Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Điều 77 Bộ luật dân sự 2015

Điều 77. Điều lệ của pháp nhân

1. Pháp nhân phải có điều lệ trong trường hợp pháp luật có quy định.

2. Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên gọi của pháp nhân;

b) Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân;

c) Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có;

d) Vốn điều lệ, nếu có;

đ) Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;

e) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;

g) Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên;

h) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên;

i) Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

k) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;

l) Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân.

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp:

Trân trọng !

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Mất giấy phép lái xe, trường hợp nào phải thi lại?

Về thủ tục cấp lại giấy phép lái xe mô tô, người lái xe lập 1 bộ hồ sơ gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải gồm:

– Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe (theo mẫu quy định) có dán ảnh.

– Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có).

– Bản sao kèm theo bản chính chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân) để đối chiếu.

Khi đến làm thủ tục sẽ được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh.

Đối với các trường hợp mất giấy phép lái xe, mất lần thứ nhất được cấp lại giấy phép lái xe. Mất lần thứ hai thì trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất thì phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe.

Mất giấy phép lái xe từ lần thứ ba trở đi, trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần trước đó thì phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Thời gian cấp lại giấy phép lái xe

Sau 2 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, người có giấy phép lái xe mô tô có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Hệ thống thông tin giấy phép lái xe không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý thì được xét cấp lại giấy phép lái xe hoặc sát hạch lại để cấp giấy phép lái xe.

Lệ phí cấp giấy phép lái và lệ phí sát hạch:

– Lệ phí cấp giấy phép lái xe là: 135.000 đồng/một giấy phép lái xe.

– Lệ phí sát hạch lý thuyết là: 40.000 đồng/lần.

– Lệ phí sát hạch thực hành là: 50.000 đồng/lần.

Mẫu đơn xin ly hôn

Đơn xin ly hôn là giấy tờ pháp lý cần thiết để tiến hành thủ tục ly hôn tại Toà án khi mà 1 trong 2 người là vợ chồng không thể tiếp tục cuộc hôn nhân và muốn giải thoát cho nhau. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng. Chúng tôi xin cung cấp mẫu đơn xin ly hôn để bạn đọc tham khảo. 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN XIN LY HÔN

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN……..

Tôi tên:

Năm sinh:

CMND (Hộ chiếu) số:

Ngày và nơi cấp:

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc)

Xin được ly hôn với:

Năm sinh:

CMND (Hộ chiếu) số:

Ngày và nơi cấp:

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc)

* Nội dung xin ly hôn:

* Về con chung:

* Về tài sản chung:

………………, ngày ……….. tháng……….. năm……..

                                                                                                  Người làm đơn

                                                                                                  (Ký tên – Ghi rõ họ và tên)

Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:

+ Phần nội dung đơn ly hôn: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn ….Làm đơn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.

+ Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có.

+ Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có.

+ Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có.

Thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài là giáo viên tại các trung tâm ngoại ngữ

MBLAW là công ty chuyên tư vấn và xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài một cách nhanh chóng và uy tín. 

MBLAW sẽ tư vấn và soạn thảo hồ sơ cho quý khách hàng, và thay mặt quý khách hàng liên hệ làm việc với cơ quan có thẩm quyền.

Giấy phép lao động đối với người nước ngoài tại Việt Nam được coi là cơ sở pháp lý cao nhất đảm bảo điều kiện pháp lý để người lao động có quốc tịch nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Dưới đây là trình tự thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam do MBLAW cung cấp :

I. Điều kiện cấp giấy phép lao động

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.

3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

Đối với người lao động nước ngoài hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc làm việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về khám bệnh, chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

2. Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho giáo viên là người nước ngoài giảng dạy ở các trung tâm ngoại ngữ :

Giáo viên được xếp vào đối tượng là chuyên gia, Hồ sơ cần chuẩn bị những giấy tờ sau : 

  1. Đơn đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
  2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định.( có thời hạn trong 12 tháng)
  3. Lý lịch tư pháp theo quy định.
  4. Văn bản chứng minh là giáo viên:

+ Giấy xác nhận có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng hoặc tương đương trở lên và có ngành nghề đào tạo phù hợp với chuyên môn giảng dạy tại các cơ sở đào tạo bồi dưỡng ngoại ngữ (trung tâm ngoại ngữ);

+ Chứng chỉ sư phạm liên quan đến ngành nghề giảng dạy

  1. 02 ảnh mầu 4×6 phông nền trắng, không đeo kính.
  2. Bản sao có chứng thực hộ chiếu (Nguyên quyển).
  3. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài là giáo viên:

+ Trường hợp được doanh nghiệp Việt Nam thuê: Hợp đồng lao động.

  1. Văn bản chấp thuận cho phép sử dụng người lao động của Sở Lao động – Thương binh và xã hội

Lưu ý: Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật và dịch ra tiếng Việt, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Với tư cách là đơn vị tư vấn chuyên nghiệp, uy tín tại Việt Nam. Luật Minh Bạch tự hào là một trong những đơn vị tư vấn hàng đầu trong lĩnh vực xin giấy phép Lao động cho doanh nghiệp tại Việt Nam, Quý khách hàng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ tư vấn bởi Công ty Luật Minh Bạch.

Trong quá trình tư vấn xin Giấy phép lao động cho khách hàng, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ sau

 Tư vấn điều kiện và thủ tục xin Giấy phép lao động cho người lao động;

– Tư vấn và hướng dẫn người lao động chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cần thiết;

– Soạn thảo tất cả các tài liệu cần thiết cho việc xin Giấy phép lao động;

– Tư vấn và đại diện cho khách hàng xin lý lịch tư pháp tại Việt Nam;

– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng tiến hành thủ tục khám sức khỏe tại Việt Nam;

– Nộp hồ sơ Đăng ký sử dụng lao động nước ngoài tại Sở Lao động thương binh xã hội;

– Nộp hồ sơ xin Giấy phép lao động tại Sở Lao động thương binh xã hội, trao đổi với chuyên viên phụ trách hồ sơ, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ (nếu có) theo yêu cầu của chuyên viên;

– Nhận kết quả và bàn giao cho khách hàng;

– Tư vấn các vấn đề khác liên quan đến Giấy phép lao động tại Việt Nam cho khách hàng;

Mọi chi tiết thắc mắc khách hàng có thể liên hệ số hotline 19006232 hoặc qua số điện thoại : 0987.892.333 để được giải đáp 

Công ty Luật Hợp danh Minh Bạch : 

Phòng 703, tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân , Hà Nội

Điều 198 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân

Điều 198. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân

1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đại diện, thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân.

2. Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

THÔNG BÁO SỐ 300/TB-VPCP NGÀY 14/08/2020 VỀ KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI CUỘC HỌP THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–

Số: 300/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2020

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI CUỘC HỌP THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19

Chiều ngày 12 tháng 8 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã chủ trì cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19. Tham dự cuộc họp có các Phó Thủ tướng: Trương Hòa Bình, Phạm Bình Minh, Vũ Đức Đam; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng, Quyền Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long, Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội Phan Thanh Bình, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Trần Đơn, đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương; các đồng chí Thành viên Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Đồng Nai, Lạng Sơn, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam, Bắc Giang, Thanh Hóa (dự họp trực tuyến tại các điểm cầu của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố).

Sau khi nghe báo cáo của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, ý kiến của các Phó Thủ tướng và các đại biểu dự họp, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo như sau:

1. Từ khi xuất hiện trở lại các ca nhiệm bệnh COVID-19 trong cộng đồng, với chỉ đạo kịp thời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, ngành y tế, các lực lượng chức năng, nhất là các địa phương như Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh… đều đã bình tĩnh, căn cơ, cương quyết thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch: phát hiện sớm, khoanh vùng cách ly kịp thời, truy vết nhanh, xét nghiệm trên diện rộng, điều trị tích cực. Trong đó, đã phát huy tổng lực của từng địa bàn và của trung ương; có sự phối hợp tốt giữa trung ương và các địa phương; Đồng chí Quyền Bộ trưởng Bộ Y tế đã kịp thời điều phối nguồn lực hỗ trợ nhân lực, phương tiện, vật tư cho các địa phương phòng, chống dịch. Đặc biệt, trong công tác phòng, chống dịch tiếp tục có sự quan tâm, đóng góp, ủng hộ thiết thực về nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí từ các địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp… rất đáng trân trọng.

2. Đến nay, đã xử lý có kết quả ổ dịch tại Thành phố Đà Nẵng và các địa phương có liên quan. Tuy nhiên nguy cơ lây lan dịch bệnh vẫn ở mức cao, nhất là trong khoảng 10 ngày tới. Các địa phương có dịch phải dồn phương tiện và nguồn lực thực hiện hiệu quả việc truy vết, khoanh vùng, cách ly, xét nghiệm và điều trị. Bộ Y tế tiếp tục điều phối hiệu quả, hỗ trợ kịp thời cả phương tiện, năng lực xét nghiệm, vật tư, nhân lực, chuyên môn cho các địa phương.

3. Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục tập trung chỉ đạo:

a) Các cơ sở y tế cần thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch tại cơ sở y tế; phải trang bị đầy đủ, kịp thời phương tiện bảo hộ cho các lực lượng chống dịch, đặc biệt là đội ngũ y bác sỹ, cán bộ y tế, lực lượng công an, quân đội đang làm nhiệm vụ chống dịch, không để lây nhiễm chéo; không được phép vì lơ là chủ quan mà để dịch bệnh bùng phát, lây lan từ cơ sở y tế.

Ngành y tế cần tăng cường đào tạo, tập huấn trực tuyến cho nhân viên y tế ở tất cả các cơ sở y tế, có quy trình chuẩn xử lý những ca nghi ngờ nhiễm COVID-19, phát hiện nhanh các trường hợp nhiễm bệnh, không để bệnh nhân di chuyển qua nhiều bệnh viện, nhiều nơi trước khi phát hiện bị nhiễm bệnh; áp dụng ngay các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp đối với các trường hợp có biểu hiện ho, sốt, khó thở, viêm đường hô hấp trong số các bệnh nhân tại các cơ sở y tế và trong cộng đồng.

b) Thực hiện giãn cách xã hội cho các đối tượng có nguy cơ cao gồm người cao tuổi, người có bệnh lý tim mạch, người có bệnh lý mãn tính khác.

c) Đầu tư mở rộng thêm các cơ sở xét nghiệm tại các địa phương. Các bệnh viện đều phải xây dựng kịch bản và chuẩn bị mọi cơ sở vật chất, nhân lực để ứng phó tại chỗ với dịch bệnh, tránh di chuyển bệnh nhân nhiều.

d) Nhà máy, cơ sở sản xuất phải tự đánh giá tiêu chí an toàn, thực hiện chặt chẽ các biện pháp giám sát y tế, phòng dịch.

đ) Tăng cường kiểm tra, ra soát các biện pháp phòng dịch trên địa bàn, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; thực hiện nghiêm biện pháp cách ly y tế, nhất là tại các cơ sở cách ly dân sự.

e) Trường hợp có ca nhiễm bệnh, thực hiện ngay việc khoanh vùng, cách ly với quy mô, phạm vi, thời gian phù hợp; nhanh chóng triển khai truy vết lịch sử tiếp xúc, xét nghiệm đồng loạt và cách ly tập trung, trước hết đối với những người có nguy cơ.

g) Tiếp tục thành lập và duy trì các Tổ công tác phòng, chống dịch tại cơ sở, đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng để phát hiện các trường hợp nghi nhiễm, có nguy cơ cao lây nhiễm để kịp thời áp dụng biện pháp phù hợp, nhất là tại các tỉnh, thành phố đã có ca nhiễm bệnh.

4. Giao Bộ Y tế:

a) Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu thuốc, vắc xin, hoàn thiện phác đồ điều trị, lập hồ sơ sức khỏe điện tử người dân; khẩn trương nghiên cứu các trường hợp bệnh nhân tử vong, rút ra bài học, phổ biến kinh nghiệm nhằm hạn chế các trường hợp tử vong.

b) Nghiên cứu, đề xuất về dịch vụ xét nghiệm theo yêu cầu.

c) Tiếp tục điều phối, hỗ trợ kịp thời phương tiện, nhân lực, vật tư, sinh phẩm phục vụ xét nghiệm và phòng, chống dịch tại các địa phương.

5. Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ủy ban nhân dân các tỉnh có biên giới tiếp tục tăng cường kiểm soát chặt chẽ biên giới, ngăn chặn kịp thời việc nhập cảnh trái phép.

6. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, Thành phố chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch trên địa bàn; tăng cường chỉ đạo thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch, nhất là tại các đô thị, thành phố lớn, khu vực tập trung đông người, khu công nghiệp, chợ đầu mối. Từng địa phương đều cần tính toán căn cơ việc áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp và không để tác động xấu đến các hoạt động kinh tế – xã hội.

Tại các địa phương có ca nhiễm bệnh trên địa bàn, cần cân nhắc kỹ lưỡng quy mô, phạm vi, thời gian áp dụng biện pháp giãn cách xã hội. Chỉ áp dụng biện pháp giãn cách xã hội có sự giám sát liên tục 24/7 của các lực lượng chức năng đối với các khu vực dân cư có nguy cơ lây lan dịch cao, áp đặt một số hạn chế và các biện pháp an toàn ở các khu vực khác (như đeo khẩu trang, rửa tay…); không nhất thiết phong tỏa toàn bộ thành phố, quận, huyện hoặc áp dụng trong một thời gian quá dài, gây ảnh hưởng xấu, thậm chí làm tê liệt hoạt động kinh tế – xã hội, tác động tiêu cực đến việc làm, thu nhập, đời sống, tâm lý, tình cảm của nhân dân.

7. Về việc mua sinh phẩm, vật tư xét nghiệm:

a) Đồng ý việc thành lập Tổ công tác gồm đại diện các Bộ: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, một số bệnh viện lớn làm việc với các nhà sản xuất trong nước, nhà nhập khẩu để xác định khung giá trần của sinh phẩm, vật tư xét nghiệm. Bộ Y tế thông báo khung giá trần để các cơ sở y tế, các địa phương thực hiện chỉ định thầu mua, không để thiếu sinh phẩm, vật tư và làm chậm việc xét nghiệm; khuyến khích đàm phán mua với giá thấp hơn mức giá trần đã được xác định.

b) Bộ Y tế, các địa phương thực hiện chỉ định thầu theo đúng quy định của Luật đấu thầu trong phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm công khai minh bạch, không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên, không để xảy ra tiêu cực, tham nhũng.

8. Tiếp tục tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, chuyên gia, nhà quản lý các doanh nghiệp, lao động tay nghề cao được nhập cảnh làm việc tại Việt Nam; khi nhập cảnh phải được cách ly phù hợp, chặt chẽ, có sự giám sát của cơ quan y tế.

9. Giao Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp các Bộ: Công an, Quốc phòng, Y tế, Giao thông vận tải sớm báo cáo về phương án đưa công dân Việt Nam ở nước ngoài có nhu cầu cấp thiết, có hoàn cảnh đặc biệt về nước; giao Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Bình Minh chỉ đạo việc này.

10. Bộ Y tế tăng cường chỉ đạo quản lý, xử lý khẩu trang, que thử… đã qua sử dụng và các loại rác thải y tế có liên quan bảo đảm không để phát tán nguồn lây bệnh.

11. Thủ tướng Chính phủ kêu gọi mọi người dân có điện thoại thông minh tiếp tục cài đặt, sử dụng ứng dụng Bluezone.

Các Bộ: Y tế, Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền để nhân dân đề cao cảnh giác, đề phòng lây nhiễm dịch bệnh.

12. Thủ tướng Chính phủ biểu dương ngành giáo dục và đào tạo, các địa phương đã tổ chức tốt, an toàn đợt đầu kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có ca nhiễm bệnh tiếp tục chuẩn bị chu đáo để tổ chức đợt tiếp theo của kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, bảo đảm an toàn.

13. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục chỉ đạo thực hiện mục tiêu kép trong điều kiện bình thường mới, tiếp tục thực hiện chặt chẽ, kiên quyết các biện pháp phòng, chống dịch song cần duy trì sự liên tục, không để đứt gãy các hoạt động kinh tế.

Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết, thực hiện./.

 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
– Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội;
– Ban Dân vận Trung ương;
– Ban Tuyên giáo Trung ương;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– VP Trung ương Đảng;
– VP Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Ủy ban Văn hóa, GDTNTNNĐ của QH;
– Ủy ban về các vấn đề xã hội của QH;
– Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
– Các Thành viên BCĐ quốc gia phòng, chống dịch viêm đường hô hấp cấp;
– Tỉnh ủy, Thành ủy, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc VN;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục: TH, KTTH, QHQT, NC, QHĐP, TKBT, NN, CN, PL, KSTT;
– Lưu: VT, KGVX

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

 

 

 

 

Mai Tiến Dũng

Mục 2, chương 3 Bộ luật dân sự 2015 : Quyền nhân thân

Mục 2, chương 3 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền nhân thân, bao gồm từ điều 25 đến điều 39 quy định về tất cả các quyền nhân thân liên quan đến con người. Cụ thể :

Điều 25 : Quyền nhân thân 

Điều 26 : Quyền có họ, tên

Điều 27: Quyền thay đổi họ

Điều 28:Quyền thay đổi tên 

Điều 29 : Quyền xác định, xác định lại dân tộc

Điều 30: Quyền được khai sinh, khai tử 

Điều 31:Quyền đối với quốc tịch

Điều 32: Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

Điều 33: Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể

Điều 34: Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín 

Điều 35: Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 

Điều 36: Quyền xác định lại giới tính

Điều 37: Chuyển đổi giới tính

Điều 38: Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình

Điều 39: Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình

Quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ người tố cáo

       Điều 132 Bộ luật Hình sự năm 1999 của nước ta quy định: người nào có một trong các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Người nào trả thù người khiếu nại, tố cáo thì bị cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.

    Luật tố cáo, lần đầu tiên được quốc hội thông qua ngày 11/11/2011, có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2012 đã dành hẳn 01 chương (Chương V: từ Điều 34 đến Điều 40) để quy định về bảo vệ người tố cáo. Trong đó, Điều 34 của Luật quy định việc bảo vệ người tố cáo được thực hiện tại tất cả những nơi có thể ảnh hưởng đến người tố cáo, bao gồm: nơi cư trú, công tác, làm việc, học tập, nơi có tài sản của người cần được bảo vệ hoặc những nơi khác do cơ quan có thẩm quyền quy định. Cũng theo quy định của Điều này, đối tượng bảo vệ không chỉ có người tố cáo mà còn cả những người thân thích của người tố cáo như vợ hoặc chồng, con cái, bố mẹ, anh em ruột thịt…; thời hạn bảo vệ do cơ quan có thẩm quyền quyết định tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của từng vụ việc, mức độ, tính chất của hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng cần được bảo vệ. Luật xác định trách nhiệm chính trong việc bảo vệ người tố cáo thuộc về người giải quyết tố cáo; đồng thời, cũng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được bảo vệ và các nội dung cơ bản về bảo vệ người tố cáo như bảo vệ bí mật thông tin; bảo vệ tại nơi công tác, nơi làm việc, nơi cư trú; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tố cáo. Triển khai chế định này của Luật, ngày 03/10/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 76/2012/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành ngày 20/11/2012) quy định các biện pháp bảo vệ người tố cáo và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc bảo vệ người tố cáo, bao gồm, các nội dung rất cụ thể như sau:

Thứ nhất, về bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo trong quá trình tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố cáo:

     Khi tiếp nhận tố cáo, thụ lý giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải nghiên cứu, xác định nội dung vụ việc, những thông tin nếu tiết lộ sẽ gây bất lợi cho người tố cáo để áp dụng biện pháp phù hợp nhằm giữ bí mật thông tin cho người tố cáo. Trường hợp cần thiết có thể lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời lưu trữ và quản lý thông tin về người tố cáo theo chế độ thông tin mật.

Trong quá trình giải quyết tố cáo, nếu có yêu cầu làm việc trực tiếp với người tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, người giải quyết tố cáo phải bố trí thời gian, địa điểm và lựa chọn phương thức làm việc phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo.

Thứ hai, về trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin về người tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan:

   Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin, tài liệu, phối hợp giải quyết tố cáo, thi hành quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết, phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo.

Thứ ba, về bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người tố cáo và người thân thích của người tố cáo:

     Khi có căn cứ cho rằng việc tố cáo có thể gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của mình hoặc người thân thích của mình, người tố cáo có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo, cơ quan công an nơi người tố cáo, người thân thích của người tố cáo cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Trong quá trình giải quyết tố cáo nếu có căn cứ cho thấy có nguy cơ gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ) thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan công an nơi người được bảo vệ cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ và thông báo cho người được bảo vệ biết.

Thứ tư, về bảo vệ tài sản của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo:

Khi có căn cứ cho rằng, việc tố cáo có thể xâm hại đến tài sản của mình hoặc người thân thích của mình, người tố cáo có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo, cơ quan công an nơi có tài sản hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.

Trong quá trình giải quyết tố cáo nếu xét thấy có nguy cơ xâm hại đến tài sản của người được bảo vệ, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm áp dụng theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ và thông báo cho người được bảo vệ về tài sản biết.

Trường hợp xác định hành vi xâm hại tài sản đang xảy ra hoặc có thể xảy ra ngay tức khắc, tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi xâm hại, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo chỉ đạo, phối hợp với cơ quan công an nơi có tài sản hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ.

Thứ năm, về bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và các quyền nhân thân khác của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo:

      Khi có căn cứ cho rằng, việc tố cáo có thể xâm hại đến uy tín, danh dự, nhân phẩm hoặc các quyền nhân thân khác của mình, người thân thích của mình, người tố cáo có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo, cơ quan công an nơi người tố cáo, người thân thích của người tố cáo cư trú, làm việc, học tập hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người có thẩm quyền bảo vệ áp dụng các biện pháp bảo vệ sau đây:

– Yêu cầu người có hành vi xâm hại chấm dứt hành vi vi phạm và buộc xin lỗi, cải chính công khai;

– Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm;

– Đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan khôi phục danh dự, uy tín, nhân phẩm và các quyền nhân thân khác của người được bảo vệ bị xâm hại.

Thứ sáu, về bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người tố cáo, người thân thích của người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức:

     Khi có căn cứ cho rằng việc tố cáo của mình bị người có thẩm quyền quản lý, sử dụng có hành vi trù dập, phân biệt đối xử hoặc thuyên chuyển công tác dẫn đến giảm thu nhập, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu bảo vệ, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm kiểm tra, xác minh. Thời hạn kiểm tra, xác minh là 05 ngày làm việc. Trường hợp có căn cứ cho rằng yêu cầu của người tố cáo là chính đáng thì chậm nhất là 05 ngày làm việc, người giải quyết tố cáo phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc yêu cầu người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ được quy định tại Khoản 4 Điều 37 của Luật tố cáo và các biện pháp sau đây:

– Thuyên chuyển công tác của người được bảo vệ sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác nếu có sự đồng ý của họ để tránh bị trù dập, phân biệt đối xử;

– Ra quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.

Thứ bảy, về bảo vệ việc làm đối với người tố cáo, người thân thích của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động mà không phải là viên chức:

      Người tố cáo, người thân thích của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động có quyền yêu cầu tổ chức công đoàn cơ sở, cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền khác ở địa phương nơi người tố cáo, người thân thích của người tố cáo có biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu bảo vệ, người có thẩm quyền bảo vệ có trách nhiệm kiểm tra, xác minh. Thời hạn kiểm tra xác minh là 05 ngày làm việc. Trường hợp thấy yêu cầu của người tố cáo là chính đáng thì chậm nhất trong thời gian 03 ngày làm việc, người có thẩm quyền bảo vệ phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp để bảo vệ sau đây:

– Yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt hành vi vi phạm; khôi phục vị trí công tác, việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;

– Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Thông tư 20: Điều kiện kinh doanh hay thủ tục hành chính?

Luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty Luật Minh Bạch tham gia chương trình talk show “Đối thoại” trên đại truyền hình VITV về Thông tư 20: Điều kiện kinh doanh hay thủ tục hành chính  phát sóng 19:46 ngày 28/08/2016 trên truyền hình VITV.

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật