Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Hoài Linh đã bội ước, cần thực hiện ngay cam kết từ thiện

Mới đây, vụ việc danh hài Hoài Linh chậm giải ngân hơn 13 tỷ đồng quyên góp từ thiện cho miền Trung đã tạo nên nhiều tranh cãi. Luật sư Trần Tuấn Anh nhấn mạnh rằng việc Hoài Linh chậm giải ngân số tiền từ thiện không chỉ làm mất đi tính kịp thời mà còn tước bỏ ý nghĩa của hoạt động hỗ trợ, đặc biệt khi đồng bào miền Trung đang rất cần sự giúp đỡ. Ông cho rằng hành động giữ tiền trong tài khoản suốt 6 tháng của nghệ sĩ đã vi phạm cam kết với các nhà hảo tâm và thiếu sự công khai, minh bạch.
Luật sư cũng nêu rõ, để khắc phục, Hoài Linh cần nhanh chóng công khai toàn bộ số tiền, bao gồm cả gốc và lãi, và thực hiện ngay các cam kết với những người đã tin tưởng giao tiền từ thiện cho ông. Nếu không thể tự mình thực hiện, Hoài Linh có thể phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền để các nhà hảo tâm tiếp tục thực hiện mục đích ban đầu. Theo luật sư, vụ việc này cho thấy lỗ hổng pháp lý trong việc quản lý hoạt động cá nhân kêu gọi từ thiện, đồng thời cảnh báo rằng nếu thiếu minh bạch, uy tín của hoạt động từ thiện trong xã hội có thể bị tổn hại nghiêm trọng.

Tìm hiểu thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Từ 1.1.2018 thay đổi cách tính tỷ lệ lương hưu

Kể từ ngày 1/1/2018 trở đi thì cách tính tỷ lệ % hưởng lương hưu có thay đổi so với nghỉ hưu trước năm 2018 nhưng chỉ tác động trực tiếp đến một số nhóm đối tượng mà không ảnh hưởng tới tất cả các đối tượng hưởng lương hưu từ năm 2018 trở đi. Cụ thể:

– Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 1/1/2018 trở đi Luật BHXH 2014 quy định cách tính tỷ lệ % hưởng lương hưu như sau: Đủ 15 năm đóng BHXH bằng 45% sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng 2% tối đa không quá 75%.

Như vậy, để đạt tỷ lệ 75% lương hưu thì lao động nữ phải có đủ 30 năm đóng BHXH (nghỉ hưu trước năm 2018 thì lao động nữ có đủ 25 năm đóng BHXH được hưởng tỷ lệ 75%), những lao động nữ nghỉ hưu từ 1/1/2018 trở đi mà chưa đủ 30 năm đóng BHXH thì tỷ lệ hưởng lương hưu không đạt mức 75%.

– Lao động nam nghỉ hưu từ 1/1/2018 trở đi thì cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu như sau:

Năm 2018 quy định đủ 16 năm đóng BHXH bằng 45% sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2% tối đa không quá 75% (đủ 31 năm đóng BHXH tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 75%).

Năm 2019 quy định đủ 17 năm đóng BHXH bằng 45% sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2% tối đa không quá 75% (đủ 32 năm đóng BHXH tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 75%).

Năm 2020 quy định đủ 18 năm đóng BHXH bằng 45% sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2% tối đa không quá 75% (đủ 33 năm đóng BHXH tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 75%).

Năm 2021 quy định đủ 19 năm đóng BHXH bằng 45% sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2% tối đa không quá 75% (đủ 34 năm đóng BHXH tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 75%).

Từ năm 2022 trở đi quy định đủ 20 năm đóng BHXH bằng 45% sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2% tối đa không quá 75% (đủ 35 năm đóng BHXH tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 75%).

Theo đó, lao động nam nghỉ hưu trong năm 2018 thì phải có đủ 31 năm đóng BHXH thì mới đạt tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Như vậy lao động nam nghỉ hưu trong năm 2018 mà có thời gian đóng BHXH chưa đủ 31 năm thì không đạt tỷ lệ 75%. Tương tự đối với các trường hợp lao động nam nghỉ hưu từ năm 2019; 2020; 2021 và 2022 trở đi.

Ngoài ra, Luật BHXH 2014 quy định: Từ ngày 1/1/2008 trở đi tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động. Vì tiền lương đóng BHXH cao hơn nên lương hưu sẽ cao hơn.

Có thể nói một số quy định mới về chế độ hưu trí theo Luật BHXH 2014 có tác động đến một số đối tượng như phân tích ở trên người lao động cần đối chiếu với trường hợp của mình để xem xét, quyết định. Trường hợp nếu nghỉ hưu mà chưa đủ tuổi đời theo quy định thì còn phải giảm trừ  tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi (mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi trừ 2%).

Lương hưu phụ thuộc nhiều yếu tố: Tỷ lệ hưởng; tiền lương đóng BHXH bình quân; thời điểm hưởng lương hưu; thời gian hưởng lương hưu nên không phải ai nghỉ hưu trước năm 2018 đều có lợi hơn người nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi.

Chuyển từ cơ quan nhà nước sang tư nhân, nghỉ hưu thế nào?

Theo quy định tại điểm 1, Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời gian làm việc của người lao động theo tiền lương do Nhà nước quy định thì:

“a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1/1/1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian”.

Thời gian làm việc theo tiền lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định theo quy định tại điểm 1, Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 thì:

Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

Như vậy, người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Có được lập cam kết về tài sản trước khi kết hôn?

Câu hỏi: 

Tôi và chồng sắp cưới đều có tài sản riêng và con riêng trong cuộc hôn nhân trước. Lần kết hôn này chúng tôi muốn thỏa thuận tài sản với nhau để tránh những rắc rối về sau. Vậy chúng tôi có được phép lập thỏa thuận này hay không?

Trả lời cau hỏi: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi,luật sư xin tư vấn cho bạn như sau :

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì: “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.” .

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Như vậy, hai bạn có thể thỏa thuận chế độ tài sản trước khi kết hôn như mong muốn của hai bạn.

Nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng do các bên thỏa thuận nhưng phải có những nội dung cơ bản theo Điều 48 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cụ thể nội dung cơ bản như sau:

– Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

– Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

– Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

– Nội dung khác có liên quan

Theo Điều 49 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Điều 17 của Nghị định 126 năm 2014 của Chính phủ thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó, hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.

Việc sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản theo thỏa thuận cũng phải được thực hiện bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Còn trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu, Theo Điều 50 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần.

Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.

Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu một phần thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng; đối với phần nội dung bị vô hiệu thì các quy định tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.

Chồng bí mật gửi ngân hàng nhiều tiền nhưng không may qua đời, vợ có được hưởng?
S

Cuộc sống hôn nhân và gia đình luôn có nhiều góc khuất, câu chuyện chồng giấu vợ bí mật gửi tiền vào ngân hàng không phải trường hợp hiếm. Tuy nhiên, khi người chồng không may qua đời, câu hỏi đặt ra là liệu người vợ có quyền được hưởng số tiền này hay không, và làm thế nào để được hưởng khoản tiền này ? Chia sẻ với tờ VTC news, Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc công ty Luật Minh Bạch đã có những phân tích dưới góc độ pháp lý để giải đáp thắc mắc trên.

Đọc thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng!

Điều 86 Bộ luật dân sự 2015

Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.

3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.

Điều 154 Bộ luật dân sự 2015

Điều 154. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Phiên tòa xét xử trực tuyến phải bảo đảm chặt chẽ về bảo mật thông tin

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc tận dụng công nghệ thông tin, số hóa và chuyển sang làm việc trực tuyến đang trở thành xu thế chung của nhiều lĩnh vực, bao gồm cả ngành tư pháp. Đặc biệt, dịch bệnh Covid-19 đã gây ra nhiều gián đoạn cho hoạt động xét xử, ảnh hưởng đến quyền lợi của Nhà nước, tổ chức và cá nhân. Do đó, việc tổ chức các phiên tòa trực tuyến không chỉ là nhu cầu cấp thiết mà còn là hướng phát triển tất yếu. Theo luật sư Trần Tuấn Anh, xét xử trực tuyến vẫn đảm bảo các nguyên tắc tố tụng hình sự, với đầy đủ thẩm phán, hội thẩm và người bào chữa. Điều này mang lại nhiều thuận lợi, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh, nhưng cũng đòi hỏi quy định chặt chẽ về bảo mật thông tin để tránh rủi ro xâm nhập và làm lộ thông tin cá nhân, ảnh hưởng đến danh dự và quyền lợi của công dân.

Mời bạn đọc thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Thủ tục Yêu cầu/đề nghị trợ giúp pháp lý

Đối tượng thực hiện : Cá nhân được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý và được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP

1. Người nghèo.

2. Người có công với cách mạng.

3. Người già cô đơn, người tàn tật và trẻ em không nơi nương tựa.

4. Người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Cơ quan thực hiện : Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước 

Cách thức thực hiện :

– Trực tiếp tại trụ sở làm việc của Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh;

– Trực tiếp cho người thực hiện trợ giúp pháp lý (trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý bên ngoài trụ sở);

– Qua thư tín hoặc bằng các hình thức khác.

Yêu cầu : 

– Phải thuộc diện người được trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý và được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý, nạn nhân bị mua bán theo quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật;

– Nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý phù hợp với quy định tại Điều 5 của Luật Trợ giúp pháp lý : Vụ việc trợ giúp pháp lý phải liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

– Vụ việc trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 26 của Luật Trợ giúp pháp lý : Người được trợ giúp đang cư trú tại địa phương;vụ việc xảy ra tại địa phương hoặc do nơi khác chuyển đến 

– Vụ việc trợ giúp pháp lý không thuộc trường hợp bị từ chối theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Trợ giúp pháp lý.

Thành phần hồ sơ : 

– Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;

– Giấy tờ chứng minh người có yêu cầu là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc (nếu có);

Trong trường hợp thiếu những giấy tờ chứng minh là người thuộc diện trợ giúp pháp lý hoặc giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý thì phải cung cấp bổ sung các giấy tờ, tài liệu có liên quan để vụ việc được thụ lý.

Thời hạn giải quyết : Ngay sau khi nhận được hồ sơ.

 

Thủ tục hỗ trợ kinh phí chăm sóc đối với người khuyết tật đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi chưa được hưởng trợ cấp xã hội

1.Thành phần hồ sơ:

– Tờ khai thông tin của người khuyết tật theo mẫu quy định;

 – Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật;

 – Bản sao Sổ hộ khẩu;

 – Bản sao Giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân;

 – Bản sao Quyết định của cơ sở chăm sóc người khuyết tật về việc chuyển người khuyết tật về gia đình đối với trường hợp đang sống trong cơ sở bảo trợ xã hội;

– Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế, bản sao Giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi đối với trường hợp đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

2. Các bước thực hiện

– Bước 1: Người đề nghị trợ cấp hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc lập hồ sơ theo quy định gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xem xét tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định viết giấy biên nhận và hẹn trả kết quả cho cá nhân. Trường hợp chưa đầy đủ theo quy định hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

– Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng và niêm yết công khai kết luận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày;

Khi hết thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội bổ sung biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội vào hồ sơ của đối tượng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.

Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể, công khai trước nhân dân và có văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội để bổ sung vào hồ sơ của đối tượng.

– Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc có thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã về lý do không được trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc.

– Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký Quyết định trợ cấp xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí chăm sóc.

3. Thời hạn giải quyết

Gồm:

– 22 ngày (Hội đồng xét duyệt; niêm yết, công khai; UBND xã xử lý);

– 10 ngày làm việc (UBND huyện xử lý).

Vấn đề đăng kiểm xe ô tô theo quy định của luật hiện hành

Câu hỏi gửi luật sư

1- Thời gian gần đây xảy ra nhiều vụ tai nạn thương tâm liên quan đến xe container (xe đầu kéo) làm chết người. Vậy xin hỏi luật sư, luật pháp quy định như thế nào về việc đào tạo bằng FC lái xe container?

2- Luật sư có thể cho biết, việc tuyển dụng giáo viên cũng như học viên phải tuân theo quy định nào? Ví dụ: thời gian lái xe, tuổi tác, bằng cấp…

3- Luật sư có thể cho biết, việc đăng kiểm xe ô tô, đặc biệt là xe container theo quy định như hiện nay đã đảm bảo an toàn chưa? Hay cần phải thu hẹp thời gian đăng kiểm và siết chặt các bước kiểm tra như hiện nay?

4- Thưa luật sư, việc để xảy ra tai nạn nghiêm trọng trách nhiệm của người lái xe trước pháp luật ra sao?

Trả lời:

1, 2- Không giống như học lái xe máy hoặc các loại xe con bình thường, việc trở thành tài xế Container phải trải qua một quá trình cần thời gian và kinh nghiệm

Trước đây khi Luật giao thông đường bộ chưa sửa đổi thì không phân biệt giữa bằng C và bằng FC nhưng bắt đầu từ ngày 1/7/2009 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định người lái xe Container, xe kéo theo Romooc phải có giấy phép lái xe hạng FC. Để có thể lấy được bằng FC tài xế cần có (căn cứ theo các Điều 59, 60, 61 Luật giao thông đường bộ 2008):

  1. Phải đủ từ 24 tuổi trở lên.
  2. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam có điều kiện sức khỏe (Không bị các loại bệnh, tật theo quy định của Bộ Y tế) và trình độ văn hóa theo quy định (Tốt nghiệp THCS trở lên).
  3. Phải có GPLX hạng C, D hoặc E có thời gian hành nghề lái xe từ 1 năm trở lên và có 50.000 km lái xe an toàn trở lên.
  4. Phải tham gia kỳ thi sát hạch nâng hạng GPLX FC theo quy định.

Tùy vào từng trường hợp có thâm niên và số Km lái xe an toàn khác nhau mà việc thi lấy bằng FC sẽ được miễn một số phần thi. Cụ thể:

– Các tài xế đã có bằng lái xe hạng C, D, E và có đủ thâm niên cũng như số kilômét lái xe an toàn theo quy định (3 năm và 50.000km lái xe an toàn), có thời gian liên tục điều khiển ô tô đầu kéo đủ 2 năm trở lên, được miễn tham gia khóa học lái xe phần lý thuyết tại các cơ sở đào tạo lái xe tại các quận huyện của Tp.HCM, miễn sát hạch lý thuyết và sát hạch thực hành lái xe trên đường. Thế nhưng, đối tượng này phải dự sát hạch thực hành lái xe trong hình theo nội dung quy trình sát hạch lái xe FC.

– Các lái xe có bằng lái C, D, E có đủ thâm niên và số kilômét lái xe an toàn theo quy định (3 năm và 50.000km lái xe an toàn), nhưng thời gian liên tục lái ô tô đầu kéo chỉ từ 1 năm đến dưới 2 năm, được miễn học lý thuyết tại các cơ sở đào tạo lái xe nhưng phải tham dự sát hạch lý thuyết và thực hành lái xe theo nội dung, quy trình sát hạch lái xe hạng FC.

– Các lái xe có giấy phép lái xe hạng C, D, E có đủ thâm niên và số kilômét lái xe an toàn nhưng có thời gian liên tục lái ô tô đầu kéo dưới 1 năm, được miễn học thực hành, nhưng phải học lý thuyết tại cơ sở đào tạo lái xe và phải tham dự sát hạch lý thuyết và thực hành lái xe theo nội dung, quy trình sát hạch lái xe hạng FC.

– Các lái xe có giấy phép lái xe hạng C, D, E nhưng chưa đủ thâm niên và số kilômét lái xe an toàn theo quy định, hiện đang lái ô tô đầu kéo phải tham gia học lý thuyết, thực hành tại cơ sở dạy lái xe cũng như phải thi sát hạch hai nội dung này.

3- Đăng kiểm là thủ tục bắt buộc để đảm bảo an toàn & bảo vệ môi trường khi các phương tiện tham gia giao thông. Nếu phương tiện quá hạn đăng kiểm khi lưu thông thì mức độ rủi ro và ô nhiễm môi trường sẽ tăng cao vừa mất mỹ quan, vừa thiếu an toàn.

Về vấn đề đăng kiểm xe container, tại phục lục II quy định về chu kỳ kiểm được ban hành kèm theo Thông tư số 70/2015/TT-BGTVT ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thì quy định rằng:

– Đối với ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất đến 07 năm thì lần kiểm định đầu tiên là 24 tháng/ lần còn các lần kiểm định tiếp theo cách nhau định kỳ là 12 tháng/ lần.

– Đối với ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất trên 07 năm thì chu kỳ kiểm định là 6 tháng/ lần.

Thời hạn đăng kiểm xe đang là vấn đề gây tranh cãi khi mà số ít cho rằng việc kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần là cần thiết để đảm bảo an toàn khi vận hành thì phần đông đều nhận định quy định này đang gây phiền hà, tốn kém cho người dân với những lý do:

Thứ nhất, hệ thống đường sá tại Việt Nam đã được cải thiện, các xe cá nhân thường dùng để chở gia đình, có xe 7 năm vẫn chưa đi hết số km bảo hành. Chủ xe luôn bảo dưỡng định kỳ, ít hỏng hóc.

Thứ hai, hoạt động đăng kiểm tại Việt Nam chưa nghiêm túc, nảy sinh nhiều tiêu cực. Do đó có đăng kiểm nhiều thì chất lượng đăng kiểm vẫn không thực chất. Chu kỳ kiểm định ngắn sẽ tạo điều kiện cho tham ô, nhũng nhiễu, gây tốn kém thời gian, tiền bạc cho người dân.

Mức phí kiểm định hiện tại từ 180.000 – 560.000 đồng/lần.

Thứ ba, tại các quốc gia khác, chu kỳ kiểm định định kỳ đối với các xe cá nhân có niên hạn từ 7-12 năm vẫn phổ biến 1 năm/lần. Do đó, nếu áp dụng, Việt Nam cũng nên nới hạn đăng kiểm từ 12-18 tháng/lần.

Thứ tư, nên bỏ quy định về thời gian đăng kiểm và thay bằng đăng kiểm qua số lượng km. Vì trên thực tế có những xe chạy 1 tháng đã bằng xe khác chạy cả năm.

Căn cứ những lý do trên, quan điểm của Luật sư cho rằng việc siết chặt đăng kiểm là không cần thiết, quan trọng hơn hết là ý thức của mọi người người khi tham gia giao thông.

4- Trường hợp để xảy ra tai nạn nghiêm trọng khi tham gia giao thông thì người lái xe ngoài việc phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thì cũng có thể bị xử lý hình sự. Tại Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 quy định: Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ với mức hình phạt là phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Công ty Luật Minh Bạch

Thủ tục chuyển địa điểm công ty khác quận

Câu hỏi :

Do nhu cầu kinh doanh, công ty tôi muốn chuyển địa chỉ trụ sở đến nơi khác, nhưng khác quận huyện, tôi muốn hỏi công ty tôi cần phải làm những gì và chuẩn bị những thủ tục gì?

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư xin tư vấn cho bạn như sau:

Công ty bạn cần thực hiện thủ tục với cơ quan đăng ký kinh doanh và với cơ quan thuế

  1. Với cơ quan thuế

1.1. Cơ quan thuế chuyển đi:

– Tờ khai điều chỉnh thuế (Mẫu 08-MST): 2 bản chính
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh  : 2 bản photo
– Báo cáo hóa đơn quý đến thời điểm hiện tại : 1 bản chính, 2 bản photo

– Giấy chứng nhận đăng ký thuế

– Công văn gửi thuế về việc chốt thuế xin chuyển quận

– Biên bản họp, quyết định của công ty về việc thay đổi trụ sở

-Nếu công ty không muốn sử dụng hóa đơn nữa thì hủy hóa đơn: nộp thông báo kết quả hủy hóa đơn kèm theo báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (liên hệ đội Quản lý Ấn chỉ để được đóng dấu)

-Còn muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn còn lại nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn BC26/AC và phụ lục BK01/AC  (liên hệ đội Quản lý Ấn chỉ để được đóng dấu)

=> kết quả : Mẫu 09, mẫu 10 về việc tổng hợp tình hình nộp thuế của doanh nghiệp đến thời điểm xin chuyển quận (huyện) 

1.2. Cơ quan thuế chuyển đến : ( sau khi thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh)

 – Tờ khai điều chỉnh thuế

– Bản sao giấy đăng ký kinh doanh mới

 – Bộ gốc hồ sơ bên chi cục thuế chuyển đi trả về

– 2 bản báo cáo sử dụng hóa đơn và phụ lục

– Nếu công ty muốn tiếp tục sử dung hóa đơn thì  nộp 02 mẫu Thông báo điều chỉnh thông tin (TB04/AC) để tiếp tục sử dụng số hóa đơn còn lại

– Còn hủy hóa đơn cũ rồi thì tiến hành đặt in hóa đơn mới và thông báo phát hành hóa đơn với chi cục thuế chuyển đến để sử dụng hóa đơn

2.Với cơ quan  đăng ký kinh doanh, sau khi hoàn thành thủ tục với cơ quan thuế nơi chuyển đi tiến hành thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh ( thay đổi trụ sở chính của công ty)

Thành phần hồ sơ bao gồm :

–        Thông báo thay đổi nôi dung đăng ký kinh doanh

–        Quyết định của công ty về việc thay đổi trụ sở doanh nghiệp

–        Biên bản họp của công ty về việc thay đổi trụ sở

–        Giấy giới thiệu

–          Mẫu 09, mẫu 10 về việc tổng hợp tình hình nộp thuế của doanh nghiệp đến thời điểm xin chuyển quận (huyện) 

 

 

 

 

 

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật