Điều 423 Bộ Luật Hình sự 2015: Tội phạm chiến tranh

Điều 423 Bộ Luật Hình sự 2015: Tội Phạm Chiến Tranh

Điều 423 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về các hành vi vi phạm luật nhân đạo quốc tế và các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, cấu thành tội phạm chiến tranh. Đây là một điều luật quan trọng nhằm bảo vệ dân thường, tù binh, và những người không còn tham gia vào xung đột vũ trang.

Các Hành Vi Cấu Thành Tội Phạm Chiến Tranh Theo Điều 423

Điều 423 liệt kê một loạt các hành vi bị coi là tội phạm chiến tranh, bao gồm:

  • Sử dụng vũ khí bị cấm: Việc sử dụng vũ khí hóa học, vũ khí sinh học, bom chùm, hoặc các loại vũ khí gây ra đau đớn không cần thiết hoặc tàn phá môi trường trên diện rộng.
  • Tấn công dân thường: Cố ý tấn công vào dân thường hoặc các mục tiêu dân sự không tham gia trực tiếp vào xung đột.
  • Tra tấn hoặc đối xử vô nhân đạo với tù binh: Áp dụng các biện pháp tra tấn, đối xử tàn bạo, hoặc xúc phạm nhân phẩm của tù binh hoặc những người bị giam giữ.
  • Cướp bóc tài sản trong vùng chiến sự: Chiếm đoạt, cướp bóc, hoặc phá hủy tài sản cá nhân hoặc công cộng mà không có lý do quân sự chính đáng.
  • Sử dụng trẻ em làm binh lính: Tuyển mộ hoặc sử dụng trẻ em dưới 15 tuổi tham gia vào lực lượng vũ trang hoặc tham gia trực tiếp vào xung đột.

Ví dụ: Một đơn vị quân đội cố ý ném bom vào một bệnh viện dân sự đang hoạt động bình thường, gây ra thương vong lớn cho bệnh nhân và nhân viên y tế. Hành vi này cấu thành tội phạm chiến tranh theo Điều 423 do vi phạm nguyên tắc phân biệt và nguyên tắc cấm tấn công vào dân thường.

Yếu Tố Cấu Thành Tội Phạm và Khung Hình Phạt

Để cấu thành tội phạm chiến tranh theo Điều 423, cần phải chứng minh được các yếu tố sau:

  • Chủ thể: Là người có năng lực trách nhiệm hình sự.
  • Khách thể: Là trật tự pháp luật quốc tế, đặc biệt là các quy tắc về bảo vệ nhân đạo trong xung đột vũ trang.
  • Mặt khách quan: Thể hiện qua các hành vi vi phạm được liệt kê trong Điều 423.
  • Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi một cách cố ý, nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi và mong muốn gây ra hậu quả.

Khung hình phạt cho tội phạm chiến tranh theo Điều 423 rất nghiêm khắc, có thể lên đến tù chung thân hoặc tử hình, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.

Bình Luận Khoa Học và Đánh Giá

Điều 423 Bộ Luật Hình sự 2015 là một bước tiến quan trọng trong việc nội luật hóa các quy định của luật pháp quốc tế về tội phạm chiến tranh. Việc quy định rõ ràng và cụ thể các hành vi bị coi là tội phạm chiến tranh giúp tăng cường khả năng phòng ngừa và trừng trị các hành vi vi phạm, góp phần bảo vệ quyền con người và trật tự pháp luật quốc tế.

Tuy nhiên, việc áp dụng Điều 423 trong thực tiễn có thể gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc thu thập chứng cứ và chứng minh ý chí chủ quan của người phạm tội. Do đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử và các chuyên gia pháp luật quốc tế để đảm bảo việc áp dụng điều luật này một cách công bằng và hiệu quả.

Ngoài ra, cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tội phạm chiến tranh cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và người dân, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tuân thủ luật pháp quốc tế và các quy tắc về bảo vệ nhân đạo trong xung đột vũ trang.

Kết Luận

Điều 423 Bộ Luật Hình sự 2015 đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các giá trị nhân đạo và trật tự pháp luật quốc tế. Việc hiểu rõ và áp dụng đúng đắn điều luật này là trách nhiệm của tất cả các cơ quan nhà nước và công dân Việt Nam.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Thông tư 37/2015-BTC về kiểm tra mẫu vải trong SP dệt may

Luật sư Nguyễn Văn Hân – Công ty Luật Minh Bạch tham gia chương trình Luật sư của doanh nghiệp của Kênh truyền hình Tài chính, kinh tế – VITV, với chủ để: Thông tư 37/2015-BTC về kiểm tra mẫu vải trong SP dệt may.

Qua đây chỉ rõ sự bất cập trong việc ban hành và thực hiện Thông tư 37/2015-BTC đối với các doanh nghiệp diệt may.

Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền sở hữu

Điều 158. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Ngân hàng ACB phát đơn đến cơ quan chức năng vụ tin đồn lãnh đạo đánh bạc triệu đô

Vừa qua, một tài khoản TikTok khá nổi tiếng trên mạng đã livestream với nội dung liên quan đến việc lãnh đạo ACB đánh bạc với số tiền lên đến hàng chục triệu USD. Tuy nhiên tài khoản này đã không đưa ra bất kỳ bằng chứng nào. Thông tin trên lập tức khiến dư luận, đặc biệt là người gửi tiền và giới đầu tư cổ phiếu quan tâm. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) đã xác nhận việc phát đơn đến cơ quan chức năng đề nghị vào cuộc xử lý việc phát tán tin đồn lãnh đạo ngân hàng đánh bạc. Chia sẻ với phóng viên Báo Sức khỏe và đời sống,  Luật sư Trần Tuấn Anh, Công ty Luật Minh Bạch – Đoàn Luật sư Hà Nội, đã có những phân tích dưới góc độ pháp lý về vụ việc.

Đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Trồng cây anh túc làm cảnh có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Câu hỏi:

Hiện gia đình tôi sinh sống tại Hà Nội, trên tầng có trồng khoảng 10 cây anh túc để làm cảnh và lấy thuốc chữa bệnh. Nghe người thân nói việc trồng cây anh túc có thể bị xử lý hình sự. Tôi muốn hỏi ý kiến luật sư về vấn đề này?

Xin ám ơn luật sư!

Người gửi câu hỏi: Bác An (Hoàng Mai,Hà Nội)

800px-Slaapbol_R0017601

Ảnh minh họa(internet)

Luật sư trả lời:

Điều 192 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy như sau

“1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý, đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
  2. a) Có tổ chức.
  3. b) Tái phạm tội này.
  4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

Như vậy, căn cứ theo khoản 1 Điều 192 BLHS năm 1999 thì hành vi trồng cây anh túc của bác đã phạm vào tội trồng cây thuốc phiện và các loại cây khác có chứa ma túy . Tuy nhiên, căn cứ theo thông tư số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP quy định :

“Người thực hiện hành vi trồng cây có chứa chất ma túy chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã được áp dụng đầy đủ cả ba biện pháp: “Đã được giáo dục nhiều lần”, “đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống” và “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm”.

Như vậy theo quy định này, bác chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đã bị chính quyền địa phương áp dụng đầy đủ 03 biện pháp kể trên. Trong trường hợp đã áp dụng đủ 03 biện pháp kể trên mà vẫn tái phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 192 BLHS 1999 sửa đổi 2009 với mức phạt tù cao nhất là bảy năm tù, ngoài ra còn bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Theo Bộ luật hình sự 2015 (sắp có hiệu lực) thì tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy được quy định tại Điều 247 với nhiều sửa đổi:

-Quy định cụ thể về mức phạt theo số lượng cây;

-Nâng mức xử phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu;

-Thêm khoản 4 về việc miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội theo khoản 1 mà tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan trước khi thu hoạch.

Cám ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới công ty Luật Minh Bạch!

Xâm phạm quyền tác giả, chủ website phimmoi.net bị xử lý ra sao?

Vụ việc liên quan đến trang web phimmoi.net đã gây chú ý khi Nguyễn Tuấn Tú và đồng phạm bị khởi tố vì hành vi xâm phạm quyền tác giả. Họ đã sao chép và phát tán các tác phẩm điện ảnh trái phép, đồng thời thu lợi bất chính thông qua quảng cáo. Theo luật sư Trần Tuấn Anh, hành vi này vi phạm Điều 28 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, và Công an TP.HCM khởi tố vụ án là hoàn toàn có cơ sở.
Theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 200-250 triệu đồng và phải khắc phục hậu quả như dỡ bỏ nội dung vi phạm, hoàn trả quyền lợi vật chất cho chủ sở hữu. Về mặt hình sự, nếu số tiền thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên hoặc gây thiệt hại trên 100 triệu đồng, người vi phạm có thể bị xử lý hình sự theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015, với mức phạt tiền tối đa lên đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù đến 3 năm.
Ngoài ra, nếu website phimmoi.net liên quan đến quảng cáo hoạt động cá độ, đánh bạc, người quản lý trang web còn có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 15/2020/NĐ-CP, với mức phạt từ 10-20 triệu đồng.

Đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

Khởi tố vụ án hình sự là quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm duy trì trật tự và công lý, không phụ thuộc vào ý muốn cá nhân và không ai có thể can thiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, xuất phát từ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, pháp luật quy định cho phép người bị hại lựa chọn quyền yêu cầu khởi tố hoặc không khởi tố vụ án. Đây là những trường hợp mà hành vi phạm tội vừa xâm phạm trật tự xã hội, vừa xâm phạm đến thể chất, sức khoẻ, danh dự của người bị hại. Tuy nhiên, vì là quy định đặc biệt nên khi áp dụng vào thực tiễn không tránh khỏi những thiếu sót và bất cập trong quá trình thực hiện áp dụng pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng.

 

1. Khái niệm khởi tố vụ án hình sự

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên mà trong đó cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định có (hay không) các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện, đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố (hoặc không khởi tố) vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó

2. Các trường hợp chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại

maxresdefault

Tại điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 có liệt kê cụ thể các trường hợp:

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính

– Tội hiếp dâm

– Tội cưỡng dâm

– Tội làm nhục người khác

– Tội vu khống

– Tội xâm phạm quyền tác giả

– Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

3. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự được quy định cho các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan khác. Cụ thể thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự bao gồm:

– Cơ quan điều tra

Các cơ quan điều tra này năm trong các cơ quan nhà nước như cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và Viện kiểm sát.

– Viện kiểm sát

– Tòa án

– Các đơn vị bộ đội biên phòng, cơ quan hải quân, cơ quan kiểm lâm và các cơ quan khác của lực lượng cảnh sát nhân dân, an ninh nhân dân, quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

4. Thời hạn khởi tố vụ án hình sự

aa

Thời hạn khởi tố vụ án hình sự là 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn tố cáo cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành điều tra để xét xem có khởi tố vụ án hay không. Trường hợp vụ việc phức tạp cần nhiều thời gian thì có thể kéo dài thời hạn ra quyết định khởi tố hay không hơn, nhưng không được quá 60 ngày. Việc người phạm tội khắc phục hậu quả  và thời hạn để khắc phục hậu quả là kết quả của bản án, Tòa án sẽ quyết định mức thiệt hại, thời hạn để bị cáo thực hiện khắc phuc hậu quả trong bản án sơ thẩm hoặc phúc thẩm. Khi chưa có bản án, bị cáo hoặc gia đình bị cáo có thể thực hiện khắc phục hậu quả, Đây có thể được xem xét là một tình tiết giảm nhẹ khi đưa vụ án ra xét xử trước Tòa.

Công ty Luật Minh Bạch

Thủ tục “Hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nhận nuôi con nuôi”

Câu hỏi:

Vợ chồng tôi kết hôn cũng gần 6 năm nay nhưng không có con nên tôi mới nhận 1 bé trai chưa tròn 1 tháng tuổi về làm con nuôi, tôi nghe nói có chế độ hưởng thai sản đối với người lao động nhận nuôi con nuôi, luật sư cho tôi hỏi thủ tục như thế nào để tôi được hưởng chế độ thai sản?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng công ty luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư xin trả lời tư vấn cho bạn như sau:

Hiện nay pháp luật hiện hành đã có quy định cho người lao động nhận nuôi con nuôi và mang thai hộ. Cụ thể :

Cơ quan thực hiện :  Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc cấp tỉnh

Yêu cầu : Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới sáu tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi

Thành phần hồ sơ : 

– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Số lượng : 01 bộ hồ sơ

Thời hạn giải quyết : 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ

Trình tự giải quyết :

Bước 1:

Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội.

Bước 2:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ thai sản theo quy định này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 3:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời gian hưởng chế độ :

Bạn nhận  nuôi bé dưới 06 tháng tuổi nên được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi

Mức hưởng chế độ : Là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc

 

 

 

“Dữ liệu cá nhân – ‘Mỏ vàng’ của tội phạm công nghệ cao: Cảnh báo về hành lang pháp lý và dự thảo Luật Dữ liệu”

Thông tin cá nhân được coi là “mỏ vàng” của những tội phạm công nghệ cao. Đầu năm 2024 chứng kiến sự bùng nổ rao bán thông tin người dùng, dữ liệu hệ thống cùng nhiều dữ liệu nhạy cảm của doanh nghiệp lớn tại Việt Nam. Số lượng thông tin cá nhân của người dùng đã bị đánh cắp trong 6 tháng đầu năm nay tăng 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Một trong những nguyên do cho tình trạng này xảy ra là do chúng ta chưa xây dựng được hành lang pháp lý đủ vững chắc nhằm ngăn chặn và xử lý vi phạm. Mới đây, Bộ Công An đã chủ trì xây dựng dự thảo Luật Dữ liệu và lấy ý kiến của các Ban, Bộ, Ngành liên quan. Chia sẻ với Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC,  Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch đã có những đánh giá, phân tích về những nội dung liên quan đến dự thảo luật lần này.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng!

Ngân hàng Nhà nước “kiểm soát” hoạt động của tổ chức tín dụng như thế nào?

Kiểm soát đặc biệt là gì?

tcnh

Theo quy định của Luật ngân hàng Nhà nước 2010, hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Để đảm bảo an toàn của hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thực hiện chức năng của mình, Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng việc kiểm soát đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.

Thông tư 07/2013 cho biết “Kiểm soát đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật dẫn đến nguy cơ mất an toàn hoạt động.”

Kiểm soát đặc biệt xảy ra trong trường hợp nào?

Một tổ chức tín dụng khi không đáp ứng được khả năng hoạt động cụ thể khi mà tổ chức tín dụng đó:

– Có nguy cơ mất khả năng chi trả;

– Nợ không có khả năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán.

– Khi số lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.

– Hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

– Không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ; trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn 4% trong thời hạn 06 tháng liên tục.

Như vậy có năm trường hợp mà tổ chức tín dụng có thể bị đặt dưới tình trạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước và khi một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát đặc biệt, sẽ có một đội ngũ được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm soát được gọi là Ban kiểm soát đặc biệt bao gồm những cán bộ của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, các chuyên gia ngân hàng và cán bộ của tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát đó, sẽ có các điều kiện yêu cầu đối với các cá nhân là Trưởng ban kiểm soát đặc biệt và cán bộ tham gia Ban kiểm soát đặc biệt. về những diễn biến bất thường, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng. Ban kiểm soát đặc biệt này sẽ giám sát, xem xét về những diễn biến bất thường, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an toàn và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng,..

Các hình thức kiểm soát đặc biệt

Có hai hình thức kiểm soát đặc biệt mà Ngân hàng Nhà nước đặt ra đối với một tổ chức tín dụng, căn cứ tùy theo  thực trạng tài chính, mức độ rủi ro và vi phạm pháp luật mà tổ chức tín dụng đó mà Ngân hàng Nhà nước sẽ quyết định biện pháp Giám sát đặc biệt là “mức kiểm soát thấp” hoặc Kiểm soát toàn diện là “mức kiểm soát cao”. Theo đó:

– Giám sát đặc biệt là hình thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp giám sát hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng.

– Kiểm soát toàn diện là hình thức kiểm soát đặc biệt được thực hiện thông qua việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp kiểm soát trực tiếp, toàn diện hoạt động hàng ngày của tổ chức tín dụng.

Thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng?

Về thời hạn kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng này không có một mốc cố định sẵn mà tùy vào mức độ rủi ro và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng mà Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong Quyết định kiểm soát đặc biệt được thông báo tới các cơ quan tổ chức có liên quan.

Thời hạn kiểm soát đặc biệt này có thể được gia hạn trong vòng 30 ngày trước khi hết thời hạn chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có triển vọng phục hồi hoạt động bình thường hoặc tổ chức tín dụng cần có thêm thời gian để tiến hành các thủ tục sáp nhập, hợp nhất mua lại theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng không được gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt sẽ phải chấm dứt kiểm soát đặc biệt.

Chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng?

giao-dich-vien-600x4001

Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau đây:

– Hoạt động của tổ chức tín dụng trở lại bình thường;

– Trong quá trình kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được sáp nhập, hợp nhất vào một tổ chức tín dụng khác;

– Tổ chức tín dụng không khôi phục được khả năng thanh toán. Khi đó Ngân hàng Nhà nước sẽ có yêu cầu mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

Hậu kiểm soát đặc biệt, hồi sinh hay biến mất?

ngan-hang

Trong lịch sử ngành Ngân hàng Việt Nam, đã không ít trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt vào diện này. Nhiều ngân hàng đã trở lại sau giai đoạn khó. Điền hình là trường hợp của Eximbank, ngân hàng cổ phần đầu tiên của Việt Nam, đã có thời điểm ôm khối nợ xấu cả nghìn tỷ đồng, chiếm gần 65% tổng dư nợ do liên quan đến một vụ án kinh tế.

Năm 1997, Eximbank thực sự rơi vào bế tắc và đứng trước nguy cơ đổ vỡ. Khi đó NHNN đã phải đưa Vietcombank vào quản lý. Mặc dù trong thực tế, Nhà nước không bỏ một đồng nào vào Eximbank nhưng ngân hàng này đã hồi sinh, nhiều năm sau đó tăng trưởng vượt bậc.

Những cái tên khác cũng đã từng kinh qua một thời gian khó nhưng đã hồi sinh và “sống khỏe” như VPBank (2002), Maritime Bank (2001), thậm chí cả ngân hàng lớn như VietinBank (đầu năm 2001, Incombank, tên cũ của VietinBank đã rơi vào tình trạng phá sản về mặt kỹ thuật).

Dù vậy, trong quá trình tái cơ cấu cũng có những cái tên đã biến mất sau khi bị đưa vào diện “kiểm soát đặc biệt” mà không thể khắc phục được hậu quả như Ngân hàng Việt Hoa, Nam Đô, Vũng Tàu, Châu Á Thái Bình Dương.

Công ty Luật Minh Bạch

Điều 24 Bộ luật dân sự 2015: Hạn chế năng lực hành vi dân sự

Chi tiết điều 24, Bộ luật dân sự 2015

Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự

1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Lỗ hổng từ những bệnh án tâm thần

Gần đây xuất hiện một số vụ liên quan đến các trường hợp đang trong thời gian điều trị tâm thần trong bệnh viện nhưng lại ra ngoài gây ra những vụ án nghiêm trọng. Vấn đề đặt ra là có hay không việc lợi dụng bệnh án tâm thần để trốn tránh pháp luật và lỗ hổng trong việc này ra sao ?

Theo luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty luật Minh bạch (Đoàn luật sư Hà Nội), hành vi làm giả bệnh án tâm thần, theo quy định của pháp luật hình sự, có dấu hiệu vi phạm vào nhóm tội liên quan việc làm giả giấy tờ tài liệu, như tội giả mạo trong công tác và tội làm giả con dấu, tài liệu; sử dụng con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Xác nhận sai cho những đối tượng không có biểu hiện tâm thần “bị” tâm thần, để cấp bệnh án tâm thần, thì khung hình phạt nhẹ nhất là từ 1-5 năm tù, nặng nhất là từ 12-20 năm tù.

Tìm hiểu thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật