Nghị quyết 68-NQ/TW về việc xóa bỏ thuế khoán của hộ kinh doanh

Nghị quyết 68-NQ/TW của Bộ Chính trị ban hành ngày 04 tháng 5 năm 2025 về phát triển kinh tế tư nhân đã chính thức đưa ra chủ trương xóa bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026. Đây là một nội dung quan trọng trong tổng thể các giải pháp nhằm hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh, đồng thời thúc đẩy sự phát triển minh bạch và lành mạnh của khu vực kinh tế tư nhân.

Nội dung chi tiết về việc xóa bỏ thuế khoán:

  • Mục tiêu: Nghị quyết đặt ra mục tiêu xóa bỏ hình thức thuế khoán nhằm tăng cường tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh, thu hẹp sự chênh lệch với các loại hình doanh nghiệp khác, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và khuyến khích chuyển đổi từ hộ kinh doanh lên mô hình doanh nghiệp.
  • Thời hạn thực hiện: Chậm nhất đến năm 2026, hình thức thuế khoán sẽ bị xóa bỏ trên phạm vi toàn quốc.
  • Giải pháp hỗ trợ: Để hỗ trợ quá trình chuyển đổi này, Nghị quyết cũng đề ra các giải pháp đồng bộ:
    • Rà soát, hoàn thiện khung khổ pháp lý: Điều chỉnh các quy định liên quan đến kinh doanh cá thể, tạo điều kiện thuận lợi về tổ chức quản trị và chế độ tài chính, kế toán tương đồng với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.
    • Đẩy mạnh số hóa: Minh bạch hóa và đơn giản hóa thủ tục tuân thủ về thuế, kế toán, bảo hiểm thông qua ứng dụng công nghệ thông tin.
    • Hỗ trợ miễn phí: Cung cấp miễn phí các nền tảng số, phần mềm kế toán dùng chung, dịch vụ tư vấn pháp lý, các khóa đào tạo về quản trị doanh nghiệp, kế toán, thuế, nhân sự và pháp luật cho hộ kinh doanh và doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ.
    • Tăng cường tiếp cận tài chính: Thực hiện hiệu quả Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, tạo điều kiện cho hộ kinh doanh tiếp cận các sản phẩm tài chính, ưu tiên các đối tượng là thanh niên, phụ nữ, nhóm yếu thế và vùng sâu, vùng xa.

Việc xóa bỏ thuế khoán là một bước đi tiến bộ và cần thiết, mang lại nhiều ý nghĩa tích cực cho cả nền kinh tế và bản thân các hộ kinh doanh:

  • Tạo sự công bằng và minh bạch: Thuế khoán, với mức nộp cố định dựa trên ước tính, thường không phản ánh đúng thực tế doanh thu và lợi nhuận của hộ kinh doanh, dễ dẫn đến tình trạng trốn thuế hoặc bất bình đẳng giữa các hộ. Việc chuyển sang các hình thức kê khai và nộp thuế dựa trên doanh thu thực tế sẽ đảm bảo sự công bằng hơn trong nghĩa vụ thuế.
  • Thúc đẩy sự phát triển bền vững của kinh tế tư nhân: Việc minh bạch hóa hoạt động kinh doanh và nghĩa vụ thuế sẽ giúp các hộ kinh doanh hoạt động bài bản hơn, có trách nhiệm hơn với nhà nước, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững và lâu dài.
  • Nâng cao hiệu quả quản lý thuế: Cơ quan thuế sẽ có thông tin chính xác hơn về hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh, từ đó quản lý thuế hiệu quả hơn, giảm thiểu tình trạng thất thu ngân sách.
  • Khuyến khích chuyển đổi lên doanh nghiệp: Việc yêu cầu ghi chép sổ sách, sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện các thủ tục kế toán tương tự doanh nghiệp sẽ giúp hộ kinh doanh làm quen với môi trường quản lý chuyên nghiệp, tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi lên mô hình doanh nghiệp, mở rộng quy mô và nâng cao năng lực cạnh tranh.
  • Hỗ trợ quá trình số hóa nền kinh tế: Việc khuyến khích sử dụng các nền tảng số và phần mềm kế toán sẽ góp phần vào quá trình chuyển đổi số của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm chi phí tuân thủ cho hộ kinh doanh.

Tuy nhiên, việc xóa bỏ thuế khoán cũng đặt ra những thách thức nhất định:

  • Tăng gánh nặng hành chính: Các hộ kinh doanh, đặc biệt là các hộ nhỏ lẻ, có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định mới.
  • Yêu cầu về năng lực quản lý: Nhiều hộ kinh doanh có thể thiếu kiến thức và kỹ năng về kế toán, thuế và quản lý tài chính để đáp ứng các yêu cầu mới.
  • Khả năng tiếp cận công nghệ: Việc áp dụng hóa đơn điện tử và các phần mềm kế toán có thể là một rào cản đối với các hộ kinh doanh ở vùng sâu, vùng xa hoặc có điều kiện kinh tế khó khăn.

Để đảm bảo việc xóa bỏ thuế khoán diễn ra thành công và hiệu quả, việc triển khai các giải pháp hỗ trợ của Nghị quyết là vô cùng quan trọng. Cơ quan nhà nước cần có lộ trình thực hiện rõ ràng, các chính sách hỗ trợ thiết thực và hiệu quả, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn để các hộ kinh doanh hiểu rõ và chủ động thích ứng với sự thay đổi này.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Hồ sơ thành lập Công ty TNHH 1 thành viên

A. Thành phần hồ sơ (Số lượng hồ sơ: 01 bộ)

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

2. Điều lệ;

3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;

4. Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ;

5. Mục lục hồ sơ.

6. Bìa hồ sơ (bằng bìa giấy mỏng hoặc nylon cứng không có chữ sử dụng cho mục đích khác).

7. Văn bản ủy quyền chủ sở hữu cho người được ủy quyền; 8. Nếu người nộp hồ sơ không phải là thành viên hội đồng thành viên hoặc giám đốc của công ty: – Xuất trình Giấy CMND (hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác ) còn hiệu lực và văn bản ủy quyền của người nộp hồ sơ thay có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc công chứng Nhà nước.

B. Thời hạn giải quyết

– 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

C. Cơ quan có thẩm quyền

– Sở Kế hoạch và Đầu tư

D. Kết quả nộp hồ sơ

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Thủ tục thành lập tổ chức phi lợi nhuận vơi mục đích tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp

 Câu hỏi: 

Bên tôi muốn thành lập 1 tổ chức phi lợi nhuận với mục đích tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp. Vậy tôi cần chuẩn bị hồ sơ cùng những giấy tờ gì, mong luật sư của chương trình tư vấn giúp tôi

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho luật Minh Bạch, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Bên bạn muốn thành lập 1 tổ chức phi lợi nhuận với mục đích tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp.

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 116/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng chống rửa tiền như sau:

“Điều 12. Bảo đảm tính minh bạch trong hoạt động của tổ chức phi lợi nhuận

  1. Tổ chức phi lợi nhuận là pháp nhân hoặc tổ chức có hoạt động chính là huy động hoặc phân bổ vốn cho các mục đích từ thiện, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, xã hội hoặc mục đích tương tự, không vì mục đích lợi nhuận, bao gồm: Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.”

Theo đó, tổ chức phi lợi nhuận sẽ được thành lập dưới các hình thức sau: Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Như vậy nếu bạn muốn thành lập tổ chức phi lợi nhuận về tư vấn chuyển giao trong công nghiệp thì bạn có thể thành lập dưới hình thức quỹ xã hội hoặc quỹ từ thiện. Quỹ xã hội và quỹ từ thiện sẽ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP. Hồ sơ thành lập quỹ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 30/2012/NĐ-CP , bao gồm:

  • Đơn đề nghị thành lập quỹ;
  • Dự thảo điều lệ quỹ;
  • Điều 12 Nghị định 30/2012/NĐ-CP;
  • Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 hoặc Điều 11 Nghị định 30/2012/NĐ-CP.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ như trên thì bạn nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 16 Nghị định 30/2012/NĐ-CP là Bộ Nội Vụ hoặc UBND cấp tỉnh nơi bạn thành lập.

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ

Cơ quan thực hiện : UBND cấp huyện, thành phố thực hiện

Cách thức thực hiện: 

+ Qua bưu điện;

+ Nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

Yêu cầu : Cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương. 

Trình tự thực hiện : 

Bước 1. Các cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ  được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm với Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân huyện, thành phốtrực tiếp hoặc theo đường bưu điện.

Bước 2. Trình tự cấp Giấy chứng nhận:

+ Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ

Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo và yêu cầu cơ sở bổ sung hồ sơ. Quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ mà cơ sở không có phản hồi, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có quyền hủy hồ sơ.

+ Thành lập Đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở

Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định thực tế tại cơ sở.Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp trên ủy quyền thẩm định thực tế tại cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới phải có văn bản ủy quyền. Sau khi thẩm định, cơ quan có thẩm quyền cấp dưới phải gửi kết quả thẩm định về cho cơ quan thẩm quyền cấp trên để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận;

Đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ban hành quyết định thành lập. Đoàn thẩm định gồm từ 03 (ba) đến 05 (năm) thành viên, trong đó phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên làm công tác chuyên môn hoặc quản lý về an toàn thực phẩm (đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở được mời chuyên gia độc lập có chuyên môn phù hợp tham gia). Trưởng đoàn thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở.

+ Nội dung thẩm định thực tế tại cơ sở

Đối chiếu thông tin và kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận gửi cơ quan có thẩm quyền với hồ sơ gốc lưu tại cơ sở;

Thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm tại cơ sở theo quy định.

+ Kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở

Kết quả thẩm định phải ghi rõ “Đạt” hoặc “Không đạt” hoặc “Chờ hoàn thiện” vào Biên bản thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm theo Mẫu 3a quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 58/2014/TT-BCT;

Trường hợp “Không đạt” hoặc “Chờ hoàn thiện” phải ghi rõ lý do trong Biên bản thẩm định. Trường hợp “Chờ hoàn thiện”, thời hạn khắc phục tối đa là 60 (sáu mươi) ngày. Sau khi đã khắc phục theo yêu cầu của Đoàn thẩm định, cơ sở phải nộp báo cáo kết quả khắc phục theo Mẫu 4 quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 58/2014/TT-BCT về cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thẩm định lại theo quy định. Thời hạn thẩm định lại tối đa là 15 (mười lăm) ngày làm việc tính từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được báo cáo khắc phục;

Nếu kết quả thẩm định lại vẫn “Không đạt”, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý địa phương để giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận;

Biên bản thẩm định thực tế tại cơ sở được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau, Đoàn thẩm định giữ 01 (một) bản và cơ sở giữ 01 (một) bản.

+ Cấp Giấy chứng nhận

Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi có kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở là “Đạt”, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở theo Mẫu 4 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

Bước 3. Nhận kết quả tại tạiBộ phận Tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

Cán bộ trả kết quả kiểm tra giấy hẹn, hướng dẫn nộp lệ phí và giao kết quả cho người đến nhận.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu (Buổi sáng từ 07 giờ 00 đến 11 giờ 30, buổi chiều từ 13 giờ 30 đến 17 giờ 00), trừ ngày lễ.

Thành phần hồ sơ

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đóng thành 01 quyển, gồm:

+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo Mẫu 1 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 57/2015/TT-BCT;

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề sản xuất thực phẩm (bản sao có xác nhận của cơ sở);

+ Bản tự đánh giá điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm để sản xuất thực phẩm theo Mẫu 2 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 57/2015/TT-BCT;

+ Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất thực phẩm (bản sao có xác nhận của cơ sở);

+ Giấy xác nhận đủ sức khỏe để sản xuất thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất (bản sao có xác nhận của cơ sở).

Thời gian thực hiện : 22 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ hotline 19006232 hoặc qua số điện thoại 0987.892.333 để được giải đáp 

 

Điều 420 Bộ Luật Hình sự 2015: Tội Ngược Đãi Tù Binh, Hàng Binh

Điều 420 Bộ Luật Hình sự 2015: Tội Ngược Đãi Tù Binh, Hàng Binh

Điều 420 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội ngược đãi tù binh, hàng binh như sau:

“Người nào trong chiến tranh hoặc xung đột vũ trang mà ngược đãi, hành hạ hoặc có hành vi khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của tù binh, hàng binh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”

Chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích từng khía cạnh của điều luật này. (more…)

Chế độ nghỉ phép đặc biệt đối với quân nhân

Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có hiệu lực từ ngày 08/10/2016.

sohanghiavuquansu2-8dae9

Ảnh minh họa

Theo đó, ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép đặc biệt không quá 10 ngày trong những trường hợp sau:

– Kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.

– Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ; bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết hoặc đau ốm nặng, tai nạn phải điều trị dài ngày tại các cơ sở y tế.

– Gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra.

Vụ Nước mắm chứa thạch tín – Bồi thường nếu đưa thông tin gây thiệt hại

Liên quan đến việc Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng (Vinastas) công bố thông tin 67% mẫu nước mắm do hội này khảo sát bị nhiễm Arsen vượt mức cho phép gây hoang mang dư luận gần đây, luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Cty Luật Minh Bạch (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) cho biết, dưới góc độ pháp lý thì trong các quyền lợi của người tiêu dùng có quyền được biết nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa căn cứ theo Luật Bảo vệ người tiêu dùng.

Luật sư Trần Tuấn Anh - Giám đốc công ty Luật Minh Bạch
Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc công ty Luật Minh Bạch

Theo quan điểm của luật sư Tuấn Anh, việc công bố thông tin của Vinastas ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền và lợi ích của người tiêu dùng do liên quan đến một loại thực phẩm thiết yếu của người dân.

Hầu như không có gia đình nào mỗi ngày không sử dụng nước mắm. Hơn thế nữa, với vốn hiểu biết của người dân, Arsen hay còn gọi là thạch tín là một chất vô cùng độc hại. Khi cùng một lúc đồng loạt nhiều phương tiện thông tin đại chúng cùng đăng tin “nước mắm chứa Arsen (thạch tín)” sẽ gây hoang mang lớn cho người tiêu dùng. Bởi lẽ, ít có người tiêu dùng nào, chủ yếu là các bà nội trợ ở nhà lại đi tìm hiểu về Arsen vô cơ, Arsen hữu cơ, loại nào độc hại, loại nào không?”- luật sư Tuấn Anh chia sẻ.

Luật sư Tuấn Anh cho rằng, việc công bố thông tin của Vinastas- một cơ quan mang danh nghĩa bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng đã gây hoang mang trong dư luận, ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của các cơ sở nước mắm truyền thống.

Trong trường hợp có một bên thứ ba là doanh nghiệp khác thao túng vấn đề này thì đây được coi là một hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định Luật Cạnh tranh 2004.

Điều 43 Luật cạnh tranh 2004 quy định: “Cấm doanh nghiệp gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó”.

arsen

Ảnh minh họa

Cũng theo luật sư Tuấn Anh, trong trường hợp Vinastas đưa ra thông tin gây mất lòng tin của người tiêu dùng, khiến các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bán các sản phẩm nước mắm bị giảm thị phần, giảm doanh thu hay phá sản thì Vinastas có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các doanh nghiệp này.

Ngoài ra, những cá nhân, tổ chức bị ảnh hưởng bởi việc công bố thông tin không rõ ràng của Vinastas còn có thể yêu cầu đơn vị này đăng thông tin đính chính một cách đầy đủ, rõ ràng về nội dung kết luận nhằm trấn an dư luận và xin lỗi người tiêu dùng trên các phương tiện thông tin đại chúng một cách chính thức” – luật sư Tuấn Anh cho biết.

Điều 120 Bộ luật dân sự 2015

Điều 120. Giao dịch dân sự có điều kiện

1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.

2. Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.

Luật hóa quy định cấm mua bán bào thai để phòng ngừa, ngăn chặn từ sớm tội phạm mua bán người

Hiện nay, tình trạng mua bán bào thai, thai nhi đang dần xuất hiện và có dấu hiệu gia tăng với những thủ đoạn phức tạp, đường dây có tổ chức. Đây được coi là hành vi vô nhân đạo, đi ngược lại với thuần phong mỹ tục và công ước quốc tế về quyền của trẻ em. Tuy nhiên, việc ngăn chặn tình trạng trên còn gặp nhiều khó khăn, dù đã có những điều luật liên quan đến việc tội danh mua bán bào thai như điều 187 bộ luật hình sự quy định về việc tổ chức mang thai hộ với mục đích thương mại hay điều 151 bộ luật hình sự xử lý hành vi mua bán người dưới 16 tuổi. Chia sẻ với báo điện tử VOV, Luật sư Trần Tuấn Anh nêu lên quan điểm, về mặt bản chất vẫn tồn tại khoảng trống pháp lý giữa những điều luật trên do sự thiếu nhất quán trong khái niệm về quyền của thai nhi trong các bộ luật dẫn đến chưa có quy phạm pháp luật, khung pháp lý rõ ràng cho sự hình thành thai nhi gây nên sự khó khăn trong quá trình xử lý. Theo Luật sư, cần có sự quy định rõ ràng  việc mua bán thai nhi là một tội riêng cũng như phải thực hiện sửa đổi đồng bộ hệ thống pháp luật quy định rõ hơn về quyền của thai nhi cũng như trách nhiệm của những người xâm phạm, sửa đổi bổ sung những quy định về vấn đề mang thai hộ mang mục đích nhân đạo nhằm tạo sự phòng ngừa, ngăn chặn , giáo dục và răn đe, tránh tạo kẽ hở để những sự việc như trên có cơ hội xảy ra.

Nghe thêm những chia sẻ tại đây 

Thông báo khẩn: Tạm dừng hệ thống khai thuế qua mạng

Tổng cục Thuế vừa có Thông báo 5590/TT-TCT về kế hoạch tạm dừng hệ thống khai thuế qua mạng, hệ thống quyết toán thuế thu nhập cá nhân Online, hệ thống dịch vụ thuế điện tử.

vbmoi

Toàn văn Thông báo 5590 ngày 21/9/2016 của Tổng cục Thuế về kế hoạch tạm dừng hệ thống khai thuế qua mạng

Theo đó, tạm dừng các ứng dụng trên từ 17 giờ 00 Thứ 6 ngày 23/9/2016 đến hết 24 giờ 00 Thứ 7 ngày 24/9/2016.

Việc tạm dừng này nhằm phục vụ nâng cấp ứng dụng đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ.

Tổng cục Thuế thông báo như trên là để người nộp thuế được biết và chủ động thu xếp thời gian thực hiện khai thuế qua mạng trước và sau thời gian hệ thống tạm dừng.

Xem chi tiết tại Thông báo 5590/TT-TCT ngày 21/9/2016.

Doanh nghiệp không thanh toán lương cho người lao động xử lý như thế nào?

Câu hỏi :  Trước đây, tôi có làm việc cho một Chi nhánh Công ty hoạch toán phụ thuộc (không có Hợp đồng; thời gian thử việc 02 tháng). Khi kết thúc thử việc, tôi có đầy đủ thủ tục như: Báo cáo công việc; Bàn giao hồ sơ, chứng từ; Và Chi nhánh Công ty đồng ý và đã ra Quyết định thôi việc cho tôi.

Đến nay hơn 04 tháng mà Chi nhánh Công ty đó vẫn chưa thanh toán lương cho tôi (tháng lương cuối cùng trước khi nghỉ việc). Qua nhiều lần hẹn gặp giữa tôi và nhân viên của Chi nhánh Công ty để trực tiếp giải quyết tiền lương. Nhưng Chi nhánh Công ty đó vẫn chưa giải quyết tiền lương cho tôi. Lúc nào kế toán và người đứng đầu Chi nhánh Công ty cũng nói là không có tiền, hoặc hẹn mà không gặp. Để không anh hưởng công việc của tôi và thời gian đi lại như những lần hẹn trước đó, thông báo qua mail tôi có gửi số tài khoản của tôi cho Chi nhánh Công ty đó, để tạo điều kiện là khi nào có tiền thì thanh toán theo hình thức chuyển khoản, nhưng đến nay Chi nhánh Công ty đó vẫn chưa thanh toán lương cho tôi. Tôi muốn hỏi trong trường hợp này tôi nên giải quyết như thế nào để được đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình?

Trả lời : Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, Luật sư xin tư vấn cho bạn như sau :

Hành vi của Chi nhánh công ty hoạch toán phụ thuộc đó là vi phạm quy định của pháp luật về lao động và theo quy định tại khoản 3 điều 13 nghị định số 95/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động thì chi nhánh đó sẽ bị: “ Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;”

Theo tôi, trước tiên anh chị nên trao đổi lại hoặc có đơn kiến nghị lên người đứng đầu chi nhánh đó. Trong đó nêu rõ hành vi vi phạm pháp luật lao động của chi nhánh đồng thời nêu rõ nếu như bên chi nhánh không trả lương đúng hạn anh sẽ tố giác hành vi vi phạm pháp luật lao động lên cơ quan có thẩm quyền để công ty bị xử phạt và một khi cơ quan nhà nước đã vào cuộc thì họ sẽ thanh tra, kiểm tra và phát hiện thêm nhiều sai phạm của đơn vị.

Sau đó nếu vẫn không được nhận lương thì anh làm đơn xin hòa giải gửi lên phòng lao động và xã hội để thực hiện thủ tục hòa giải tại cơ sở.

Sau khi qua thủ tục hòa giải ở cơ sở, nếu không thành công thì anh mới có thể gửi đơn khởi kiện lên tòa án. Về thẩm quyền giải quyết đơn của anh tôi xin được tư vấn như sau:

Điều 40  Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;”

Theo quy định tại điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự thì trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết hoặc đến Tòa án nơi bạn cư trú, làm việc giải quyết sao cho thuận lợi nhất cho bạn.

Khi gửi đơn, ngoài khoản tiền lương bạn lên ghi tất cả các khoản tiền đền bù ra. 

 

Thủ tục cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm

Cơ quan thực hiện : Cục đo lường chất lượng  

Trình tự thực hiện : Nộp hồ sơ trực tiêp hoặc qua đường bưu điện đến cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng

Thành phần hồ sơ : 

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm;

– Giấy chứng nhận tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh hàng nguy hiểm hoặc được phép kinh doanh vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật hiện hành;

– Bảng kê khai các thông tin về hàng nguy hiểm;

– Giấy phép điều khiển phương tiện vận chuyển còn thời hạn hiệu lực của người điều khiển phương tiện vận chuyển phù hợp với loại phương tiện dùng để vận chuyển hàng nguy hiểm;

– Giấy đăng ký phương tiện vận chuyển, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện vận chuyển còn thời hạn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện vận chuyển còn thời hạn hiệu lực do cơ quan Bảo hiểm cấp cho chủ phương tiện;

– Bản sao hợp đồng thương mại hoặc bản sao văn bản thỏa thuận về việc vận chuyển hàng nguy hiểm có chữ ký, đóng dấu xác nhận (nếu có) của các bên ký hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận trong trường hợp tổ chức, cá nhân có hàng nguy hiểm cần vận chuyển phải thuê phương tiện vận chuyển.

– Chứng chỉ huấn luyện an toàn lao động – vệ sinh lao động còn thời hạn hiệu lực của những người tham gia vận chuyển hàng nguy hiểm;

– Giấy chứng nhận đã tham gia, hoàn thành khóa đào tạo và huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất còn thời hạn hiệu lực do Sở Công Thương cấp cho người điều khiển phương tiện vận chuyển, người áp tải và người tham gia vận chuyển hàng nguy hiểm;

– Phiếu an toàn hóa chất của hàng nguy hiểm cần vận chuyển bằng tiếng Việt của doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu hàng nguy hiểm;

– Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm, kết quả kiểm định đối với vật liệu bao gói, phương tiện chứa hàng nguy hiểm.

– Phương án ứng cứu khẩn cấp sự cố hóa chất trong vận chuyển hàng nguy hiểm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Phương án làm sạch thiết bị và bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau khi kết thúc vận chuyển đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường.

Thời gian thực hiện : Trong thời hạn 10 ngày làm việc nếu hồ sơ hợp lệ 

Vấn đề bảo lưu trật tự công cộng

Khái niệm bảo lưu trật tự công cộng trong tư pháp quốc tế ở Việt Nam. Khái niệm “Trật tự công” (public policy) hay (public order) là một thuật ngữ pháp lý có nội hàm hết sức trừu tượng, phức tạp. Tuy nhiên, thuật ngữ này lại được sử dụng khá phổ biến trong hệ thống pháp luật của các quốc gia. Trên thực tế, mỗi quốc gia xuất phát từ những lợi ích, đường lối phát triển khác nhau trong việc bảo vệ những giá trị nền tảng của mình nên khái niệm “Trật tự công’’ cũng mang màu sắc quốc gia. Trong tư pháp quốc tế, vấn đề bảo lưu trật tự công được sử dụng “ khi cơ quan có thẩm quyền sử dụng các quy phạm xung đột của quốc gia dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài, nhưng không áp dụng hệ thống pháp luật nước ngoài đó (mà trên thực tế đáng lẽ sẽ được áp dụng), hoặc không thừa nhận hiệu lực phán quyết của toà án nước ngoài, do phán quyết đó làm phát sinh một tình thế trái với các nguyên tắc pháp lý cơ bản của pháp luật của mình hoặc nếu xét thấy việc áp dụng pháp luật nước ngoài là vi phạm các quy định có tính chất thiết lập nền tảng chính trị, pháp lý, kinh tế, xã hội của quốc gia mình, nhằm bảo vệ trật tự công quốc gia”

Thực tế tòa án ở các nước phương tây thường sử dụng “bảo lưu trật tự công cộng” như là một công cụ sắc bén để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị với mục đích hạn chế, thậm chí đôi khi là gạt bỏ, là phủ nhận việc cần thiết phải áp dụng luật nước ngoài, trước hết là luật pháp của các nước khác nhau về chế độ kinh tế – xã hội.

          Ở các nước khác nhau thì nó được áp dụng khác nhau, theo điều 30 bộ luật dân sự Đức quy định : “Việc áp dụng luật nước ngoài sẽ phải hủy bỏ nếu như việc áp dụng đó chống lại đạo lý hoặc là các tiêu chí của pháp luật Đức”

Ở Anh – Mỹ quan điểm thống trị trong thực tiễn cũng như trong khoa học pháp lý về trật tự công cộng là tòa án không buộc phải thực thi (áp dụng) và công nhận luật hoăc hạn chế nước ngoài mà luật nước ngoài đó được quy phạm xung đột luật của Anh hoặc Mỹ đãn chiến tới, nếu như việc buộc phải thực thi hoặc công nhận đó không phù hợp với “trật tự công cộng” ở các nước này.

Còn ở Việt Nam, quy định về “Bảo lưu trật tự công cộng” được ghi nhận rất rõ ràng và cụ thể ở điều 664, 665 BLDS năm 2015. Ngoài ra vấn đề này còn được ghi nhận ở một số văn bản pháp luật khác của Việt Nam. Ví dụ như điều 122 Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

Theo pháp luật Việt Nam được ghi nhận trong các văn bản trên thì trật tự công cộng  được hiểu là các nguyên tắc cơ bản tạo ra một trật tự pháp lý trong chế độ của chúng ta. Việc thực hiện nguyên tắc bảo lưu trật tự công cộng để loại bỏ một số quy định của pháp luật của nước ngoài không thể áp dụng không có nghĩa là luật nước ngoài đối kháng, mâu thuẫn với thể chế chính trị – pháp luật của nhà nước mình mà chỉ là nếu áp dụng thì gây ra hậu quả xấu, không lành mạnh có tác động tiêu cực đối với các nguyên tắc các nền tảng cơ bản, đạo đức, truyền thống và lối sống của nước mình. Các cơ quan tư pháp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở nước ta phải cẩn trọng trong việc vận dụng nguyên tắc bảo lưu trật tự công cộng, thực tiến cho thấy rất ít trường hợp phải vận dụng và trường hợp bắt buộc bao giờ cũng dựa trên những cơ sở  pháp lý đúng đắn và khách quan, bảo đảm thực hiện nghiêm túc nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Bài viết cùng chủ đề

cong ty luat minh bach
Luật nhà ở năm 2014

QUỐC HỘI ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật