Kinh doanh thực phẩm an toàn cần những giấy tờ gì?

Câu hỏi: Sắp tới tôi định thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn với ngành nghề chủ yếu là kinh doanh rau, củ, quả và thực phẩm an toàn có chứng nhận Vietgap. Cho tôi hỏi ngoài những giấy tờ thủ tục cho việc thành lập công ty thì tôi có phải xin thêm những loại giấy tờ gì cho việc kinh doanh mặt hàng trên hay không. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

 Ngoài những giấy tờ thủ tục chuẩn bị cho việc thành lập công ty,Công ty bạn cần phải có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm. Những giấy tờ pháp lý bạn cần chuẩn bị:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh thực phẩm ( chi tiết hơn là kinh doanh rau củ quả)
  • Đăng ký xác nhận kiến thức An toàn thực phẩm do chi cục Bảo vệ thực vật hoặc sở Nông nghiệp xác nhận
  • Giấy khám sức khỏe đối với chủ cơ sở và các nhân viên ( Những người tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm) còn giá trị sử dung

Sau khi đã có đủ các giấy tờ trên bạn cần chuản bị 1 bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận An toàn thực phẩm với những giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị cấp chứng nhậ cơ sở đủ điều kiên An toàn thực phẩm
  • Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn giá trị sử dụng
  • Bản thuyết minh cơ sở, dụng cụ, trang thiết bị
  • Danh sách khám sức khỏe của chủ cơ sở và nhân viên có xác nhận của cơ sở
  • Danh sách xác nhận kiến thức An toàn thực phẩm của chủ cơ sở và nhân viên cơ sở
  • Bản cam kết bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu thực phẩm và sản phẩm thực phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh
  • Bản vẽ sơ đồ mặt bằng cơ sở
  • Bản vẽ sơ đồ tổng thể đườmg đi tới cơ sở

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hố sơ trên nộp cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết xem xét tính hợp pháp và sẽ cấp giấy chứng nhận cho công ty bạn ( Cục an toàn vệ sinh thực phẩm hoặc các cơ quan nhà nước được phân cấp ở địa phương cấp giấy chứng nhận)

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Vụ 8 con hổ chết sau khi giải cứu ở Nghệ An: Ai sẽ chịu trách nhiệm?

 

Liên quan đến vụ việc Công an tỉnh Nghệ An phát hiện, thu giữ 17 con hổ nuôi nhốt trên địa bàn, theo luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty Luật Minh Bạch, việc điều tra vụ án trên được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và những văn bản pháp luật có liên quan.Sau khi thu giữ, cơ quan chức năng đã bàn giao số hổ này cho khu du lịch sinh thái Mường Thanh Diễn Lâm để chăm sóc.

Trong quá trình giải cứu, 8 trong số 17 con hổ đã chết. Luật sư Tuấn Anh nhấn mạnh rằng cơ quan chức năng có trách nhiệm bảo quản vật chứng nguyên vẹn. Việc hổ chết cần được điều tra để xác định trách nhiệm của các cá nhân hoặc tổ chức liên quan.

Tìm hiểu thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Nguyên Chủ tịch thị trấn Chờ chỉ đạo lập phiếu thu khống 296 triệu: Có thể xử lý hình sự

Liên quan đến vụ việc ông Nguyễn Văn Thục – nguyên Chủ tịch thị trấn Chờ(Yên Phong – Bắc Ninh), bị dính nghi vấn chỉ đạo nhân viên lập phiếu thu khống 296 triệu của doanh nghiệp nhưng không nộp tiền vào ngân quỹ thị trấn. Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch thuộc Đoàn Luật sư TP Hà Nội nhận định rằng số tiền 296 triệu đồng mà ông Nguyễn Văn Thục chỉ đạo lập hồ sơ khống để làm khoản bảo đảm hợp đồng (5%) cho công trình trường mầm non huyện Yên Phong, nhưng không nộp vào ngân sách theo quy định, có thể khiến dư luận nghi ngờ đây là tiền hối lộ để giành dự án.

Luật sư cho biết tình trạng doanh nghiệp hối lộ quan chức để nhận dự án không phải là hiếm, và đây là hành vi tham nhũng. Ông nhấn mạnh việc tham nhũng thể hiện sự suy thoái đạo đức của một bộ phận quan chức, công chức. Nếu chứng minh được tiền đã được chuyển vào tài khoản cá nhân hoặc dùng để chạy dự án, thì hành vi này cấu thành tội nhận hối lộ và phải chịu trách nhiệm hình sự.

Đọc thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Vụ cho vay thế chấp bằng hình ảnh khiêu dâm: Giao dịch có hợp pháp?

Công an quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, đã triệt phá đường dây cho vay lãi nặng do Nguyễn Thị Vân Anh (29 tuổi, ở quận Đống Đa) cầm đầu. Theo cơ quan công an, đây là đường dây cho vay với lãi suất lên tới 730%/năm và thế chấp bằng hình ảnh khiêu dâm. Khi người vay không trả lãi đúng hạn, nhóm cho vay đe dọa và đăng tải những hình ảnh đó lên mạng xã hội.

Luật sư Trần Tuấn Anh khẳng định giao dịch này không hợp pháp, vì tài sản thế chấp phải là vật hoặc quyền tài sản. Hình ảnh nhạy cảm không thuộc dạng tài sản này và việc sử dụng chúng nhằm uy hiếp người vay là vi phạm pháp luật. Điều này có thể bị xử lý hình sự theo tội “Cưỡng đoạt tài sản” và các tội danh khác như “Truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy” nếu hình ảnh nhạy cảm bị phát tán.

Đọc thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Tử tù mắc Covid-19 vượt ngục bị xử lý như thế nào?

Trường hợp tử tù Nguyễn Kim An, người đã vượt ngục khi đang mắc Covid-19. An bị bắt giữ vào ngày 16/7/2021 sau khi trốn khỏi Trại giam Chí Hòa (TP.HCM) vào ngày 13/7. Trong quá trình bỏ trốn, An khai đã tiếp xúc với nhiều người, bao gồm tài xế xe ôm và người ăn xin. Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty luật Minh Bạch, nhận định trước hết, Nguyễn Kim An đã có hành vi cấu thành tội Trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử, quy định tại Điều 386 Bộ luật Hình sự. Đồng thời, nếu An làm lây lan Covid-19 cho người khác, anh ta có thể bị xử lý thêm về tội “Làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người” theo Điều 240.

Đọc thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

 

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu

Hiện nay, Việt Nam đang mở rộng hợp tác quốc tế, hội nhập thị trường kinh doanh, việc giao lưu với các nước có nền kinh tế đã và đang phát triển là rất rộng, hàng hoa tiêu dùng không chỉ có xuất xứ từ trong nước mà còn từ nước ngoài du nhập vào, với giá cả hợp lý, tính năng phù hợp nên càng được người Việt ưa chuộng.

Tuy nhiên để hàng hóa có thể thông quan qua cửa khẩu thì doanh nghiệp, cá nhân nhập khẩu phải làm thủ tục Hải quan.

Trình tự thực hiện:

– Bước 1: Người khai hải quan thực hiện việc khai báo hải quan và xuất trình hồ sơ hải quan (nếu có), xuất trình thực tế hàng hoá (nếu có) cho cơ quan hải quan.

– Bước 2: Công chức hải quan thực hiện việc thông quan hàng hoá cho người khai hải quan.

* Thành phần hồ sơ:

a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

b) Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.

Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.

Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:

b.1) Người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên;

b.2) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài, người khai hải quan khai giá tạm tính tại ô “Trị giá hải quan” trên tờ khai hải quan;

b.3) Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định trị giá hải quan.

c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.

Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận tải đơn;

d) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu nhập khẩu nhiều lần;

đ) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

Đối với chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ nêu trên nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;

e) Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

g) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau:

g.1) Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;

g.2) Hàng hoá thuộc diện do Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;

g.3) Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan;

g.4) Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Trường hợp theo thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam hoặc theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu là chứng từ điện tử hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của người sản xuất/người xuất khẩu/người nhập khẩu thì cơ quan hải quan chấp nhận các chứng từ này.

 Thời hạn giải quyết:         

– Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 23 Luật Hải quan)

– Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải:

+ Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan;

+ Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hoá chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hoá cho cơ quan hải quan;

Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.

Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày.

Mọi thắc mắc liên hệ qua hotline 19006232 để được giải đáp 

Trân trọng!

Công ty Luật hợp danh Minh Bạch

Phòng 703, Tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline : 19006232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

 

Cần thiết phải sơn màu nhận diện xe đưa đón học sinh

Năm học mới đang đến gần, vấn đề an toàn giao thông, đặc biệt là việc đưa đón học sinh, cũng đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các bậc phụ huynh và nhà trường. Trong bối cảnh giao thông đô thị ngày càng phức tạp, việc sơn màu nhận diện cho xe đưa đón học sinh không chỉ giúp đảm bảo an toàn hơn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và giám sát phương tiện. Hiện nay, xe đưa đón học sinh đang ngày càng phát triển với hai loại hình phổ biến: một là xe nhà trường tự đầu tư, hai là xe nhà trường ký hợp đồng với các đơn vị kinh doanh vận tải. Tuy nhiên, việc quản lý loại hình vận tải này lại chưa có bất cứ quy định nào. Theo Luật sư Trần Tuấn Anh, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội: “Chúng ta hiện chưa có hành lang pháp lý cho câu chuyện đưa đón học sinh. Do đó, trường nào muốn làm như thế nào thì lại tự đưa ra quy chế cho cái việc hoạt động này”.

Đọc thêm tại đây 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Từ vụ thu giữ 100 tấn thực phẩm chức năng giả dành cho người già, trẻ em mác châu Âu, thuốc giả tràn lan: Trách nhiệm thuộc về ai?

Sau vụ việc triệt phá đường dây thuốc giả, thực phẩm chức năng được làm giả có tổng số lượng lên tới khoảng 100 tấn đe dọa trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng, vấn đề thuốc giả, thực phẩm chức năng giả… trở thành vấn đề nhức nhối, cần có các biện pháp siết chặt quản lý, kiểm tra, giám sát. Trao đổi với PV Dân Việt, luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch đã có những phân tích pháp lý về trách nhiệm của việc hàng giả tràn lan như hiện tại.

Đọc thêm tại đây.

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

 

Thủ tục đăng ký kinh doanh về dịch vụ chuyển phát nhanh

Câu hỏi:  Luật sư cho tôi hỏi, tôi muốn kinh doanh về dịch vụ chuyển phát nhanh thì cần làm những thủ tục gì? Tôi cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng Luật Minh Bạch và gửi cau hỏi về cho chúng tôi, Luật sư của chúng tôi xin trả lời tư vấn cho bạn như sau:

Bạn muốn kinh doanh về dịch vụ chuyển phát nhanh đây là ngành nghề yêu cầu có vốn pháp định, cụ thể như sau:

– Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 02 tỷ đồng Việt Nam;

– Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.

– Mức vốn tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 47/2011/NĐ-CP phải được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam của doanh nghiệp

Kinh doanh DV chuyển phát nhanh đòi hỏi có giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính của cơ quan quản lý chuyên ngành.

*Thành phần hồ sơ bao gồm:

–  Giấy đề nghị giấy phép bưu chính;

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;

– Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp (nếu có);

– Phương án kinh doanh;

– Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;

– Mẫu biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu đặc thù hoặc các yếu tố thuộc hệ thống nhận diện của doanh nghiệp được thể hiện trên bưu gửi (nếu có);

– Bảng giá cước dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;

– Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;

– Quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại, quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, thời hạn giải quyết khiếu nại phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;

– Thỏa thuận với doanh nghiệp khác, đối tác nước ngoài bằng tiếng Việt, đối với trường hợp hợp tác cung ứng một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ bưu chính đề nghị cấp phép;

– Tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài quy định tại điểm k khoản 2 Điều này.

– Phương án kinh doanh, gồm các nội dung chính sau:

+ Thông tin về doanh nghiệp gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (e-mail) của trụ sở giao dịch, văn phòng đại diện, chi nhánh, trang tin điện tử (website) của doanh nghiệp (nếu có) và các thông tin liên quan khác;

+ Địa bàn dự kiến cung ứng dịch vụ;

+ Hệ thống và phương thức quản lý, điều hành dịch vụ;

+ Quy trình cung ứng dịch vụ gồm quy trình chấp nhận, vận chuyển và phát;

+ Phương thức cung ứng dịch vụ do doanh nghiệp tự tổ chức hoặc hợp tác cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp khác (trường hợp hợp tác với doanh nghiệp khác, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép bưu chính phải trình bày chi tiết về phạm vi hợp tác, công tác phối hợp trong việc bảo đảm an toàn, an ninh, giải quyết khiếu nại và bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ);

+ Các biện pháp bảo đảm an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính;

+ Phân tích tính khả thi và lợi ích kinh tế – xã hội của phương án thông qua các chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu, chi phí, số lượng lao động, thuế nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư trong 03 năm tới kể từ năm đề nghị cấp phép.

Số lượng hồ sơ là 3 bộ, 1 bộ gốc và 2 bộ bản sao

Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền khác đối với tài sản

Điều 159. Quyền khác đối với tài sản
1. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
2. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
a) Quyền đối với bất động sản liền kề;
b) Quyền hưởng dụng;
c) Quyền bề mặt.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Đồng phạm là gì? (Điều 17 Bộ Luật hình sự năm 2015)

Khái Niệm và Đặc Điểm Cơ Bản của Đồng Phạm theo Điều 17 BLHS 2015

Đồng phạm được hiểu là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 nêu rõ: “Đồng phạm là có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm“.

Các đặc điểm cơ bản của đồng phạm bao gồm:

  • Số lượng người: Phải có ít nhất hai người trở lên tham gia.
  • Yếu tố cố ý: Những người tham gia phải có ý thức chung, cùng mong muốn hoặc chấp nhận hậu quả của hành vi phạm tội.
  • Cùng thực hiện tội phạm: Hành vi của mỗi người phải góp phần vào việc thực hiện tội phạm.

(more…)

Mẫu công văn giải trình xin nhập cảnh cho người nước ngoài vào Việt Nam

Mẫu Tham khảo 

TÊN CÔNG TY/DOANH NGHIỆP

……………………….

Điện thoại…………….

 

Số ………………….

V/v nhập cảnh của khách nước ngoài

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 Hà Nội, Ngày…tháng…năm……

CÔNG VĂN GIẢI TRÌNH

Kính gửi: CỤC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH (BỘ CÔNG AN)

Chúng tôi, ……………………………………. xin giải trình với quý Cục Quản Lý Xuất Nhập Cảnh về việc nhập cảnh của 01  người nước ngoài cụ thể như sau:

STT Họ và tên Giới tính Sinh ngày Quốc tịch Số hộ chiếu Nghề nghiệp
01

 

………………………………………..là công ty chuyên cung cấp dịch vụ xây dựng, lắp đặt hệ thống an toàn trong xây dựng. Hiện công ty đang thực hiện thi công lắp dựng hệ thống ống dẫn thông gió cho Công trình Samsung Thái Nguyên. Hiện chúng tôi đang trong giai đoạn hoàn thiện và vận hành chạy thử bàn giao hệ thống an toàn xây cho đối tác. Trong giai đoạn này đã xảy ra sự cố kỹ thuật. Vì vậy chúng tôi cần cán bộ kỹ thuật là nhân sự của công ty mẹ của chúng tôi tại Hàn Quốc cử người sang Việt Nam để xử lý sự cố này.

 

Kính mong Cục Quản lý xuất nhập cảnh chấp thuận cho Ông …………… là cán bộ kỹ thuật của …………………………được xin visa nhập cảnh vào Việt Nam để phối hợp với ……………………………..khắc phục sự cố thi công công trình này.

 

Xin chân thành cảm ơn Quý Cục.     

Nơi nhận:

Cục Quản lý XNC

– Lưu cty

Hà Nội, ngày…… tháng ………năm ……….

TÊN CÔNG TY 

(Ký, đóng dấu công ty, đóng dấu chức danh)

 

 

Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập

Thứ nhất, Thẩm phán và hội thẩm độc lập với nhau trong khi xét xử

Theo điều 326 BLTTHS quy định :” Chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Các thành viên của HĐXX phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số từng vấn đề một. Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án…”. Việc độc lập xét xử giữa thẩm phán và hội thẩm được ghi nhận thành những nguyên tắc của luật tố tụng, đó là: Việc xét xử của TAND có hội thẩm nhân dân tham gia, của tòa án quân sự có hội thẩm quân nhân tham gia. Khi xét xử, hội thẩm ngang quyền với thẩm phán. Trước khi mở phiên tòa, khi Hội thẩm nghiên cứu hồ sơ vụ án, Thẩm phán không được đưa ra ý kiến, nhận định chủ quan của riêng mình để tránh ảnh hưởng đến sự đánh giá chứng cứ của Hội thẩm tại phiên tòa.

Thứ hai, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập với các chủ thể khác của tòa án

Mối quan hệ giữa thẩm phán, Hội thẩm và nội bộ ngành Tòa án được thể hiện ở thẩm phán với chánh án và các đồng nghiệp khác trong tòa án, giữa thẩm phán và tòa án cấp trên, giữa thẩm phán và chánh án tòa án nhân dân tối cao, giữa Hội thẩm và chánh án tòa nơi Hội thẩm tham gia xét xử. Chính vì vậy, khi xét xử để đưa ra được phán quyết một cách chính xác và khách quan, Thẩm phán và Hội thẩm cần phải độc lập với ý kiến, sự tác động của chánh án và tòa án cấp trên, phải có chính kiến và quan điểm riêng của mình trong việc xem xét câc vấn đề cụ thể trong quá trình xét xử.

Thứ ba, Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập vói các cơ quan tiến hành tố tụng khác

Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm không được dựa vào kết luận của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát mà phải tự nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án, kết hợp những chứng cứ mới thu được tại phiên tòa xét xử để có kết luận riêng của mình đối với từng vấn đề. Đồng thời các cơ quan quản lí không được can thiệp vào việc xét xử của tòa án, vì công tác xét xử đã được nhà nước giao duy nhất cho tòa án.

Thứ tư, khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập với yêu cầu của những

Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập với người tham gia tố tụng, với dư luận và cơ quan báo chí là việc xét xử chỉ căn cứ vào chứng cứ vụ án và những quy định của pháp luật, không phụ thuộc vào ý kiến của những người nói trên . Ngoài ra, tính độc lập trong xét xử của thẩm phán và hội thẩm còn được thể hiện ở  việc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập với sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, độc lập với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án

 

 

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật

ly-hon-2
Mẫu đơn xin ly hôn

Đơn xin ly hôn là giấy tờ pháp lý cần thiết để tiến hành thủ tục ly hôn tại Toà