Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Điều 49 Bộ luật dân sự 2015

Chi tiết điều 49, Bộ luật dân sự 2015 như sau :

Điều 49 : Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Thủ tục thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Cơ quan thực hiện : 

  1. a) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC và có thẩm quyền quyết định: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): không
  3. c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Các cơ quan liên quan (các Bộ, các Sở, Ngành, UBND quận, huyện…).

Thành phần hồ sơ:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
  • Điều lệ công ty
  • Danh sách thành viên 
  • – Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;

    – Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;

  • – Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
  • Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc NĐDTPL của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. 2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.)

Thời gian thực hiện : 03 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ

Kết quả : Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ chúng tôi qua hotline 19006232 hoặc qua số điện thoại 0987.892.333 để được tư vấn 

Nạn nhân mất tiền tỷ khi đặt phòng khách sạn trên mạng có dễ đòi được tiền?

Vừa qua, vụ việc một du khách bị lừa mất hơn 1 tỷ đồng khi đặt phòng khách sạn trên mạng được dư luận đặc biệt quan tâm khi thị trường du lịch sau Tết đang rầm rộ. Chia sẻ với phóng viên tờ VTC news, Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch, cho rằng việc nạn nhân lấy lại tiền bị lừa đảo trên mạng là rất khó vì kẻ gian thường giấu danh tính và sử dụng tài khoản ảo. Dù vẫn có khả năng thu hồi tiền, nhưng cơ hội này rất mong manh và mất nhiều thời gian.

Luật sư cũng nhấn mạnh cần hoàn thiện pháp luật, siết chặt xác minh tài khoản ngân hàng và ví điện tử, đồng thời tăng cường quản lý các fanpage, trang web giả mạo. Bên cạnh đó, các ngân hàng nên triển khai hệ thống cảnh báo giao dịch đáng ngờ và đẩy mạnh tuyên truyền về an toàn giao dịch trực tuyến.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chức năng, tổ chức tài chính và cộng đồng sẽ giúp hạn chế đáng kể các hoạt động lừa đảo, bảo vệ quyền lợi người dân.

Tìm hiểu thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Thủ tục Công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngòai làm con nuôi

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ tư pháp 

Yêu cầu : 

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

3. Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

4. Có tư cách đạo đức tốt.

Các trường hợp không được nhận con nuôi

1. Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

2. Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

3. Đang chấp hành hình phạt tù;

4. Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Trình tự thực hiện : 

Bước 1.Công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi nộp hồ sơ tại Bộ Tư pháp;

Bước 2.Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Bước 3.Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi nước ngoài thường trú ghi chú việc nuôi con nuôi. 

Thành phần hồ sơ : 

Hồ sơ của người nhận con nuôi:

1.Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính)

2. Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; (Bảo sao)

3. Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng)

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân).

5. Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng);

6. Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trường hợp cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi thì không cần văn bản này) (bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng).

Thời gian thực hiện : 15 ngày (nếu cần xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày).

 

Xin cấp Giấy phép kinh doanh đối với Hoạt động bán lẻ của Công ty có vốn đầu tư nước ngoài

Theo Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết luật thương mại và luật quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa sẽ thực hiện theo nội dung được quy định tại Nghị định này, cụ thể Liên quan đến việc Xin cấp Giấy phép kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

 

Luật Minh Bạch xin giới thiệu đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, điều kiện, trình tự thủ tục xin Giấy phép kinh doanh (đối với nhà đầu tư nước ngoài) và những lưu ý khi thực hiện thủ tục:

I. Trường hợp phải xin cấp Giấy phép kinh doanh

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài  khi thực hiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam có liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, cụ thể là những hoạt động sau, thì phải xin cấp Giấy phép kinh doanh:

“ a) Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa, không bao gồm hàng hóa quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định này;

b) Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn hàng hóa quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định này;

c) Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định này;

d) Cung cấp dịch vụ logistics; trừ các phân ngành dịch vụ logistics mà Việt Nam có cam kết mở cửa thị trường trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

đ) Cho thuê hàng hóa, không bao gồm cho thuê tài chính; trừ cho thuê trang thiết bị xây dựng có người vận hành;

e) Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, không bao gồm dịch vụ quảng cáo;

g) Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại;

h) Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;

i) Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.”

Ø  Căn cứ vào Điều 9 Nghị định này các khoản a, b, c được nêu trên : Tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài  thực hiện quyền nhập khẩu, phân phối hàng hóa lưu ý cụ thể các trường hợp phải xin cấp Giấy phép kinh doanh như sau:

·        Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa, không bao gồm hàng hóa là gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí => Tổ chức kinh tế nhập khẩu, xuất khẩu, phân phối bán buôn  hàng hóa, không bao gồm hàng hóa là gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí thì không phải xin Giấy phép kinh doanh

·        Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn hàng hóa là dầu, mỡ bôi trơn có thực hiện một trong các hoạt động sau:

– Sản xuất dầu, mỡ bôi trơn tại Việt Nam;

– Sản xuất hoặc được phép phân phối tại Việt Nam máy móc, thiết bị, hàng hóa có sử dụng dầu, mỡ bôi trơn loại đặc thù.

·         Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa là gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có cơ sở bán lẻ dưới hình thức siêu thị, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi thì cấp phép thực hiện quyền phân phối bán lẻ để bán lẻ tại các cơ sở đó.

II. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh

Điều 9 Nghị định 09/2018/NĐ-CP đưa ra các điều kiện như sau:

1. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa

“a) Đáp ứng điều kiện về tiếp cận thị trường tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

b) Có kế hoạch về tài chính để thực hiện hoạt động đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;

c) Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.”

2. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên

a) Điều kiện quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này;

“b) Có kế hoạch về tài chính để thực hiện hoạt động đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;

c) Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.”

b) Đáp ứng tiêu chí sau:

– Phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành;

– Phù hợp với mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trong cùng lĩnh vực hoạt động;

– Khả năng tạo việc làm cho lao động trong nước;

– Khả năng và mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nước.

III. Trình tự thủ tục xin giấy phép kinh doanh:

B1: Nộp hồ sơ xin Cấp Giấy phép kinh doanh lên Sở Công Thương

Hồ sơ gồm:

1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).

2. Bản giải trình có nội dung:

a) Giải trình về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh

Lưu ý: Giải trình theo các tiêu chí:

–         Quốc tịch của Nhà đầu tư có đáp ứng điều kiện về tiếp cận thị trường tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hay không?;

–         Đáp ứng điều kiện về tiếp cận thị trường hàng hóa;

–         Giải trình về kinh nghiệm hoạt động của nhà đầu tư

–         Đánh giá tác động hiệu quả kinh tế, xã hội, sự phù hợp của dự án với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch sử dụng đất, tác động của dự án tới môi trường

b) Kế hoạch kinh doanh: Mô tả nội dung, phương thức thực hiện hoạt động kinh doanh; trình bày kế hoạch kinh doanh và phát triển thị trường; nhu cầu về lao động; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của kế hoạch kinh doanh;

Lưu ý: Trình bày tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, phương án lưu giữ kho và bảo quản hàng hóa, nhu cầu sử dụng lao động phục vụ cụ thể mục đích phân phối , phương thức thực hiện hoạt động kinh doanh phân phối từ giới thiệu sản phẩm đến giao hàng

c) Kế hoạch tài chính: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất trong trường hợp đã thành lập ở Việt Nam từ 01 năm trở lên; giải trình về vốn, nguồn vốn và phương án huy động vốn; kèm theo tài liệu về tài chính;

Lưu ý: Giải trình vốn sử dụng cho mục đích phân phối, xuất khẩu: Tổng vốn, nguồn vốn, phương thức huy động vốn. Nếu nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức thì phải kèm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ

d) Tình hình kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa; tình hình tài chính của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tính tới thời điểm đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh, trong trường hợp cấp Giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này.

Lưu ý: Giải trình số liệu căn cứ vào báo cáo tài chính của tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài

3. Tài liệu của cơ quan thuế chứng minh không còn nợ thuế quá hạn.

4. Bản sao: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa (nếu có).

B2: Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ: Đa số hồ sơ chuyển về Phòng Thương Mại, Phòng Kinh tế đối ngoại

Cơ quan cấp phép lấy ý kiến Bộ Công Thương, bộ quản lý ngành trong các trường hợp sau:

a) Lấy ý kiến Bộ Công Thương, bộ quản lý ngành trước khi cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh hoạt động:  Thực hiện quyền phân phối bán lẻ hàng hóa gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí

b) Lấy ý kiến Bộ Công Thương trước khi cấp, điều chỉnh Giấy phép kinh doanh các hoạt động:

–         Thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn hàng hóa là dầu mỡ bôi trơn

–         Cung cấp dịch vụ logistics; trừ các phân ngành dịch vụ logistics mà Việt Nam có cam kết mở cửa thị trường trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

–         Cho thuê hàng hóa, không bao gồm cho thuê tài chính; trừ cho thuê trang thiết bị xây dựng có người vận hành;

–         Cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, không bao gồm dịch vụ quảng cáo;

–         Cung cấp dịch vụ trung gian thương mại;

–         Cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;

–         Cung cấp dịch vụ tổ chức đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.

B3: Sở Công Thương trả kết quả

Thời hạn xử lý: 10-15 ngày

Thời hạn xử lý (trong trường hợp xin ý kiến Bộ): 25-30 ngày

 

Bổ sung “cỏ Mỹ”, lá “Khat” vào danh mục chất ma tuý trong Bộ luật Hình sự

Bộ trưởng Bộ Tư pháp Lê Thành Long trình bày Tờ trình về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 (BLHS năm 2015). Theo đó, phạm vi sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lần này liên quan đến 141 điều: 43 điều sửa đổi về kỹ thuật, 97 điều sửa đổi về nội dung và bãi bỏ 1 điều.

160109lctem1-1452276488951

Ảnh minh họa

Cũng theo Tờ trình, cần bổ sung các chất ma túy mới phát hiện (chất XLR-11 được tẩm ướp trong “cỏ Mỹ” và lá “Khat” có chứa chất ma túy Cathinone) vào cấu thành các tội phạm về ma túy để đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống ma túy.

Đồng thời, bổ sung quy định xác định hàm lượng để quy ra khối lượng hoặc thể tích các chất ma túy, làm cơ sở cho việc xử lý hình sự đối với các tội phạm về ma túy. Cụ thể, đối với trường hợp phạm tội ma túy đặc biệt nghiêm trọng mà BLHS quy định khung hình phạt đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (tức là khoản 4 các Điều 248 –  252 của BLHS năm 2015) thì phải xác định hàm lượng để quy ra khối lượng hoặc thể tích chất ma túy làm cơ sở cho việc xử lý hình sự.

Trình bày báo cáo thẩm tra, Chủ nhiệm Uỷ ban Tư pháp (UBTP) Lê Thị Nga cho biết: Đa số ý kiến UBTP tán thành với quan điểm của Chính phủ về việc bổ sung chất ma tuý XLR-11 (được tẩm trong “cỏ Mỹ”) thuộc danh mục II và lá cây “Khat” (có chứa chất ma túy Cathinone) thuộc danh mục I quy định tại Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ.

Cùng bạn gái vào nhà nghỉ, làm sao để chứng minh không mua dâm?

Anh T.A.T (30 tuổi) thắc mắc như sau: “Tôi cùng bạn gái (năm nay 23 tuổi) vào nhà nghỉ và cả hai tự nguyện quan hệ. Nếu lúc đó công an kiểm tra đột xuất nhà nghỉ thì làm sao để tôi chứng minh rằng tôi không có mua dâm, bạn gái tôi không có bán dâm?”.

nhà nghỉ

Nguồn: thuvienphapluat.vn

Về nguyên tắc, trước khi công an xử phạt người mua dâm, bán dâm thì phải chứng minh người đó có thực hiện hành vi mua dâm, bán dâm. Tuy nhiên, người bị nghi ngờ nên hợp tác cùng công an, có thể tự chứng minh mình không vi phạm… Như vậy, sẽ hạn chế tối đa sự “oan sai” và mọi việc sẽ “dễ chịu” cho các bên.

– Khoản 1, 2, 3 Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 giải thích như sau: “(1) Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác; (2) Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu; (3) Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm”

Như vậy, chỉ cần chứng minh quan hệ trên không có yếu tố “trả/nhận tiền hoặc lợi ích vật chất khác” thì không bị coi là mua, bán dâm.

– Điểm e, Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2010/TT-BCA về điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện quy định: “Người đến lưu trú có trách nhiệm xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; Hộ chiếu; các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam cấp; giấy xác nhận cử đi công tác của cơ quan, tổ chức; xác nhận của cơ quan đến liên hệ công tác; xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú. Trường hợp khách đến lưu trú không có các loại giấy tờ trên thì khi cho khách vào lưu trú, chủ cơ sở phải thông báo ngay cho cơ quan Công an phường, xã, thị trấn”

Do đó, trong trường hợp công an vào kiểm tra phòng, anh/chị có thể chứng minh việc mình không mua bán dâm bằng cách trình bày việc mình đã xuất trình các giấy tờ tùy thân cho quản lý khách sạn/nhà nghỉ và đưa ra các chứng cứ về việc anh/chị là người yêu như: cho biết họ tên của nhau, nghề nghiệp, quê quán, nơi ở… hoặc những thông tin cá nhân có liên quan khác.

Bởi vậy, anh/chị cần mang theo chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác để xuất trình cho chủ nhà nghỉ, khách sạn; công an (khi được yêu cầu) và tuân thủ đúng các quy định tại Điểm e, Khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2010/TT-BCA.

Điều 22. Hành vi mua dâm

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm nhiều người cùng một lúc.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo hoặc ép buộc người khác cùng mua dâm.

Điều 23. Hành vi bán dâm

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.

3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

(Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình)

Nguồn: thuvienphapluat.vn

Công ty Luật Minh Bạch

Điều 162 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chịu rủi ro về tài sản

Điều 162. Chịu rủi ro về tài sản
1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Vụ rơi thanh sắt chết người trên đường Lê Văn Lương: Đã có quyết định khởi tố vụ án

Luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty Luật Minh Bạch đưa ra đánh giá về việc Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận Thanh Xuân quyết định khởi tố vụ án “vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người”

Tôi đánh giá việc Cơ quan cảnh sát điều tra Công an quận Thanh Xuân quyết định khởi tố vụ án “vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người” trong trường hợp này là hành động cần thiết và đúng pháp luật. Bởi rõ ràng, hành vi khách quan trong sự việc nêu trên đã xâm phạm nghiêm trọng đến quan hệ pháp luật được luật hình sự bảo vệ đó là sự an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của công dân ở nơi đông người.

Tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội nêu trên được Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định cụ thể tại Điều 295, cụ thể, người thực hiện hành vi phạm tội sẽ phải đối mặt với hình phạt nhẹ nhất có thể là hình phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Hình phạt nặng nhất đối với tội này là hình phạt tù từ 6 đến 12 năm trong trường hợp làm chết 3 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, những người phạm tội này còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là hình phạt tiền với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bên cạnh việc bị áp dụng chế tài xử phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự tương ứng với hành vi vi phạm nêu trên, người phạm tội này vẫn phải có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản và các thiệt hại khác phát sinh đối với những người bị hại hoặc bồi thường tổn thất về mặt tinh thần cho những người thân của người bị hại đã chết.

Mức bồi thường thiệt hại được xác định cụ thể dựa trên mức thiệt hại thực tế trong việc khám, điều trị, tỉ lệ tổn thương cơ thể và các chi phí hợp lý để khắc phục thiệt hại về sức khỏe, tài sản đối với người còn sống và tổn thất về mặt tinh thần tương đương khoảng 100 tháng lương tối thiểu cộng với tiền mai táng phí và các chi phí hợp lý khác để tổ chức tang lễ đối với người bị chết do hành vi phạm tội gây ra.

Ngoài ra, nếu người bị chết đang nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi hoặc đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cho những người không có khả năng lao động (theo quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì người phạm tội và những người có trách nhiệm liên đới bồi thường còn phải tiếp tục phải có nghĩa vụ cấp dưỡng đối với những người con dưới 18 tuổi đến khi đủ 18 tuổi hoặc cấp dưỡng cho những người không có khả năng lao động mà người chết có trách nhiệm cấp dưỡng đến lúc những người này chết hoặc đến lúc có quyết định thay đổi quyết định cấp dưỡng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Mức bồi thường cụ thể sẽ do các bên tự thỏa thuận, trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết trên cơ sở các quy định pháp luật liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong Bộ luật Dân sự để giải quyết.

 

Thu hồi 2,5 triệu xe máy quá đát, cách nào?

Việc thu hồi 2,5 triệu xe máy quá đát tại Hà Nội là một chủ trương đúng đắn nhằm đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, nhưng cũng gặp nhiều thách thức. Nhiều người dân lo ngại về quyền lợi khi xe cũ dù đã xuống cấp vẫn là tài sản của họ, đồng thời đề xuất nhà nước hỗ trợ tài chính hoặc mua trả góp để dễ dàng chuyển đổi phương tiện.

Chia sẻ với báo Người Lao động, Luật sư Trần Tuấn Anh cho rằng việc thu hồi xe máy cũ nát, hết niên hạn sử dụng là chủ trương đúng, nhưng cần phải tuân thủ các quy định pháp luật. Ông nhấn mạnh rằng không có luật thì không thể tiến hành thu hồi, đồng thời chỉ ra những khó khăn phát sinh liên quan đến việc xử lý, tiêu hủy phương tiện sau khi thu hồi. Theo ông, để thực hiện hiệu quả, cần có một cơ chế pháp lý đồng bộ, tham khảo kinh nghiệm từ các nước đã có quy định về niên hạn xe, đảm bảo quy trình phù hợp và không gây ra hậu quả pháp lý phức tạp.

Tìm đọc tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Trách nhiệm pháp lý khi xảy ra hỏa hoạn ở chung cư

Hiện nay ở Hà Nội, cùng với phát triển đô thị thì các tòa nhà, căn hộ chung cư mọc lên như nấm sau mưa. Tuy nhiên ở có rất nhiều trường hợp các chủ đầu tư đã không quan tâm tới vấn đề phòng cháy chữa cháy ở các tòa nhà này. Khi có rủi ro xảy ra thì thì hậu quả là vô cùng nghiêm trọng, thiệt hại lớn cả về người và tài sản.

Vậy dưới góc độ pháp lý, Luật sư có bình luận gì về vấn đề trên, trách nhiệm khi xảy ra rủi ro sẽ do ai gánh chịu và chế tài xử lý về việc này là như thế nào?

chay-chung-cu-1433

Ảnh mình họa (internet)

Luật sư trả lời:

Hành vi bàn giao căn hộ chung cư cho cư dân vào ở khi chưa tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy là rất sự coi thường tính mạng, sức khỏe và tài sản của khách hàng (người mua nhà). Bởi việc này có thể gây ra những hậu quả khôn lường, những thiệt hại vô cùng lớn trong trường hợp xảy ra sự kiện cháy, nổ. Trong thực tế, sự nguy hiểm này cũng đã được chứng minh bằng liên tiếp các vụ cháy, nổ liên quan đến nhà chung cư khi chưa đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy nhưng đã tổ chức bàn giao cho cư dân về ở trong thời gian vừa qua.

Với quan điểm cá nhân, tôi cho rằng có lẽ do mức phạt quá nhẹ đã dẫn đến sự “nhờn luật” của các đơn vị kinh doanh nhà ở. Theo quy định của pháp luật hiện tại, với hành vi “đưa nhà, công trình vào hoạt động, sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy” chỉ bị phạt tối đa là 50 triệu đồng và hình thức xử phạt bổ sung là “buộc tổ chức để cơ quan quản lý nhà nước nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy” (khoản 6 và điểm b khoản 7 Điều 36 Nghị định số: 167/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng cháy và chữa cháy; Phòng, chống bạo lực gia đình). Tuy nhiên, thời hạn để “buộc tổ chức để cơ quan quản lý nhà nước nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy” này lại chưa được pháp luật quy định một cách cụ thể.

Còn khi xảy ra thiệt hại nghiêm trọng về người hoặc tài sản do vi phạm về phòng cháy, chữa cháy thì những đối tượng liên quan có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy” theo Điều 240 Bộ luật Hình sự năm 1999. Người phạm tội có thể phải đối diện với mức án cao nhất là 12 năm. Ngoài ra, Điều 240 Bộ luật Hình sự còn quy định, “phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc  bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm”. Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể “bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một  năm đến năm năm”. Tuy nhiên, trong trường hợp đã bị xử lý hình sự về tội này thì thường hậu quả đã là rất lớn và rất khó khắc phục.

Dưới góc độ quản lý nhà nước về PCCC, tôi cho rằng, để xảy ra tình trạng nêu trên, một phần có lẽ cũng xuất phát từ cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy trong công tác quản lý của mình đối với các công trình này. Rõ ràng đã có sự nương nhẹ, bỏ qua hoặc không quyết liệt trong việc buộc các chủ công trình này phải hoàn thiện hệ thống phòng cháy, chữa cháy và được cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt rồi mới được đưa vào sử dụng. Bởi đây là các tòa nhà chung cư, có số lượng dân đến ở là rất đông chứ không phải là dạng nhà ở nhỏ lẻ để có thể cho dân vào “ở chui” được.

Vậy, trách nhiệm kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng đến đâu? Hay chỉ dừng lại ở việc “công bố danh sách” các công trình vi phạm về điều kiện PCCC và tiếp tục phó mặc sự an toàn, tính mạng, sức khỏe, tài sản của người dân vào các chủ đầu tư chỉ biết bán nhà kiếm lời? Đây thực sự là vấn đề cần phải được quan tâm, làm rõ và xác định trách nhiệm đến từng cá nhân, tập thể có liên quan.

Người thực hiện: Luật sư Trần Tuấn Anh (Giám đốc Công ty luật Minh Bạch – Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội).

Xử lý hành vi trộm cắp thiết bị điện, tín hiệu giao thông công cộng

Nhức nhối nạn trộm cắp thiết bị tín hiệu giao thông

Thời gian gần đây, trên địa bàn thành phố Hà Nội thường xuyên xảy ra tình trạng trộm cắp vật tư, linh kiện tại các tủ đèn tín hiệu giao thông. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của người tham gia giao thông khi lưu thông qua những nút đèn xảy ra mất cắp.

Trao đổi với phóng viên Kênh VOV Giao thông, ông Phan Nhân Quảng, cán bộ Ban Duy tu, Sở Giao thông Vận tải Hà Nội cho biết, trước đây đã có 3-4 lần xảy ra tình trạng mất cắp thiết bị tại tủ đèn tín hiệu. Hiện tượng này lác đác và không dồn dập.

Tuy nhiên, chỉ trong hai tuần gần đây, tủ đèn tín hiệu tại các nút giao thông như ngã tư Thái Thịnh – Yên Lãng và Phan Văn Trường – Trần Quốc Hoàn liên tiếp bị các đối tượng tấn công, lấy cắp cáp tín hiệu.

Trong đó, đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc tại nút giao Phan Văn Trường – Trần Quốc Hoàn xảy ra hôm 25/6 vừa qua. Cụ thể, các đối tượng đã phá cửa tủ, cắt điện nguồn của tủ sau đó bậy nắp hố ga rồi lấy đi gần 200m dây cáp điện.

Theo ông Quảng nhận định, các đối tượng lấy cắp có thể cũng hiểu biết về điện nên mới nắm rõ quy trình như vậy.

Nói về những thiệt hại, cán bộ Ban duy tu cho biết: “Nếu các đối tượng bán phế liệu thì không được bao nhiêu, chỉ khoảng vài trăm nghìn. Bởi nhìn bên ngoài sợi cáp to nhưng bên trong chỉ là những lõi đồng đường kính 1,5mm. Giá thành sản xuất sợi cáp thì lớn nhưng để bán phế liệu thì sẽ rất rẻ”.

Ông Quảng cũng cho biết, việc khắc phục hậu quả của việc mất cắp tốn rất nhiều thời gian và công sức. Đơn vị thi công thường phải mất từ 4-6 tiếng đồng hồ mới có thể khắc phục được sự cố. Trong khoảng thời gian này, hệ thống đèn tín hiệu giao thông phải tạm dừng hoạt động. Đồng thời chi phí để khắc phục cũng lên tới hàng chục triệu đồng.

Được biết, ngay sau khi phát hiện sự cố mất cáp, sáng ngày 26/6, cán bộ kỹ thuật thuộc công ty Công nghệ ITELCO (đơn vị làm nhiệm vụ duy tu đèn tín hiệu giao thông trên địa bàn Hà Nội) đã trình báo vụ việc tới Công an phường Dịch Vọng Hậu.

Cơ quan chức năng đã tiếp nhận vụ việc và đang điều tra làm rõ.

Trao đổi với Kênh VOVGT Quốc gia, Luật sư Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch cho biết:

Hệ thống tín hiệu đèn giao thông công cộng được coi là công trình, cơ sở kinh tế – kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng có tầm quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Việc phá hủy, trộm cắp các công trình này không chỉ trực tiếp xâm phạm trật tự, an toàn công cộng, tài sản của Nhà nước mà còn xâm phạm đến trật tự xã hội, đến quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân.

Trong trường hợp trộm cắp thiết bị, vật tư điện của hệ thống đèn tín hiệu giao thông thì thiệt hại về tài sản có thể không quá lớn nhưng hậu quả cũng những vấn đề gián tiếp gây ra là rất lớn. Cụ thể là vấn đề điều tiết giao thông tại các khu vực xảy ra trộm cắp sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng, nếu không có cảnh sát giao thông tại các điểm này khi hệ thống đèn tín hiệu giao thông không hoạt động khả năng cao sẽ xảy ra ùn tắc, hỗn loạn khi mà ý thức của người tham gia giao thông vẫn là vấn nạn lớn.

Như vậy, hậu của mà hành vi trộm cắp thiết bị tín hiệu giao thông gây ra là rất lớn, rất nghiêm trọng.

Theo quy định pháp luật hiện hành, hành vi trộm cắp thiết bị tín hiệu giao thông có thể bị xác định vào tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia được quy định cụ thể tại Điều 303 Bộ luật hình sự năm 2015 và có thể bị xử lý hình sự.

Theo đó, bất kỳ người nào từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện hành vi trộm cắp thiết bị tín hiệu giao thông gây hậu quả nghiêm trọng, có dấu hiệu cấu thành tội phá hủy công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia có thể bị xử lý theo ba khung hình phạt.

Khung hình phạt thứ nhất: phạt tù từ 01 đến 05 năm đối với người chuẩn bị phạm tội này.

Khung hình phạt thứ hai: quy định phạt tù từ 03 năm đến 12 năm, áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Khung hình phạt thứ ba: quy định hình phạt tù từ 10 đến tù chung thân nếu thực hiện hành vi có tổ chức hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế.

Trong trường hợp hành vi trộm cắp thiết bị điện, đèn tín hiệu giao thông mà thiệt hại không lớn thì người thực hiện hành vi trộm cắp sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 163/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình với mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY TNHH 01 THÀNH VIÊN THÀNH CÔNG TY TNHH 02 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

Thành phần hồ sơ: 

a) Trường hợp có nhiều hơn một cá nhân hoặc nhiều hơn một tổ chức được thừa kế phần vốn của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty đăng ký chuyển đổi sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

  1. Giấy đề nghị đăng ký công ty TNHH hai thành viên trở lên.
  2. Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty chuyển đổi;
  3. Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên
  4. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của các thành viên đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên là tổ chức;
  5. Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được thừa kế.
  6. Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (đối với DN xã hội);

b) Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác hoặc công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.

  1. Giấy đề nghị đăng ký công ty TNHH hai thành viên trở lên;
  2. Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty chuyển đổi;
  3. Danh sách thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên;
  4. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của các thành viên đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên là tổ chức;
  5. Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác;
  6. Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác
  7. Cam kết thực hiện Mục tiêu xã hội, môi trường (đối với DN xã hội);

 Trường hợp không phải NĐDTPL của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. 2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.), kèm theo :

-. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc

– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.

Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật