Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Đối thoại: Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Luật sư Nguyễn Văn Hân – Công ty Luật Minh Bạch tham gia chương trình Đối thoại: Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên kênh truyền hình VITV.

https://youtu.be/yWbBEsV-DCI

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Thủ tục xin cáp giấy phép đưa người VN đi xuất khẩu lao động

I.Điều kiện :

– Doanh nghiệp có vốn pháp định là 5 tỷ đồng

–  Có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

–  Có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trược khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

–  Người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;

–  Có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ (theo quy định tại khoản 1 điều 5 nghị định 126 năm 2007 thì tiền ký quỹ là 1 tỷ VNĐ, Doanh nghiệp ký quỹ tại Ngân hàng Thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính).

II.Hồ sơ

a)Văn bản đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp;  

  1. b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 
  2. c) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định 5 tỷ đồng theo quy định;
  3. d) Giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp ký quỹ 1 tỷ đồng;

đ) Đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; 

  1. e) Sơ yếu lý lịch của người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
  2. g) Phương án tổ chức (đối với doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài)  hoặc báo cáo về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; 
  3. h) Danh sách trích ngang cán bộ chuyên trách trong bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, nhiệm vụ được giao.
Luật sư và đại diện CSGT nói gì về hành vi bỏ xe, không nộp phạt

Từ  thực tế của những ngày đầu Nghị định 168 được áp dụng, một hiện tượng đáng buồn đã xảy ra khi không ít người vi phạm bỏ lại phương tiện vì giá trị của chiếc xe không bằng mức phạt phải nộp. Nhìn nhận ở góc độ pháp lý, Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc công ty luật Minh Bạch nêu quan điểm: Đây là hành vi “lỗi chồng lỗi,” vi phạm pháp luật nghiêm trọng và có thể bị xử phạt nặng. Bên cạnh đó, việc người bị xử lý vi phạm giao thông chưa có tiền nộp phạt thì sẽ bị tính lãi trên số tiền bị xử phạt. Đồng thời bị xem rằng chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định hành chính của nhà nước. Do vậy, khi đi thực hiện một giao dịch nào đó về lĩnh vực hành chính họ sẽ bị hạn chế quyền của mình”. Qua đó, Luật sư khuyến nghị người dân cần hợp tác với lực lượng chức năng thay vì né tránh trách nhiệm.

Mời bạn đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

52 hành vi vi phạm mà người đi xe máy có thể bị tước giấy phép lái xe

Ngày 30/12/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Theo đó, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy vi phạm một trong 52 lỗi sau đây sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 24 tháng (tùy vào mức độ vi phạm, hành vi lỗi), cụ thể:

STT

Hành vi vi phạm

Căn cứ pháp lý

Thời hạn bị tước Giấy phép lái xe

1

Chở theo từ 03 người trở lên trên xe

Điểm b khoản 3 Điều 6

01 tháng đến 03 tháng

2

Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 6

Điểm e khoản 3 Điều 6

3

Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 6 và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định

Điểm i khoản 3 Điều 6

4

Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

Điểm đ khoản 4 Điều 6

5

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông

Điểm e khoản 4 Điều 6

6

Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông

Điểm g khoản 4 Điều 6

7

Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính

Điểm h khoản 4 Điều 6

8

Điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều 6 và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định

Khoản 5 Điều 6

9

Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép

Điểm a khoản 3 Điều 17

10

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.

Khoản 5 Điều 47

11

Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung

Điểm a khoản 9 Điều 47

12

Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông

Điểm b khoản 3 Điều 17

01 tháng đến 03 tháng

(Đồng thời tịch thu phương tiện)

13

Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy

Điểm a khoản 6 Điều 6

02 tháng đến 04 tháng

14

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h

Điểm a khoản 7 Điều 6

15

– Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;

– Đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;

– Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ Khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông;

Trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều 6

Điểm b khoản 7 Điều 6

16

– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe;

– Dùng chân điều khiển xe;

– Ngồi về một bên điều khiển xe;

– Nằm trên yên xe điều khiển xe;

– Thay người điều khiển khi xe đang chạy;

– Quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe

Điểm a khoản 8 Điều 6

17

Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị

Điểm b khoản 8 Điều 6

18

Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh

Điểm c khoản 8 Điều 6

19

Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định

Điểm d khoản 8 Điều 6

20

Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều 6 mà gây tai nạn giao thông

Điểm a khoản 1 Điều 6

21

Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) mà gây tai nạn giao thông

Điểm g khoản 1 Điều 6

22

Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều 6 mà gây tai nạn giao thông

Điểm h khoản 1 Điều 6

23

Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên mà gây tai nạn giao thông

Điểm k khoản 1 Điều 6

24

Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn mà gây tai nạn giao thông

Điểm l khoản 1 Điều 6

25

Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật mà gây tai nạn giao thông

Điểm m khoản 1 Điều 6

26

Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định mà gây tai nạn giao thông

Điểm n khoản 1 Điều 6

27

Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép mà gây tai nạn giao thông

Điểm q khoản 1 Điều 6

28

Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính gây tai nạn giao thông

Điểm b khoản 2 Điều 6

29

Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông mà gây tai nạn giao thông

Điểm d khoản 2 Điều 6

30

Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau mà gây tai nạn giao thông

Điểm e khoản 2 Điều 6

31

Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên gây tai nạn giao thông

Điểm g khoản 2 Điều 6

32

Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật mà gây tai nạn giao thông

Điểm l khoản 2 Điều 6

33

Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước mà gây tai nạn giao thông

Điểm m khoản 2 Điều 6

34

Chở theo từ 03 người trở lên trên xe mà gây tai nạn giao thông

Điểm b khoản 3 Điều 6

35

Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định mà gây tai nạn giao thông

Điểm c khoản 3 Điều 6

36

Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác mà gây tai nạn giao thông.

Điểm k khoản 3 Điều 6

37

Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần mà gây tai nạn giao thông

Điểm m khoản 3 Điều 6

38

Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ mà gây tai nạn giao thông

Điểm đ khoản 4 Điều 6

39

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông mà gây tai nạn giao thông

Điểm e khoản 4 Điều 6

40

Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông mà gây tai nạn giao thông

Điểm g khoản 4 Điều 6

41

Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính mà gây tai nạn giao thông

Điểm h khoản 4 Điều 6

42

Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần các hành vi:

– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều 6

03 tháng đến 05 tháng

(Đồng thời tịch thu phương tiện)

43

Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc

Điểm b khoản 6 Điều 6

03 tháng đến 05 tháng

44

Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn

Điểm đ khoản 8 Điều 6

45

Thực hiện các hành vi sau đây mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ:

– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

Khoản 9 Điều 6

46

Người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép

Khoản 2 Điều 34

03 tháng đến 05 tháng

(Đồng thời tịch thu phương tiện)

47

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

Điểm c khoản 6 Điều 6

10 tháng đến 12 tháng

48

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

Điểm c khoản 7 Điều 6

16 tháng đến 18 tháng

49

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

Điểm e khoản 8 Điều 6

22 tháng đến 24 tháng

50

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ

Điểm g khoản 8 Điều 6

51

Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy

Điểm h khoản 8 Điều 6

52

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ

Điểm i khoản 8 Điều 6

Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020 và thay thế Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

Nguồn: thuvienphapluat.vn

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi cây cối đổ,gãy.

Câu hỏi:

Hiện nay mùa mưa bão đang tới, tình trạng cây xanh ở Hà Nội mới được đào lên trồng lại, chưa chắc chắn. Khi mưa gió to có thể gãy, đổ, bật gốc. Đã có nhiều trường hợp cây đổ vào phương tiện, nhà dân, gây thiệt hại lớn về tài sản, cũng như làm bị thương người dân. Vậy xin hỏi luật sư, khi xảy ra tai nạn thì có thể kiện đòi bồi thường được không? Và kiện đòi bồi thường thì đòi ai? Cám ơn Luật sư.

Người gửi câu hỏi: N.L.Y – Hoàn Kiếm – Hà Nội.

cay-do

Ảnh minh họa (internet)

Luật sư trả lời:

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 (Bộ luật đang có hiệu lực ở thời điểm hiện nay) thì khi cây cối đổ, gãy mà gây thiệt hại đối với người khác thì chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, việc xác định mức bồi thường, phương thức bồi thường thì được áp dụng theo nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại chương XXI của Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, trong trường hợp việc cây đổ, gẫy gây thiệt hại là do hoàn toàn lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả khác thì sẽ loại trừ trách nhiệm của chủ sở hữu cây.

Như vậy, ở đây việc xác định có được bồi thường hay không phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra thiệt hại.

Quy định pháp luật thì là như vậy, tuy nhiên, để có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại trên thực tế sẽ là vô cùng khó khăn. Bởi ở đây, chúng ta rất khó để xác định “chủ sở hữu” của những cái cây này để khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. Về danh nghĩa thì những cây xanh công cộng này thuộc sở hữu nhà nước. Tuy nhiên, người dân không thể khởi kiện “Nhà nước” một cách chung chung để yêu cầu bồi thường. Trong khi đó, nếu người dân khởi kiện các Công ty cây xanh để yêu cầu bồi thường thì cũng sẽ “vướng” bởi các công ty này chỉ là đơn vị quản lý chứ không phải chủ sở hữu, thế nên sẽ không phát sinh trách nhiệm bồi thường.

Trong trường hợp này, nếu cây gãy, đổ vào các phương tiện xe cơ giới (như ô tô, xe máy….) hay vào người gây ra các thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản mà các đối tượng này đã mua bảo hiểm thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ thuộc về các đơn vị bảo hiểm. Bởi đây ra rủi ro xảy ra với các đối tượng bảo hiểm.

Còn trong trường hợp nếu các đối tượng này không mua bảo hiểm thì sẽ coi như là một rủi ro xảy ra do thiên tai và đây là một trong những sự kiện bất khả kháng được quy định trong Bộ luật Dân sự. Vì thế, sẽ không đặt ra trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong các trường hợp này.

Tuy nhiên, quy định về việc bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 (có hiệu lực từ thời điểm 1/1/2017) sẽ có những thay đổi một cách cơ bản. Cụ thể, trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ thuộc về “Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý” trong trường hợp cây bị đổ, gãy dẫn đến thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người bị thiệt hại (Điều 604 Bộ luật Dân sự năm 2015). Như vậy, đối tượng có trách nhiệm bồi thường đã được pháp luật cụ thể hóa và trong trường hợp này, trách nhiệm của các cơ quan quản lý về cây xanh sẽ được đặt ra và xem xét trong trường hợp để xảy ra việc đổ, gãy gây thiệt hại chứ không chỉ đối với mình “chủ sở hữu” như quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005.

Trân trọng!

Người lao động sắp được tăng lương

Đây là nội dung mà dự thảo Bộ luật Lao động sửa đổi được công bố vào ngày 21/4/2017. Theo đó tại Điều 73 của dự thảo này quy định 2 phương án có thể áp dụng đối với người lao động khi làm thêm giờ và làm việc vào ban đêm.

Quy định về việc tiền làm thêm giờ, ban đêm hiện có hiệu lực tại điều 97 Bộ luật Lao động 2012:

“Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”

Phương án thứ nhất theo dự thảo với quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2012. Phương án thứ nhất có tăng lương cho người lao động khi làm thêm giờ vào ban đêm từ ít nhất 20% lên 50%.

“Điều 73. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

Phương án 1:

1. Người lao động làm thêm giờ được trả tiền lương làm thêm giờ tính theo tiền lương giờ làm việc tiêu chuẩn như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm mỗi giờ ít nhất bằng 30% tiền lương của giờ làm việc tiêu chuẩn vào ban ngày.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này, người lao động còn được trả thêm mỗi giờ ít nhất bằng 50% tiền lương giờ làm việc tiêu chuẩn vào ban ngày.”

Còn tại phương án thứ hai theo dự thảo Bộ luật Lao động thì việc tăng lương được tính theo giờ. Cụ thể:

“Phương án 2:

1. Người lao động làm thêm giờ được trả tiền lương làm thêm giờ tính theo tiền lương giờ làm việc bình thường như sau:

a) Vào ngày thường: ít nhất bằng 150% cho giờ làm thêm đầu tiên, 200% cho các giờ làm thêm tiếp theo.

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần: ít nhất bằng 200% cho 02 giờ làm thêm đầu tiên, 300% cho các giờ làm thêm tiếp theo;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% cho 02 giờ làm thêm đầu tiên, 400% cho các giờ làm thêm tiếp theo.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại Khoản 1 Điều này, người lao động còn được trả thêm mỗi giờ ít nhất bằng 50% tiền lương giờ làm việc tiêu chuẩn vào ban ngày.”

Công ty Luật Minh Bạch

Mua bất động sản hình thành trong tương lai

Câu hỏi:

Hiện nay, tôi đang có nhu cầu mua một căn hộ chung cư thuộc dự án xây dựng nhà ở thương mại tại quận Thanh Xuân do một công ty trong nước làm chủ đầu tư. Dự án này dự kiến hoàn thành vào năm 2018. Trước khi ký hợp đồng, chủ đồng tư có thông báo về tiến độ thanh toán hợp đồng như sau: lần 1 là 30% giá trị hợp đồng, lần 2 là 25 % vào T1/2017, lần 3 là 20% vào T12/2017 ,lần 4 sau khi đã giao nhà và Giấy chứng nhận là 25% còn lại. Vậy, việc quy định yêu cầu thanh toán như trên của chủ đầu tư là đúng hay không?

Cám ơn luật sư!

building-nld

Ảnh minh họa

Luật sư tư vấn

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi những thắc mắc tới công ty Luật Minh Bạch. Với những thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

Việc bạn mua căn hộ chung cư thuộc dự án khi chưa hoàn thành và nghiệm thu để đưa vào sử dụng được coi là việc mua bất động sản hình thành trong tương lai.

Đối với trường hợp mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lại, tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định như sau:

  • Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.
  • Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.

Như vậy, nếu căn cứ theo quy định trên, việc chủ đầu tư yêu cầu bạn phải thanh toán như trên là đã trái với quy định của pháp luật. Bởi theo quy định, khi chủ đầu tư chưa bàn giao nhà cho khách hàng thì mức thu tối đa là không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng trong khi đó, theo nội dung hợp đồng chủ đầu tư đưa ra thì dù chưa bàn giao nhà cho bạn thì số tiền thu đã là 70%. Do đó, việc quy định yêu cầu thanh toán như trên của chủ đầu tư là đã trái với quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này, bạn có quyền yêu cầu  chủ đầu tư kiểm tra và sửa lại nội dung hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật.

Trân trọng!

 

Trường hợp nào được đăng ảnh người khác mà không bị phạt

Hiện nay nhiều người coi mạng xã hội như nguồn tin tức chính với khả năng cập nhật thông tin nhanh chóng và tiện lợi. Tuy nhiên, với nhu cầu câu view , tăng lượt tương tác các bài viết, nhiều thành phần đưa tin đã cố tình đăng tải những thông tin, sử dụng hình ảnh mà không có sự cho phép của chính chủ, gây ảnh hưởng xấu đến nhiều cá nhân, tổ chức. Theo quy định tại điểm e khoản 3 điều 102 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng được áp dụng cho hành vi “thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sử dụng sai mục đích theo quy định của pháp luật”. Điều này khiến nhiều người cho rằng, việc sử dụng hình ảnh của người khác mà chưa được sự đồng ý và đưa lên mạng có thể bị xử phạt. Luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty Luật Minh Bạch đã có những chia sẻ giúp giải đáp những khúc mắc về vấn đề này

Nhấn vào đây để tìm hiểu thêm

Một số lưu ý về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Từ ngày 01/7/2016, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 bắt đầu có hiệu lực, tuy nhiên, phát sinh thêm các vấn đề cần phải lưu ý trong quá trình chuyển tiếp thực hiện.

Dưới đây là lưu ý về việc thi hành:

1.Chỉ có Tòa án nhân dân mới có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

Cụ thể, theo Điều 51 Bộ luật lao động 2012 thì Thanh tra lao động, Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì nay chỉ có Tòa án nhân dân mới có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

2.Bãi bỏ gần như toàn bộ mục 5 quy định về Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công tại Bộ luật lao động 2012

Theo đó, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 bãi bỏ toàn bộ mục 5 Chương XIV quy định về Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công, ngoại trừ quy định về Xử lý vi phạm đối với cuộc đình công bất hợp pháp.

3.Có hiệu lực từ 01/7/2016, nhưng các quy định liên quan Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực từ 01/01/2017

Các điều khoản quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định liên quan đến Bộ luật dân sự 2015 sẽ được áp dụng từ 01/01/2017, bao gồm:

– Quy định liên quan đến việc Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng và quy định giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng.

– Quy định liên quan đến người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Quy định liên quan đến áp dụng thời hiệu sau:

+ Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

+ Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết VADS trong các trường hợp đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết.

+ Quy định liên quan đến pháp nhân là người đại diện, người giám hộ.

4.Các quy định nêu sau tại Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi 2011 tiếp tục có hiệu lực đến hết 31/12/2016

Thứ nhất về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu

– Thời hiệu khởi kiện VADS là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết VADS bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau:

+ Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

+ Tranh chấp không thuộc trường hợp trên thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là 02 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

– Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ các việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân dân của cá nhân thì không áp dụng thời hiệu yêu cầu.”

Thứ hai về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp thời hiệu khởi kiện đã hết

Lưu ý: Các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phát sinh trước 01/01/2017 thì áp dụng quy định thời hiệu nêu trên.

5.Từ ngày 01/7/2016, thi hành Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được thực hiện như sau:

– Đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án thụ lý trước 01/7/2016, nhưng từ 01/7/2016 mới giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thì áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để giải quyết.

– Đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án giải quyết theo thủ tục sơ thẩm trước 01/7/2016, nhưng từ 01/7/2016 mới giải quyết theo thủ tục phúc thẩm thì áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để giải quyết.

– Đối với những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trước 01/7/2016 nhưng kể từ 01/7/2016 mới giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để giải quyết.

– Đối với những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã có hiệu lực pháp luật trước 01/7/2016 mà kể từ ngày 01/7/2016 người có thẩm quyền kháng nghị mới kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, thì căn cứ để thực hiện việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

– Đối với những vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý giải quyết trước 01/7/2016 thì Tòa án đã thụ lý tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không chuyển cho Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết.

– Khi giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, Tòa án tiếp tục áp dụng quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về án phí, lệ phí Tòa án, chi phí tố tụng khác cho đến khi có quy định mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với VADS, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì áp dụng mức án phí thấp hơn so với mức án phí áp dụng đối với vụ án giải quyết theo thủ tục thông thường.

(Căn cứ Điều 516, 517 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và Điều 1, 2 Nghị quyết 103/2015/QH13)

Thủ tục thành lập công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

Hiện nay, việc các startup hay công ty khởi nghiệp sáng tạo đang được thúc đầy thành lập với số lượng ngày càng lớn. Theo quy định tại nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 quy định chi tiết về Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo đã tạo ra hành lang pháp lý cho loại hình đầu tư mới tại Việt Nam nhưng trên thế giới các nước đã áp dụng từ rất lâu.

Công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là công ty được thành lập theo pháp luật về doanh nghiệp, có ngành, nghề quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

Như vậy, theo quy định tại Khoản 4, điều 2 của nghị định số 38/2018/NĐ-CP thì Công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là công ty được thành lập theo pháp luật doanh nghiệp và có ngành nghề quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

Hồ sơ cần cung cấp bao gồm:

  • Bản sao chứng thực chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu/Căn cước công dân của các thành viên/cổ đông công ty và người đại diện theo pháp luật của công ty
  • Đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về công ty quản lý quỹ khởi nghệp sáng tạo.

Thời gian thực hiện: từ 3-7 ngày làm việc.

Nếu có bất cứ thắc mắc nào xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

Chế độ cho vận động viên thể thao quân đội

Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 138/2016/TT-BQP về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên (VĐV) thể thao quân đội (TTQĐ) được tập trung tập huấn và thi đấu.

hxv

Ảnh minh họa (internet)

Theo đó, VĐV các đội TTQĐ lập thành tích tại các giải thi đấu sẽ được thưởng theo quy định mới, tiêu biểu như sau:

– 75 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Đại hội TTQĐ các nước thế giới.

– 50 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Giải TTQĐ các nước thế giới, Châu Á.

– 25 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Giải TTQĐ các nước Đông Nam Á.

– 30 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Đại hội TDTT toàn quốc.

– 25 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Giải thể thao Vô địch Quốc gia.

– 10 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Đại hội TDTT toàn quân.

– 7.5 triệu đồng đối với VĐV đạt HCV tại Hội thao thể thao toàn quân.

Thông tư 138/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 27/10/2016 và thay thế Thông tư 155/2007/TT-BQP .

 

Điều 74 Bộ luật dân sự 2015

Điều 74. Pháp nhân

1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh của công ty

Vì một số lý do mà các công ty thành lập kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ nên muốn tạm ngừng kinh doanh trong một thời gian nhất định. 

Hồ sơ tạm ngừng bao gồm :

  1. Quyết định của hội đồng cổ đông; hội đồng thành viên; chủ sở hữu công ty về việc tạm ngừng kinh doanh
  2. Biên bản họp của hội đồng cổ đông; hội đồng thành viên; chủ sở hữu công ty về việc tạm ngừng kinh doanh

     3.Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh ( theo mẫu)

Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ nộp tai phòng đăng ký kinh doanh của tỉnh nơi công ty đặt trụ sở, sau 2 ngày nhận được hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của công ty, sở kế hoạch đầu tư sẽ ra thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của công ty đối với cơ quan thuế nơi công ty đặt trụ sở

Bài viết cùng chủ đề

cong ty luat minh bach
Luật nhà ở năm 2014

QUỐC HỘI ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật

ly-hon-2
Mẫu đơn xin ly hôn

Đơn xin ly hôn là giấy tờ pháp lý cần thiết để tiến hành thủ tục ly hôn tại Toà