy định các hình phạt bổ sung bên cạnh hình phạt tiền. Tuy nhiên vẫn cần những chế tài xử lý chặt chẽ hơn như cấm phát sóng, hoặc cấm tham gia quảng cáo theo quy định của pháp luật và chính sách của các nền tảng mạng xã hội nhằm đảm bảo sự trong sạch của thị trường.
Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.
Nó phù hợp với nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa – một nguyên tắc cơ bản của quản lý hành chính nhà nước, hoạt động thanh tra đòi hỏi tuân thủ nguyên tắc tuân theo pháp luật. Nguyên tăc này đặt ra hai yêu cầu sau:
Mọi công việc cần tiến hành trong hoạt động thanh tra phải được thực hiện trên cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành về thanh tra
Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật về hoạt động thanh tra. Khi có đầy đủ những căn cứ do pháp luật quy định, cơ quan thanh tra được quyền tiến hành hoạt động thanh tra một cách độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Việc can thiệp không có căn cứ pháp luật của bất kỳ cá nhân nào đều là bất hợp pháp và tùy theo mức độ nặng, nhẹ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ đúng những quy định pháp luật, bảo đảm tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết và trong phạm vi thẩm quyền cho phép. Cơ quan thanh tra nằm trong tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước, do vậy, trong tổ chức và hoạt động của mình, cơ quan thanh tra cũng chịu sự điều chỉnh của phương pháp mệnh lệnh quyền uy. Nói cách khác, trong tổ chức và hoạt động của mình ở một khía cạnh nào đó, cơ quan thanh tra phải phục tùng mệnh lệnh cấp trên. Mặc dù nguyên tắc hoạt động thanh tra “… chỉ tuân theo pháp luật” (Pháp lệnh Thanh tra năm 1990); “… phải tuân theo pháp luật” (Luật Thanh tra 2004); và “…tuân theo pháp luật” (Luật Thanh tra năm 2010) luôn được tôn trọng và áp dụng, nhưng trong quá trình hoạt động không tránh khỏi có những lúc, những nơi hoạt động thanh tra bị tác động bởi những cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan của hoạt động thanh tra.
Nguyên tắc hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật là những định hướng cơ bản, xuyên suốt quá trình tiến hành hoạt động thanh tra, từ khi ra quyết định thanh tra, thực hiện thanh tra và kết thúc hoạt động thanh tra. Nguyên tắc này được phản ánh vào các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động thanh tra, về thẩm quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động thanh tra: trưởng đoàn, thanh tra viên, đối tượng thanh tra,…
Trong quá trình thực hiện hoạt động thanh tra, nguyên tắc hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật và cá nguyên tắc khác đóng vai trò chi phối toàn bộ các hoạt động và đảm bảo cho kết quả hoạt động thanh tra phản ánh đúng đắn, khách quan thực tế vụ việc. Các nguyên tắc tạo khuôn khổ, sự chuẩn mực cho các thành viên đoàn thanh tra thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của mình, đảm bảo không được lạm dụng quyền hạn, chi phối đối tượng thanh tra để có thể làm sai lệch kết quả hoạt động thanh tra nhằm mưu lợi cá nhân. Nguyên tắc tuân theo pháp luật sẽ theo suốt quá trình thực hiện hoạt động thanh tra, từ khi xây dựng kế hoạch, khảo sát, ra quyết định thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh tra. Tất cả các giai đoạn này, các chủ thể tiến hành hoạt động thanh tra đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định pháp luật khác có liên quan, từ việc thực hiện các quy định về nội dung lẫn các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động thanh tra. Cụ thể:
Trong giai đoạn chuẩn bị thanh tra : Nguyên tắc tuân theo pháp luật là nguyên tắc chung được thể hiện ở trong tất cả các giai đoạn của hoạt động thanh tra. Mục đích của nguyên tắc này là nhằm đảm bảo tính pháp chế xuyên suốt trong hoạt động thanh tra.
Trong giai đoạn tiến hành thanh tra: Việc thực hiện nguyên tắc này trong giai đoạn tiến hành thanh tra được phân tích ở các khía cạnh sau: tuân thủ về trình tự, thủ tục; tuân thủ về thời hạn thanh tra; tuân thủ việc sử dụng đúng quyền trong hoạt động thanh tra;
Trong giai đoạn kết thúc thanh tra: Trong giai đoạn này nguyên tắc phải tuân theo pháp luật được thể hiện trong việc tuân thủ đúng thời hạn ghi trong quyết định thanh tra; tuân thủ thời hạn báo cáo kết quả thanh tra; tuân thủ về thời hạn ra kết luận thanh tra. Ngoài ra, khi kết thúc thanh tra, Đoàn thanh tra phải thông báo với đối tượng thanh tra về việc kết thúc thanh tra tại nơi tiến hành thanh tra. Tuy nhiên trên thực tế việc tuân thủ pháp luật về thời hạn thanh tra thường không được các cơ quan thanh tra tuân thủ, vì trên thực tế từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải làm việc với Đoàn thanh tra, nghe đối tượng thanh tra giải trình, ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước… nên việc tuân thủ pháp luật về thời hạn này thường không được đáp ứng.
Quy định xử phạt vượt đèn vàng, đèn đỏ trong Nghị định 46 nhiều người không hiểu luật, kể cả một số cơ quan báo chí, nên đã tuyên truyền sai về việc xử phạt. Thực chất quy định này không mới và đã có từ nhiều năm qua, chỉ có chút thay đổi về chế tài xử phạt.
Ảnh minh họa
Luật sư Trần Tuấn Anh nhận định:
Tôi cho rằng, đang có đại đa số người đưa ra quan điểm không tán thành việc xử phạt khi “vượt đèn vàng” chưa nhận thức đúng về tín hiệu đèn giao thông. Trong hệ thống các văn bản pháp quy Việt Nam, không có khái niệm về “vượt đèn vàng” mà chỉ có hành vi vi phạm hành chính khi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, cụ thể ở đây là đèn đỏ, đèn xanh và đèn vàng.
Về quy chuẩn giao thông trên thế giới cũng như ở Việt Nam vẫn tồn tại 3 tín hiệu đèn như vậy. Ý nghĩa và vị trí của đèn vàng là đèn “giải phóng ngã tư” (điểm giao cắt có đèn tín hiệu). Có thể hiểu nôm na là thế này: Khi đèn vàng bật sáng, nếu ai đã đi qua vạch dừng thì phải đi tiếp, trong trường hợp người tham gia giao thông chưa đi đến vạch dừng mà tín hiệu đèn vàng đã sáng thì buộc người đó phải dừng trước vạch dừng.
Tại mục 9.3 của bản Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 29/5/2012 (đang có hiệu lực tại thời điểm hiện nay) đã quy định rất chi tiết về ý nghĩa của đèn vàng: “9.3.2. Tín hiệu vàng: Báo hiệu sự thay đổi tín hiệu của đèn. Tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch sơn “Dừng lại”. Trường hợp phương tiện và người đi bộ đã vượt quá vạch sơn dừng lại, nếu dừng lại sẽ gây nguy hiểm thì phải nhanh chóng đi tiếp ra khỏi nơi giao nhau.Vậy, việc người tham gia giao thông tiếp tục đi khi đèn vàng đã bật sáng (trước thời điểm người đó đến vạch dừng) là hành vi “không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông”.
Hành vi này rõ ràng sẽ gây ra nguy hiểm đối với những người tham gia giao thông khác cũng như chính người tham gia giao thông có hành vi “vượt đèn vàng” đó. Quy định này là hoàn toàn phù hợp với Luật Giao thông đường bộ; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ hiện hành; và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật khác về giao thông đường bộ. Bởi theo nguyên tắc tham gia giao thông thì khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định để đảm bảo an toàn (Điều 24 Luật Giao thông đường bộ). Như vậy, khi đến các đoạn đường giao nhau (có hoặc không có đèn tín hiệu) thì nghĩa vụ của người điều khiển phương tiện là phải giảm tốc độ. Vậy, người tham gia giao thông hoàn toàn có điều kiện để có thể dừng trước vạch dừng khi đèn vàng bật sáng và không thực hiện hành vi vi phạm giao thông để bị xử phạt vi phạm hành chính.
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ là ngành nghề có điều kiện, yêu cầu cá nhân, tổ chức tham gia kinh doanh ngành nghề này cần có đủ điều kiện mới được phép kinh doanh
Yêu cầu :
Điều kiện đối với chủ thể kinh doanh dịch vụ cầm đồ :
Người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có lý lịch rõ ràng và không thuộc một trong các trường hợp:
Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
Người bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử;
Người đang bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề có liên quan.
Điều đáng lưu ý là chủ cơ sở phải có hộ khẩu ít nhất 5 năm ở nơi đặt địa điểm kinh doanh
– Điều kiện về cơ sở kinh doanh dịch vụ cẩm đồ:
Đảm bảo điều kiện về an toàn và phòng cháy chữa cháy, phòng độc và vệ sinh môi trường;
Đảm bảo về trật tự, an toàn công cộng;
Địa điểm kinh doanh không nằm trong khu vực cấm theo quy định của pháp luật.
Thành phần hồ sơ :
Đơn đăng ký kinh doanh dịch vụ cầm đồ theo mẫu số MĐ-6 tại Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch
Bản sao công chứng giấy tờ cá nhân ( Chứng minh thư, hộ chiếu)
Sổ hộ khẩu công chứng
Thời gian làm việc : Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ
Cơ quan thực hiện : Phòng tài chính kế hoạch quận, huyện, thị xã
Vào khoảng 5 giờ 20 phút ngày 24/10, xe ô tô Honda CRV di chuyển băng qua đường sắt thuộc địa phận xã Văn Bình, Thường Tín, Hà Nội đúng lúc đoàn tàu đang lao tới gây nên vụ va chạm kinh hoàng.
Xe ô tô CRV bao gồm 1 tài xế và 6 người khác đã bị tàu hỏa đâm văng từ nút giao cắt đường sắt ra lề đường Quốc lộ 1A, ban đầu 4 nạn nhân tử vong tại chỗ, sau đó tài xế và 2 nạn nhân còn lại được đưa đi cấp cứu nhưng cho đến nay, hai nạn nhân còn lại cũng đã tử vong.
Hiện trường vụ tai nạn kinh hoàng
Theo đó, lái xe tên Quý hiện đang được cấp cứu tại Bệnh viện Việt Đức. Trao đổi với ANTT.VN sáng 25/10, chị Nguyễn Thị Kim Tuyến – chị gái anh Quý cho biết: Sau một ngày được sơ cứu, bệnh nhân Quý chưa tỉnh hẳn nhưng đã bắt đầu có phản ứng hồi tỉnh như động đậy, hơi mở mắt…
Theo chị Tuyến, anh Quý được chẩn đoán ban đầu là gãy 5 xương sườn, bị tụ máu não phần mềm, tràn dịch ổ bụng…
Theo luật sư Trần Tuấn Anh (Giám đốc Cty Luật Minh Bạch, Đoàn Luật sư TP Hà Nội) cho biết:
Luật sư: Trần Tuấn Anh – Giám đốc công ty Luật Minh Bạch ( Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội)
“Nếu lái xe còn sống thì sẽ bị xem xét xử lý dấu hiệu của “Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” theo Điều 202 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Khung hình phạt cho tội này hiện nay là từ 7- 15 năm tù.
Soi chiếu trường hợp cụ thể này, với hậu quả làm chết 6 người là đặc biệt nghiêm trọng (theo quy định là chỉ cần chết từ 3 người trở lên đã được coi là đặc biệt nghiêm trọng) thì rất có thể sẽ bị áp mức kịch khung là 15 năm tù.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là: “Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.
“Việc lái xe bị thương không phải tình tiết giảm nhẹ. Chỉ có việc tự nguyện khắc phục hậu quả (tức là bồi thường cho người bị thiệt hại) mới là tình tiết giảm nhẹ. Càng bồi thường nhiều thì hình phạt càng giảm. Tuy nhiên nếu sau điều trị, lái xe được chứng minh là mất hoặc giảm khả năng lao động thì hình thức bội thường nạn nhân có thể được xem xét giảm nhẹ”
Bộ trưởng Bộ Tư pháp Lê Thành Long trình bày Tờ trình về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 (BLHS năm 2015). Theo đó, phạm vi sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lần này liên quan đến 141 điều: 43 điều sửa đổi về kỹ thuật, 97 điều sửa đổi về nội dung và bãi bỏ 1 điều.
Cũng theo Tờ trình, cần bổ sung các chất ma túy mới phát hiện (chất XLR-11 được tẩm ướp trong “cỏ Mỹ” và lá “Khat” có chứa chất ma túy Cathinone) vào cấu thành các tội phạm về ma túy để đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống ma túy.
Đồng thời, bổ sung quy định xác định hàm lượng để quy ra khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy, làm cơ sở cho việc xử lý hình sự đối với các tội phạm về ma túy. Cụ thể, đối với trường hợp phạm tội ma túy đặc biệt nghiêm trọng mà BLHS quy định khung hình phạt đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (tức là khoản 4 các Điều 248 – 252 của BLHS năm 2015) thì phải xác định hàm lượng để quy ra khối lượng hoặc thể tích chất ma túy làm cơ sở cho việc xử lý hình sự.
Đa số ý kiến UBTP tán thành với quan điểm của Chính phủ về việc bổ sung chất ma tuý XLR-11 (được tẩm trong “cỏ Mỹ”) thuộc danh mục II và lá cây “Khat” (có chứa chất ma túy Cathinone) thuộc danh mục I quy định tại Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ.
Thực tiễn đấu tranh phòng, chống ma túy ở nước ta cho thấy tội phạm về ma túy diễn biến rất phức tạp, khó lường; thủ đoạn phạm tội tinh vi, xảo quyệt như tẩm các chất ma túy vào tem giấy, bóng bay (ma túy tem, bóng cười…) gây hậu quả rất nghiêm trọng, đòi hỏi phải xử lý kịp thời, nghiêm minh. Do đó, để bảo đảm chủ động, linh hoạt trong đấu tranh với tội phạm về ma túy, thì cần phải có quy định mang tính dự báo làm cơ sở cho việc xử lý tội phạm khi phát hiện vật thể hoặc loại cây mới có chứa chất ma túy mà không phải sửa đổi, bổ sung BLHS
Với việc tăng nặng mức phạt đối với nhiều hành vi vi phạm, nhiều ý kiến cho rằng các quy định mới sẽ giúp việc xử phạt nguội với xe máy dễ dàng hơn, đồng thời ngăn triệt để người điều khiển phương tiện trốn tránh việc nộp phạt. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều bất cập trong thi hành luật. Theo luật sư Trần Tuấn Anh (Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch, Hà Nội), để thực thi có hiệu quả Nghị định 168, cần tăng cường xử phạt nguội, nhất là đối với xe máy.
Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng
Luật Minh Bạch: Dịch Vụ Tư Vấn Luật Uy Tín – 10+ Năm Kinh Nghiệm
Bạn đang tìm kiếm một công ty luật uy tín với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề pháp lý? Luật Minh Bạch tự hào là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn luật, với hơn 10 năm kinh nghiệm và đã phục vụ hàng nghìn khách hàng trên khắp cả nước. (more…)
a) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC và có thẩm quyền quyết định: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): không
c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Các cơ quan liên quan (các Bộ, các Sở, Ngành, UBND quận, huyện…).
Thành phần hồ sơ :
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu);
– Điều lệ công ty chuyển đổi; Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (nếu ngành nghề pháp luật yêu cầu);
– Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác (nếu ngành nghề pháp luật yêu cầu);
– Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ xác nhận việc tặng, cho một phần quyền sở hữu của công ty (trong trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, cho, tặng một phần sở hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số người khác);
– Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp (trong trường hợp Công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số người khác);
– Bản sao quyết định thành lập, hoặc giấy tờ tương đương, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên là tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân. – Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài, phải có thêm bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương. – Đối với thành viên là cá nhân người nước ngoài phải có thêm bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
– Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc NĐDTPL của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. 2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.)
Thời gian thực hiện : 03 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ
Kết quả : Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ chúng tôi qua hotline 19006232 hoặc qua số điện thoại 0987.892.333 để được tư vấn
1. Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.
2. Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư thực hiện theo quy định của luật.
Tôi có căn nhà và diện tích đất ở được cấp GCN quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất . Tuy nhiên, do không cẩn thận tôi đã làm mất Giấy chứng nhận mà không tìm thấy. Tôi muốn hỏi thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như thế nào? Cám ơn luật sư
Ảnh minh họa
Luật sư tư vấn:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi những thắc mắc của bạn đến Luật Minh Bạch. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Về các loại giấy tờ cần phải chuẩn bị
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính có quy định các loại giấy tờ phải nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:
Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận củaỦy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Về thời gian thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
Theo quy định tại Điểm q Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 quy định về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai như sau:
“Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
…
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 30 ngày…”
Như vậy, thời gian thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận đã mất sẽ là không quá 30 ngày.
Sáng ngày 11/12, mạng xã hội lan truyền hình ảnh một nhóm thanh niên cởi trần trên tàu điện Cát Linh – Hà Đông để quảng cáo cho một chuỗi cửa hàng. Hành động này bị nhiều người cho là phản cảm và không phù hợp với không gian công cộng. Theo lãnh đạo Hanoi Metro, nhóm người này không xin phép và tự ý thực hiện hành động cởi trần chụp ảnh trong khoang tàu, làm ảnh hưởng đến hành khách khác. Mặc dù không thể xử phạt, Hanoi Metro có quyền từ chối phục vụ nếu hành vi này tái diễn.
Luật sư Trần Tuấn Anh nhấn mạnh rằng hành vi cởi trần quảng cáo sản phẩm trên phương tiện công cộng như tàu điện là nghiêm trọng và có dấu hiệu gây phiền hà cho hành khách xung quanh, thậm chí có thể xem là quấy rối. Ông so sánh sự việc này với trường hợp năm 2016, khi một siêu thị điện máy ở Hà Nội bị phạt vì thuê người mặc bikini quảng cáo, hành động bị cho là trái thuần phong mỹ tục Việt Nam.
Theo luật sư, trong một số nước, các hành vi khêu gợi hoặc quấy rối tại nơi công cộng bị xử lý nghiêm khắc, tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý các trường hợp tương tự. Căn cứ theo Nghị định 38/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo, ông cho rằng đơn vị thuê nhóm thanh niên cởi trần trên tàu điện có thể đối mặt với mức phạt từ 40 đến 60 triệu đồng.
Đọc thêm tại đây.
Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.
Điều 149. Thời hiệu
1. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:
Công ty Luật Minh Bạch
Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Hotline: 1900.6232
Email: luatsu@luatminhbach.vn
Trân trọng!Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu
Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có hiệu lực từ ngày 08/10/2016.
Ảnh minh họa
Theo đó, ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép đặc biệt không quá 10 ngày trong những trường hợp sau:
– Kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.
– Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ; bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết hoặc đau ốm nặng, tai nạn phải điều trị dài ngày tại các cơ sở y tế.
– Gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra.
Người lái xe máy mắc phải 55 lỗi sau đây sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 24 tháng (tùy vào mức độ vi phạm, hành vi lỗi) theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
TT
Hành vi vi phạm
Căn cứ pháp lý
Thời gian bị tước Giấy phép lái xe
1
Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe
Điểm b Khoản 4 Điều 6
01 đến 03 tháng
2
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
Điểm c Khoản 4 Điều 6
3
Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định
Điểm i Khoản 4 Điều 6
4
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông
Điểm m Khoản 4 Điều 6
5
Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc
Điểm b Khoản 5 Điều 6
6
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
Điểm đ Khoản 5 Điều 6
7
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Khoản 6 Điều 6
8
Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy
Điểm a Khoản 7 Điều 6
9
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h
Điểm a Khoản 8 Điều 6
10
Tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 9, Khoản 10 Điều 5; Điểm b Khoản 8, Khoản 10 Điều 6; Điểm b Khoản 7 Điều 7; Điểm b Khoản 6 Điều 33.
Khoản 7 Điều 11
11
Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép
Điểm c Khoản 5 Điều 17
12
Vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung
Khoản 9 Điều 46
13
Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông
Điểm d Khoản 5 Điều 17
01 đến 03 tháng
(Đồng thời tịch thu phương tiện)
14
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông
Điểm b Khoản 7 Điều 6
02 đến 04 tháng
15
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn
Điểm c Khoản 7 Điều 6
16
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
Khoản 9 Điều 6
17
Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần các lỗi sau đây:
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
Khoản 9 Điều 6
03 đến 05 tháng
(Đồng thời tịch thu phương tiện)
18
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h, Điểm m Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 5; Điểm b Khoản 7; Điểm a Khoản 8; Điểm d Khoản 9 Điều 6 và gây tai nạn giao thông
Điểm a Khoản 1 Điều 6
02 đến 04 tháng
19
Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” và gây tai nạn giao thông
Điểm c, Khoản 1 Điều 6
20
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ và gây tai nạn giao thông
Điểm d Khoản 1 Điều 6
21
Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ và gây tai nạn giao thông
Điểm đ Khoản 1 Điều 6
22
Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước và gây tai nạn giao thông
Điểm e Khoản 1 Điều 6
23
Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều và gây tai nạn giao thông
Điểm g Khoản 1 Điều 6
24
Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) và gây tai nạn giao thông
Điểm h Khoản 1 Điều 6
25
Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 6 và gây tai nạn giao thông
Điểm i Khoản 1 Điều 6
26
Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên và gây tai nạn giao thông
Điểm b Khoản 2 Điều 6
27
Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn và gây tai nạn giao thông
Điểm c Khoản 2 Điều 6
28
Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau và gây tai nạn giao thông
Điểm d Khoản 2 Điều 6
29
Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật và gây tai nạn giao thông
Điểm đ Khoản 2 Điều 6
30
Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe và gây tai nạn giao thông
Điểm h Khoản 2 Điều 6
31
Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường và gây tai nạn giao thông
Điểm a Khoản 3 Điều 6
32
Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính và gây tai nạn giao thông
Điểm b Khoản 3 Điều 6
33
Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật và gây tai nạn giao thông
Điểm đ Khoản 3 Điều 6
34
Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên và gây tai nạn giao thông
Điểm g Khoản 3 Điều 6
35
Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 và gây tai nạn giao thông
Điểm h Khoản 3 Điều 6
36
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép và gây tai nạn giao thông
Điểm m Khoản 3 Điều 6
37
Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước và gây tai nạn giao thông
Điểm n Khoản 3 Điều 6
38
Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính và gây tai nạn giao thông
Điểm o Khoản 3 Điều 6
39
Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức) và gây tai nạn giao thông
Điểm a Khoản 4 Điều 6
40
Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe và gây tai nạn giao thông
Điểm b Khoản 4 Điều 6
41
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông và gây tai nạn giao thông
Điểm c Khoản 4 Điều 6
42
Dừng xe, đỗ xe trên cầu và gây tai nạn giao thông
Điểm d Khoản 4 Điều 6
43
Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà và gây tai nạn giao thông
Điểm g Khoản 4 Điều 6
44
Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định và gây tai nạn giao thông
Điểm i Khoản 4 Điều 6
45
Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác và gây tai nạn giao thông
Điểm k Khoản 4 Điều 6
46
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông và gây tai nạn giao thông
Điểm m Khoản 4 Điều 6
47
Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc và gây tai nạn giao thông
Điểm b Khoản 5 Điều 6
48
Chạy trong hàm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ và gây tai nạn giao thông
Điểm d Khoản 5 Điều 6
49
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ và gây tai nạn giao thông
Điểm đ Khoản 5 Điều 6
50
Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định và gây tai nạn giao thông
Điểm e Khoản 5 Điều 6
51
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ
Điểm b Khoản 8 Điều 6
03 đến 05 tháng
52
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
Điểm c Khoản 8 Điều 6
53
Vi phạm các quy định sau đây mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ:
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe.
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị.
– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh.
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
Khoản 10 Điều 6
54
Đua xe trái phép
Điểm b Khoản 4 Điều 34
03 đến 05 tháng
(Đồng thời tịch thu phương tiện)
55
Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy (trong trường hợp có Giấy phép lái xe)
Gia đình tôi có 5 người, hai anh em đã có gia đình và sống chung với bố mẹ còn em gái đi lấy chồng rồi. Bố tôi bị bệnh đã qua đời và để lại di chúc là sau khi mất sẽ bán căn nhà và đất chia đều cho 4 người. Nhưng tôi đề nghị mẹ tôi bán đi để chia thì mẹ không đồng ý vì mẹ bảo là vợ nên được hưởng một nửa di sản. Còn của bố có một nửa thôi nên chia cho 4 người phần đó của bố. Giấy tờ nhà đất bố tôi đứng tên. Vậy tôi xin hỏi trong trường hợp này xứ lý như thế nào và tôi có thể kiện ra tòa án không?
Luật sư trả lời tư vấn :
Vì bạn không nói rõ nguồn gốc của nhà và thửa đất nhà bạn đang ở nên công ty chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất: Nếu thửa đất là đất của hộ gia đình và bố bạn là chủ hộ thì đây là tài sản chung của gia đình bạn (tất cả những người có tên trong sổ hộ khẩu). Khi đó, bố bạn chỉ có một phần tài sản trong khối tài sản chung đó và chỉ được định đoạt một phần tài sản của mình. Một phần tài sản đó sẽ được chia đều cho 3 người theo di chúc của bố bạn.
Thứ hai: Trường hợp thửa đất này đứng tên bố bạn nhưng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn do hai vợ chồng tạo dựng lên thì đó được coi là tài sản chung của vợ chồng. Khi bố bạn mất đi thì khối tài sản chung được chia làm 2 phần. 1/2 khối tài sản chung là tài sản riêng của mẹ bạn, 1/2 còn lại là di sản thừa kế do bố bạn để lại và sẽ được chia theo di chúc của bố bạn.
Thứ ba: Trường hợp thửa đất mang tên bố bạn, là tài sản riêng của bố bạn (hình thành trước thời kỳ hôn nhân hoặc được tặng cho, thừa kế riêng) thì đây hoàn toàn là di sản thửa kế do bố bạn để lại và được chia đều cho 3 người (theo di chúc).
Hiện nay bố bạn đã mất, di chúc đã có hiệu lực, nếu các bên không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa kế thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi có thửa đất để yêu cầu chia di sản thừa kế.
Tôi (chúng tôi) cam kết những lời khai trong đơn là đúng sự thật.
………, ngày…. tháng…. năm……. (11)
NGƯỜI YÊU CẦU(12)
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01-VDS:
(1) Ghi loại việc dân sự mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải Quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (ví dụ: Yêu cầu tuyên bố một người mất tích; yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu;…).
(2) và (5) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(3) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và họ tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Nếu là người đại diện theo pháp luật thì sau họ tên ghi “- là người đại diện theo pháp luật của người có quyền yêu cầu” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì ghi “- là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền yêu cầu theo văn bản ủy quyền được xác lập ngày ………” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu. Trường hợp có nhiều người cùng làm đơn yêu cầu thì đánh số thứ tự 1, 2, 3,… và ghi đầy đủ các thông tin của từng người.
(4) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó tại thời điểm làm đơn yêu cầu (ví dụ: thôn Bình An, xã Phú Cường, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm làm đơn yêu cầu (ví dụ: trụ sở tại số 20 phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).
(6) Ghi cụ thể những nội dung mà người yêu cầu yêu cầu Tòa án giải quyết.
(7) Ghi rõ lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó.
(8) Ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của những người mà người yêu cầu nhận thấy có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó.
(9) Ghi những thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.
(10) Ghi rõ tên các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu, là bản sao hay bản chính, theo thứ tự 1, 2, 3,… (ví dụ: 1. Bản sao Giấy khai sinh của ông Nguyễn Văn A; 2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của ông Trần Văn B và bà Phạm Thị C;….).
(11) Ghi địa điểm, thời gian làm đơn yêu cầu (ví dụ: Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2018; Hưng Yên, ngày 18 tháng 02 năm 2019).
(12) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp người yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp có nhiều người cùng yêu cầu thì cùng ký và ghi rõ họ tên của từng người vào cuối đơn yêu cầu.
Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:
Công ty Luật Minh Bạch
Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội