Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Nghịch lý “Tăng lương tối thiểu lại giảm thu nhập”.

Luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty Luật Minh Bạch trả lời phỏng vấn của chương trình Bản tin tài chính kinh tế cuối tuần – VTV1 về nghịch lý “Tăng lương tối thiểu lại giảm thu nhập”

 

https://youtu.be/WcYu-BTgh1M

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Điều 77 Bộ luật dân sự 2015

Điều 77. Điều lệ của pháp nhân

1. Pháp nhân phải có điều lệ trong trường hợp pháp luật có quy định.

2. Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên gọi của pháp nhân;

b) Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân;

c) Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có;

d) Vốn điều lệ, nếu có;

đ) Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;

e) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;

g) Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên;

h) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên;

i) Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;

k) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;

l) Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân.

Mẫu biên bản họp công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Tên doanh nghiệp
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

                  Số: …………..                      Hà Nội , ngày…… tháng…… năm ……

 

BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

CÔNG TY TNHH ……………………………………

(V/v …………………………………….)

Hôm nay, ngày …….tháng …..năm …….. tại trụ sở …………………………… địa chỉ ……………………….

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số :……………. do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày ……………….

I/ Thành phần tham dự:

1.Ông/Bà……………………….. phần vốn góp …………………………, đại diện ……….%tổng vốn điều lệ, tương đương…………..% số phiếu biểu quyết.

2.Ông/Bà: …………………………… phần vốn góp ……………………….., đại diện  ……………% tổng vốn điều lệ, tương đương …………….% số phiếu biểu quyết.

3…………………..

Chủ toạ cuộc họp: Ông/Bà………………

Thư ký cuộc họp: Ông/Bà:………….

Cùng các thành viên

Số thành viên tham gia dự họp có quyền biểu quyết:  ………….. người, đạt ……………..% tổng số vốn điều lệ

II.Mục đích cuộc họp:………………………………………………………………

III. Nội dung các vấn đề được thông qua sau khi bàn bạc, thảo luận

 ……………………….

…………………….

………………………

BIỂU QUYẾT

Các thành viên dự họp đã biểu quyết cho ý kiến về các mục nêu trên bằng hình thức giơ tay, kết quả biểu quyết như sau:

Tán thành:                   ………….%

Không tán thành:        không

Ý kiến khác:                không

 

Cùng với Biên bản này, Công ty …………………………sẽ tiến hành thủ tục tạm ngừng đăng ký kinh doanh

Biên bản này đã được tất cả các thành viên trong hội đồng thành viên  Công ty nhất trí thông qua, được lập thành 02 bản, có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản lưu tại trụ sở Công ty, 01 bản gửi Phòng đăng ký kinh doanh.

Biên bản này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

Chủ tọa

Thư kí

Thủ tục xin cấp giấy phép đưa người VN đi xuất khẩu lao động

Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, phải được Bộ lao động thương binh và Xã hội cấp phép mới đủ điều kiện hoạt động. Để tạo điều kiện cho những doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề này công ty Luật Hiếu Gia xin giới thiệu thủ tục thành lập và xin cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

MBLAW là chũng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến vấn đề xin cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

MBLAW tư vấn trực tiếp và tiến hành soạn hồ sơ và thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền.

Điều kiện để xin được giấy phép : 

1.Thành lập công ty xuất khẩu lao động: Doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

2. Ngoài các giấy tờ trên còn cần : 

Văn bản xác nhận vốn pháp định 5 tỷ đồng;

– Văn bản xác nhận ký quỹ 1 tỷ đồng;

3. Điều kiện khác : 

– Doanh nghiệp có vốn pháp định là 5 tỷ đồng

–  Có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

–  Có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trược khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

–  Người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;

–  Có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ (theo quy định tại khoản 1 điều 5 nghị định 126 năm 2007 thì tiền ký quỹ là 1 tỷ VNĐ, Doanh nghiệp ký quỹ tại Ngân hàng Thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính).

4. Thành phần hồ sơ xin cấp phép bao gồm : 

a)Văn bản đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp;  

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 

c) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định 5 tỷ đồng theo quy định;

d) Giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp ký quỹ 1 tỷ đồng;

đ) Đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; 

e) Sơ yếu lý lịch của người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

g) Phương án tổ chức (đối với doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài)  hoặc báo cáo về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; 

h) Danh sách trích ngang cán bộ chuyên trách trong bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, nhiệm vụ được giao.

5. Cơ quan thực hiện : Cục quản lý lao động nước ngoài Bộ thương binh lao động xã hội nhận hồ sơ và cấp phép

6. Thời gian thực hiện : 35 ngày từ khi thành lập mới doanh nghiệp đến khi hoàn thành thủ tục xin giấy phép đưa người lao động VN đi làm việc ở nước ngoài. 

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua hotline 19006232 để  được giải đáp 

Trân trọng!

Công ty Luật hợp danh Minh Bạch

Phòng 703, Tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline : 19006232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

MINH BẠCH HÓA TRONG GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Theo chương trình lập pháp, dự án Luật Đất đai (sửa đổi) sẽ được cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XV, Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch, đã đóng góp ý kiến cho dự án sửa đổi Luật Đất đai, nhấn mạnh cần chú trọng sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật đất đai và đảm bảo tính minh bạch trong việc giao đất, cho thuê đất, và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Ông cũng nêu ra những hạn chế còn tồn tại trong Luật Đất đai 2013, như sự thiếu thống nhất trong các quy định pháp luật, bất cập trong phân loại đất đai và quy định về giá đất, đồng thời kỳ vọng các sửa đổi sẽ giải quyết triệt để những vấn đề này, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và người dân.

Mời bạn đọc tìm hiểu thêm tại đây 

Thủ tục nhận chuyển nhượng, tặng cho doanh nghiệp tư nhân

 Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu duy nhất  nên người chủ sở hữu này hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh.

– Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác

Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, khi quyết định chuyển nhượng tặng cho toàn quyền do chủ doanh nghiệp tư nhân làm chủ

  • MBLAW là sẽ tư vấn trực tiếp cho khách hàng và thực hiện soạn thảo hồ sơ
  • Sau đó sẽ thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
  • Khách hàng cần chuẩn bị những giấy tờ cần thiết cho viêc thực hiện thủ tục chuyển nhượng, tặng cho theo đúng quy định của pháp luật

Thành phần hồ sơ bao gồm : 

1.Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân (Phụ lục II-3, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT) 
2,Bản sao chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân mới ( người đc tặng cho hoặc chuyển nhượng)

3.Hợp đồng mua bán hoặc chuyển nhượng và văn bản chứng minh việc hoàn tất  việc chuyển nhượng hoặc mua bán ( Hợp đồng chuyển nhượng và biên bản thanh  lý hợp đồng chuyền nhượng ) 
4. Điều lệ hoặc nội quy của doanh nghiệp tư nhân sau khi sửa đổi chủ sở hữu mới 

 5.Nếu ko phải chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân ( chủ sở hữu cũ) đi nộp hồ sơ thì cần văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và bản sao chứng thực  cá nhân của người đi nộp hồ sơ

Thời gian thực hiện : Sau 5 ngày nếu hồ sơ hợp lệ 

Mọi thắc mắc liên hệ qua hotline 19006232 để được giải đáp 

Trân trọng!

Công ty Luật hợp danh Minh Bạch

Phòng 703, Tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline : 19006232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

 

Mở cửa ô tô gây tai nạn phải chịu trách nhiệm gì?

Câu hỏi:

“Vợ tôi đang đi xe máy trên đường thì bất ngờ một chiếc ô tô mở cửa. Do khoảng cách quá gần, cô ấy tông vào cánh cửa rồi ngã ra đường. Nhưng người chủ xe trên không đồng ý bồi thường cho vợ tôi với lý do là vợ tôi không quan sát”. Tôi muốn hỏi người chủ xe có phạm lỗi không? Và vợ tôi có được bồi thường không?

logo-mblaw

Ảnh minh họa

Luật sư trả lời tư vấn:

Theo Khoản 3 Điều 18 Luật giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe phải thực hiện quy định sau: “đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn.”

Như vậy, việc lái xe taxi bất ngờ mở cửa là hành vi không bảo đảm an toàn về giao thông đường bộ khi dừng đỗ. Và người điều khiển phương tiện đã có lỗi trong việc gây ra tai nạn đối với vợ bạn.

Và theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2005 thì vợ bạn có quyền yêu cầu người điều khiển phương tiện bồi thường Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm.

Nếu người điều khiển phương tiện trên cố tình không bồi thường thì vợ bạn có thể khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Theo Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng quy định việc bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường, bao gồm:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại.

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

– Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm: Tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.

Trong trường hợp việc vi phạm về việc mở cửa xe mà chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng thì bị xử phạt hành chính về lỗi “mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn” theo điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46 năm 2016 của Chính với mức phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Còn nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng như gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 70 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng…hoặc gây ra hậu quả chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ tại Điều 202 BLHS 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009).

Theo đó, người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu là dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu với nhiều tên gọi khác như đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, đăng ký nhãn hiệu độc quyền, đăng ký thương hiệu hay bảo hộ thương hiệu…

Nhãn hiệu đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp khách hàng nhận biết và phân biệt hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác cùng ngành. Với sự canh trành có thể nói là khốc liệt hiện nay việc cạnh tranh không lành mạnh có thể diễn ra bất cứ khi nào, bất cứ thời điểm nào. Nhãn hiệu có thể bị xâm phạm bởi các hành vi trái pháp luật , tác động xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nhãn hiệu là một sản phẩm trí tuệ cần được bảo vệ và căn cứ để được bảo vệ là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Vậy, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu doanh nghiệp cần phải làm gì? Luật Minh Bạch với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ sẽ trợ giúp quý doanh nghiệp trong quá trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ, cụ thể như sau:

Các điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ:

  • Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;

  • Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Yếu tố phân biệt trong nhãn hiệu là căn cứ để người tiêu dùng phân biệt sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp này với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp khác. Việc các nhãn hiệu tương tự nhau, rất dễ gây nhầm lẫn với nhau nên Pháp luật sở hữu trí tuệ quy định khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ không được cấp Giấy chứng nhận ngay mà phải trải qua quá trình thẩm định hình thức, thẩm định nội dung (thông thương mất 12 đến 16 tháng) khi đáp ứng điều kiện mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Do đó, chúng tôi thường khuyến khích khách hàng trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn cần tra cứu nhãn hiệu sơ bộ và tra cứu nhãn hiệu chuyên sâu để xem xét khả năng đăng ký nhãn hiệu tránh trường hợp nhãn hiệu bị trùng hoặc dễ gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác.

Quy trình thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam

  • Nộp hồ sơ và nhẫn mã đơn đăng ký nhãn hiệu: 01 ngày
  • Thẩm định hình thức từ 01 – 02 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
  • Công bố đơn trên công báo của Cục Sở Hữu Trí Tuệ: 02 tháng
  • Thẩm định nội dung: 09 – 12 tháng
  • Cấp và công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (01-02 tháng)

Tuy nhiên thời gian có thể nhanh hoặc chậm hơn tuỳ thuộc vào số lượng đơn nộp vào Cục tại thời điểm xét nghiệm.

Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu của Luật Minh Bạch

  • Tư vấn pháp luật về sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu nói riêng liên quan đến việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
  • Tư vấn tra cứu nhãn hiệu và đánh giá khả năng cấp văn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
  • Tư vấn giải pháp và phương hướng điều chỉnh lại nhãn hiệu dự định đăng ký để gia tăng khả năng nhãn hiệu đăng ký được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
  • Tư vấn hồ sơ, thủ tục đăng ký nhãn hiệu;
  • Đại diện theo ủy quyền cho khách hàng tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ.
  • Chuẩn bị Đơn đăng ký nhãn hiệu, nộp đơn
  • Theo dõi tiến trình của Đơn và thường xuyên cập nhật tình trạng cho đến khi có kết luận cuối cùng của Cục sở hữu trí tuệ về việc đăng ký nhãn hiệu.

Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu:

  1. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu;
  2. Tài liệu, mẫu vật, thông tin hoặc mẫu nhãn dự định đăng ký;
  3. Danh mục sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp dự định sử dụng nhãn hiệu;
  4. Tên và địa chỉ của chủ đơn đăng ký (nếu chủ đơn đăng ký là Công ty thì tên công ty và địa chỉ phải trùng với tên và địa chỉ trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh);
  5. Chứng từ đã nộp phí, lệ phí.

Trên đây là tư vấn về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác xin vui lòng liên hệ với Luật Minh Bạch – Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài gọi số: 1900 6232 để được giải đáp hoặc liên hệ dịch vụ: 0987 892 333

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn Luật – Công ty Luật Minh Bạch

Thủ tục chứng thực di chúc

Cơ quan thực hiện : UBND cấp xã 

Trình tự thực hiện : 

Người yêu cầu liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định) để được hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ. Thời gian cụ thể như sau:

– Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.

– Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.

+ Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực.

+ Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

+ Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.

+ Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.

+ Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có  từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

+ Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả. Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang di chúc với tư cách là người phiên dịch.

Thành phần hồ sơ :

Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau đây:

+ Dự thảo di chúc;

+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).

Thời gian thực hiện : Không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.

Vay tiền không có giấy tờ có khởi kiện đòi lại được không?

Vay tiền không có giấy tờ có khởi kiện đòi lại được không?

Vấn đề này không còn xa lạ gì đối với những trường hợp cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh giữa những người có mối quan hệ  thân thiết trong gia đình, bạn bè thân,…Khi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp thì việc đòi lại số tiền cho vay lại không hề dễ dàng gì? Và người cho vay có thể khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của mình không?

Theo quy định tại điều 471 BLDS  : “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”

Tại điều 401, BLDS 2005

“1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.

2.Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

 Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Theo quy định trên thì hình thức của hợp đồng dân sự có thể thể hiện bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi nhất định. Pháp luật dân sự hiện hành không có quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải được lập thành văn bản. Do đó, việc cho vay tiền nhưng không lập thành văn bản mà chỉ giao kết bằng lời nói thì hợp đồng này vẫn có giá trị pháp lý, 2 bên vẫn có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận.

Theo quy định tại Điều 190, BLTTDS năm 2015, người khởi kiện vụ án dân sự gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Điều này có nghĩa, để đơn khởi kiện được chấp nhận, người gửi đơn phải có bằng chứng, chứng cứ thể hiện mối quan hệ vay hoặc cả hai bên đều thừa nhận có khoản vay này.

Tại điều 95, BLTTDS 2015 quy định về xác định chứng cứ tài liệu đọc được nội dung nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp; tài liệu nghe được, nhìn được nếu được xuẩt trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuât xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình …

Muốn khởi kiện vụ án ra tòa thì người cho vay phải làm đơn khởi kiện ra Tòa án và cung cấp đầy đủ chứng cứ

Trường hợp, việc vay mượn giữa hai bên không thiết lập hợp đồng, cũng không có giấy biên nhận mà chỉ có bản ghi âm. Để bản ghi âm này trở thành chứng cứ, nội dung bản ghi âm phải ghi nhận việc vay mượn giữa hai bên. Đồng thời người gửi đơn  phải xuất trình được văn bản xác nhận xuất xứ (ví dụ nếu ghi âm bằng điện thoại, phải được nhà cung cấp dịch vụ mạng cung cấp  cuộc gọi, thời gian…). Nếu không xuất trình được thì bản ghi âm này khó thể trở thành chứng cứ trong vụ án. Hoặc không ký kết hợp đồng vay hoặc giấy mượn thì người cho vay cần phải có các chứng cứ khác như tin nhắn, email, người làm chứng, hóa đơn chuyển khoản… để chứng minh người đó đã vay tiền của mình thì mới có thể khởi kiện ra trước Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn cư trú để yêu cầu tòa án giải quyết và kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Trong trường hợp người cho vay mượn không có bất cứ giấy tờ giao nhận hay hợp đồng vay tài sản gì (không có bất kỳ chứng cứ nào liên quan chứng minh có hợp đồng vay mượn giữa hai bên) thì không thể đưa vụ án ra khởi kiện trước Tòa án được

Làn sóng “giá ảo” và hệ lụy khó chữa

Hiện nay,  thị trường nhà ở đang đón nhận những điều chỉnh tích cực khi các Luật sửa đổi: Đất đai, Nhà ở và Kinh doanh bất động sản được áp dụng từ ngày 1/8. Hiệu ứng của thị trường ghi nhận việc tiếp tục duy trì xu hướng dịch chuyển ra vùng ven đô; trong đó, đất nền dần trở thành phân khúc hấp dẫn khách mua. Tuy nhiên, đã xuất hiện việc tăng giá đột biến ở phiên đấu giá đất mới đây tại Hà Nội. Điều này khiến dư luận lo ngại về làn sóng “giá ảo”. Các giao dịch mua bán trao tay ngay các lô đất trúng đấu giá càng khiến mặt bằng giá đất bị đẩy lên cao. Các chuyên gia khuyến cáo, cần ngăn việc nhà đầu tư thổi giá, gây nhiễu loạn thị trường bất động sản. về mặt hệ lụy,  Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật hợp danh Minh Bạch đánh giá, khi giá bất động sản bị đẩy lên một giá trị quá mức so với giá trị thực, không có người mua, hoặc người mua không đủ sức mua sẽ dẫn đến hiện tượng vỡ “bong bóng” bất động sản.

Đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Thấy gì từ loạt phi vụ lừa đảo tài chính nghìn tỷ bị phanh phui

Năm 2024, tình trạng lừa đảo tài chính tại Việt Nam trở thành vấn đề đáng báo động với hàng loạt vụ việc nghiêm trọng bị phanh phui. Mr.Pips, Triệu nụ cười, GFDI,…là những từ khóa đã quá nổi bật trên mạng xã hội trong thời gian qua. Trao đổi với tạp chí Nhà đầu tư, Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc công ty Luật Minh Bạch, đã có những đánh giá dưới góc độ pháp lý cũng như đưa ra khuyến cáo đối với người dân về vấn đề này.

Tìm đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Quán bar, vũ trường, nhà hàng để khách hàng sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào?

Nhân vụ công an Hải Phòng vừa đột kích hàng loạt hàng loạt quán bar, quán karaoke qua đó bắt quả tang hàng chục đối tượng thác loạn sử dụng ma túy, em hỏi luật sư về hình thức xử lý với người sử dụng; người tàng trữ bao nhiều thì phị phạt tù (theo cả luật hiện hành và luật hình sự mới – sắp tới có hiệu lực). Việc quán bar, quán hát để xảy ra sự việc bị xử lý thế nào?

ruby_2_1

Ảnh minh họa (internet)

Luật sư trả lời:

Bộ luật Hình sự đã quy định các tội phạm về ma tuý. Theo đó, ma tuý bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca, lá hoa, quả cây cần sa, lá cô ca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi, hêrôin, côcain, các chất ma tuý khác ở thể lỏng, các chất ma tuý khác ở thể rắn.

Về vụ việc ở Hải Phòng, khi công an bắt quả tang hàng chục đối tượng đang thác loạn sử dụng chất ma túy:

Thứ nhất, về hình thức xử lý với người sử dụng chất ma túy.

Nếu chỉ là sử dụng ma túy thì hiện nay tội sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 199 BLHS 1999) đã được bãi bỏ bởi khoản 36 điều 1 Bộ Luật Hình sự sửa đổi năm 2009 nên người sử dụng ma túy không phạm tội, những người sử dụng ma túy trái phép sẽ không bị xử lý hình sự. Nếu người sử dụng ma túy có thêm hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán….trái phép chất ma túy thì sẽ bị xử lý hình sự về những hành vi này.

Còn về chế tài hành chính thì người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt hành chính: “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.” Theo khoản 1 Điều 21 Nghị Định 167/2013/ NĐ-CP uy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình.

Thứ hai, về hình thức xử lý với người tàng trữ trái phép chất ma túy.

“Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người.v.v) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.

Như vậy, khi các đối tượng bị bắt quả tang, công an khám xét trong quần áo, tư trang cá nhân theo người có cất giấu bất hợp pháp chất ma túy thì bị coi là “tàng trữ trái phép chất ma túy”.

Về mức phạt hành chính: Phạt từ 1 triệu đến 2 triệu đồng, căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Nghị Định 167/2013/ NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình.

 

Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:

+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;

+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;

+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;

+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;

+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;

+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;

+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.

Về xử lý hình sự: Theo đó người nào có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy với trọng lượng vượt quá mức kể trên sẽ bị khởi tố hình sự Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy theo quy định tại Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 với khung hình phạt cao nhất là tử hình.

– Tuy nhiên ,quy định mới của BLHS 2015 thì tội tàng trữ trái phép chất ma túy đã được quy định cụ thể tại Điều 249 BLHS 2015 với khung hình phạt là chung thân.  Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 500 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến 5 năm.

Bên cạnh đó, điều 249 BLHS 2015 bổ sung thêm quy định về tàng trữ trái phép chất Methamphetamine, Amphetamine, MDMA.

Theo Nghị đinh 82/2013/NĐ-CP  của chính phủ ban hành về danh mục các chất ma túy và tiền chất thì thuốc lắc (MDMA) được đưa vào danh mục “CÁC CHẤT MA TÚY TUYỆT ĐỐI CẤM SỬ DỤNG TRONG Y HỌC VÀ ĐỜI SỐNG XÃ HỘI”

Quy định này là phù hợp với thực trạng hiện nay, khi ma túy tổng hợp, thuốc lắc… đang dần thay thế các loại ma túy truyền thống khác.

Thứ ba, về hình thức xử lý đối với các quán bar, quán karaoke để xảy ra sự việc.

Thực tế hiện nay cho thấy, hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước đều có vũ trường, quán bar, karaoke. Cùng với sự phát triển về kinh tế – xã hội, các địa điểm vui chơi giải trí này không ngừng phát triển và đây là môi trường nhạy cảm đối với các đối tượng sử dụng, tàng trữ, vận chuyển mua bán trái phép ma túy.

+ Xử lý vi phạm hành chính.

-) Trong trường hợp người chủ, người quản lý quán bar, vũ trường, quán karaoke không biết hoặc bị người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo khoản 4 Điều 21 Nghị Định 167/2013/ NĐ-CP.

-) Trong trường hợp người chủ, người quản lý quán bar, vũ trường, quán karaoke biết và cung cấp địa điểm, phương tiện trái pháp luật cho người sử dụng chất ma túy thì bị phạt tiền từ  20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

+ Xử lý hình sự  đối với chủ, quản lý quán bar, vũ trường, quán karaoke.

Thực tế cho thấy, hoạt động phạm tội ma túy của các đối tượng tại vũ trường, quán karaoke, khách sạn, nhà nghỉ thường có sự liên quan của những người là chủ cơ sở, những người làm công tác quản lý, nhân viên, lễ tân, kỹ thuật viên. Vì những lợi nhuận do hoạt động kinh doanh mang lại, những người có trách nhiệm của những cơ sở này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm ngơ các hoạt động phạm tội về ma túy. Do vậy, ta cần phải làm rõ trách nhiệm của những người này.

Nếu những người này biết việc người khác là các đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê địa điểm đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ hoặc không cho thuê nhưng để mặc người khác hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy thì bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 198 BLHS 1999 với khung hình phạt cao nhất lên đến 15 năm tù. Ngoài ra còn bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Nếu những người có địa điểm cho người khác mượn hoặc thuê địa điểm mà biết là họ dùng địa điểm đó không phải để sử dụng chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy, mà dùng địa điểm đó đưa chất ma túy trái phép vào cơ thể người khác hoặc điều hành, chỉ huy, phân công việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sự dụng chất ma túy thì người đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 197 BLHS 1999 với khung hình phạt cao nhất là tù chung thân. Ngoài ra còn bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Theo Bộ luật Hình sự 2015, tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại Điều 255 BLHS 2015 với khung hình phạt tương đương Điều 197 BLHS 1999 sửa đổi 2009.

Tội chứa chấp sử dụng chất ma túy được  quy định tại Điều 256 BLHS 2015 với khung hình phạt tương đương Điều 198 BLHS 1999 sửa đổi 2009.

Trân trọng!

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật

tong-hop-cac-mau-giay-uy-quyen-pho-bien-nhat-hien-nay
Mẫu giấy ủy quyền

Sau đây công ty Luật Minh Bạch sẽ cung cấp cho mọi người mẫu tham khảo : giấy ủy quyền