Luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty Luật Minh Bạch trả lời phỏng vấn của chương trình Bản tin tài chính kinh tế cuối tuần – VTV1 về nghịch lý “Tăng lương tối thiểu lại giảm thu nhập”
Trang chủ Tin Tức Tin tức Tin tức truyền thông Nghịch lý “Tăng lương tối thiểu lại giảm thu nhập”.
Luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty Luật Minh Bạch trả lời phỏng vấn của chương trình Bản tin tài chính kinh tế cuối tuần – VTV1 về nghịch lý “Tăng lương tối thiểu lại giảm thu nhập”
0.0 sao của 0 đánh giá
Điều 77. Điều lệ của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có điều lệ trong trường hợp pháp luật có quy định.
2. Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp nhân;
b) Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân;
c) Trụ sở chính; chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có;
d) Vốn điều lệ, nếu có;
đ) Đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
e) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;
g) Điều kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên;
h) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên;
i) Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
k) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;
l) Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân.
Tên doanh nghiệp |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: ………….. | Hà Nội , ngày…… tháng…… năm …… | |
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
CÔNG TY TNHH ……………………………………
(V/v …………………………………….)
Hôm nay, ngày …….tháng …..năm …….. tại trụ sở …………………………… địa chỉ ……………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số :……………. do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày ……………….
I/ Thành phần tham dự:
1.Ông/Bà……………………….. phần vốn góp …………………………, đại diện ……….%tổng vốn điều lệ, tương đương…………..% số phiếu biểu quyết.
2.Ông/Bà: …………………………… phần vốn góp ……………………….., đại diện ……………% tổng vốn điều lệ, tương đương …………….% số phiếu biểu quyết.
3…………………..
Chủ toạ cuộc họp: Ông/Bà………………
Thư ký cuộc họp: Ông/Bà:………….
Cùng các thành viên
Số thành viên tham gia dự họp có quyền biểu quyết: ………….. người, đạt ……………..% tổng số vốn điều lệ
II.Mục đích cuộc họp:………………………………………………………………
III. Nội dung các vấn đề được thông qua sau khi bàn bạc, thảo luận
……………………….
…………………….
………………………
BIỂU QUYẾT
Các thành viên dự họp đã biểu quyết cho ý kiến về các mục nêu trên bằng hình thức giơ tay, kết quả biểu quyết như sau:
Tán thành: ………….%
Không tán thành: không
Ý kiến khác: không
Cùng với Biên bản này, Công ty …………………………sẽ tiến hành thủ tục tạm ngừng đăng ký kinh doanh
Biên bản này đã được tất cả các thành viên trong hội đồng thành viên Công ty nhất trí thông qua, được lập thành 02 bản, có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản lưu tại trụ sở Công ty, 01 bản gửi Phòng đăng ký kinh doanh.
Biên bản này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chủ tọa
|
Thư kí
|
Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, phải được Bộ lao động thương binh và Xã hội cấp phép mới đủ điều kiện hoạt động. Để tạo điều kiện cho những doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề này công ty Luật Hiếu Gia xin giới thiệu thủ tục thành lập và xin cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
MBLAW là chũng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến vấn đề xin cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
MBLAW tư vấn trực tiếp và tiến hành soạn hồ sơ và thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền.
Điều kiện để xin được giấy phép :
1.Thành lập công ty xuất khẩu lao động: Doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
2. Ngoài các giấy tờ trên còn cần :
– Văn bản xác nhận vốn pháp định 5 tỷ đồng;
– Văn bản xác nhận ký quỹ 1 tỷ đồng;
3. Điều kiện khác :
– Doanh nghiệp có vốn pháp định là 5 tỷ đồng
– Có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trược khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
– Người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;
– Có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ (theo quy định tại khoản 1 điều 5 nghị định 126 năm 2007 thì tiền ký quỹ là 1 tỷ VNĐ, Doanh nghiệp ký quỹ tại Ngân hàng Thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính).
4. Thành phần hồ sơ xin cấp phép bao gồm :
a)Văn bản đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định 5 tỷ đồng theo quy định;
d) Giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp ký quỹ 1 tỷ đồng;
đ) Đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
e) Sơ yếu lý lịch của người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
g) Phương án tổ chức (đối với doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài) hoặc báo cáo về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
h) Danh sách trích ngang cán bộ chuyên trách trong bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, nhiệm vụ được giao.
5. Cơ quan thực hiện : Cục quản lý lao động nước ngoài Bộ thương binh lao động xã hội nhận hồ sơ và cấp phép
6. Thời gian thực hiện : 35 ngày từ khi thành lập mới doanh nghiệp đến khi hoàn thành thủ tục xin giấy phép đưa người lao động VN đi làm việc ở nước ngoài.
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua hotline 19006232 để được giải đáp
Trân trọng!
Công ty Luật hợp danh Minh Bạch
Phòng 703, Tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội
Hotline : 19006232
Email: luatsu@luatminhbach.vn
Theo chương trình lập pháp, dự án Luật Đất đai (sửa đổi) sẽ được cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XV, Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch, đã đóng góp ý kiến cho dự án sửa đổi Luật Đất đai, nhấn mạnh cần chú trọng sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật đất đai và đảm bảo tính minh bạch trong việc giao đất, cho thuê đất, và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Ông cũng nêu ra những hạn chế còn tồn tại trong Luật Đất đai 2013, như sự thiếu thống nhất trong các quy định pháp luật, bất cập trong phân loại đất đai và quy định về giá đất, đồng thời kỳ vọng các sửa đổi sẽ giải quyết triệt để những vấn đề này, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và người dân.
Mời bạn đọc tìm hiểu thêm tại đây
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu duy nhất nên người chủ sở hữu này hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh.
– Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, khi quyết định chuyển nhượng tặng cho toàn quyền do chủ doanh nghiệp tư nhân làm chủ
Thành phần hồ sơ bao gồm :
1.Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân (Phụ lục II-3, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT)
2,Bản sao chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân mới ( người đc tặng cho hoặc chuyển nhượng)
3.Hợp đồng mua bán hoặc chuyển nhượng và văn bản chứng minh việc hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc mua bán ( Hợp đồng chuyển nhượng và biên bản thanh lý hợp đồng chuyền nhượng )
4. Điều lệ hoặc nội quy của doanh nghiệp tư nhân sau khi sửa đổi chủ sở hữu mới
5.Nếu ko phải chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân ( chủ sở hữu cũ) đi nộp hồ sơ thì cần văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và bản sao chứng thực cá nhân của người đi nộp hồ sơ
Thời gian thực hiện : Sau 5 ngày nếu hồ sơ hợp lệ
Mọi thắc mắc liên hệ qua hotline 19006232 để được giải đáp
Trân trọng!
Công ty Luật hợp danh Minh Bạch
Phòng 703, Tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội
Hotline : 19006232
Email: luatsu@luatminhbach.vn
Câu hỏi:
“Vợ tôi đang đi xe máy trên đường thì bất ngờ một chiếc ô tô mở cửa. Do khoảng cách quá gần, cô ấy tông vào cánh cửa rồi ngã ra đường. Nhưng người chủ xe trên không đồng ý bồi thường cho vợ tôi với lý do là vợ tôi không quan sát”. Tôi muốn hỏi người chủ xe có phạm lỗi không? Và vợ tôi có được bồi thường không?
Ảnh minh họa
Luật sư trả lời tư vấn:
Theo Khoản 3 Điều 18 Luật giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe phải thực hiện quy định sau: “đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn.”
Như vậy, việc lái xe taxi bất ngờ mở cửa là hành vi không bảo đảm an toàn về giao thông đường bộ khi dừng đỗ. Và người điều khiển phương tiện đã có lỗi trong việc gây ra tai nạn đối với vợ bạn.
Và theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2005 thì vợ bạn có quyền yêu cầu người điều khiển phương tiện bồi thường Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm.
Nếu người điều khiển phương tiện trên cố tình không bồi thường thì vợ bạn có thể khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Theo Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng quy định việc bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường, bao gồm:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại.
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
– Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm: Tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.
Trong trường hợp việc vi phạm về việc mở cửa xe mà chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng thì bị xử phạt hành chính về lỗi “mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn” theo điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46 năm 2016 của Chính với mức phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Còn nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng như gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 70 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng…hoặc gây ra hậu quả chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ tại Điều 202 BLHS 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Theo đó, người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu là dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu với nhiều tên gọi khác như đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, đăng ký nhãn hiệu độc quyền, đăng ký thương hiệu hay bảo hộ thương hiệu…
Nhãn hiệu đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp khách hàng nhận biết và phân biệt hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác cùng ngành. Với sự canh trành có thể nói là khốc liệt hiện nay việc cạnh tranh không lành mạnh có thể diễn ra bất cứ khi nào, bất cứ thời điểm nào. Nhãn hiệu có thể bị xâm phạm bởi các hành vi trái pháp luật , tác động xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nhãn hiệu là một sản phẩm trí tuệ cần được bảo vệ và căn cứ để được bảo vệ là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Vậy, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu doanh nghiệp cần phải làm gì? Luật Minh Bạch với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ sẽ trợ giúp quý doanh nghiệp trong quá trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ, cụ thể như sau:
Các điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ:
Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Yếu tố phân biệt trong nhãn hiệu là căn cứ để người tiêu dùng phân biệt sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp này với sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp khác. Việc các nhãn hiệu tương tự nhau, rất dễ gây nhầm lẫn với nhau nên Pháp luật sở hữu trí tuệ quy định khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ không được cấp Giấy chứng nhận ngay mà phải trải qua quá trình thẩm định hình thức, thẩm định nội dung (thông thương mất 12 đến 16 tháng) khi đáp ứng điều kiện mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Do đó, chúng tôi thường khuyến khích khách hàng trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, người nộp đơn cần tra cứu nhãn hiệu sơ bộ và tra cứu nhãn hiệu chuyên sâu để xem xét khả năng đăng ký nhãn hiệu tránh trường hợp nhãn hiệu bị trùng hoặc dễ gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác.
Quy trình thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam
Tuy nhiên thời gian có thể nhanh hoặc chậm hơn tuỳ thuộc vào số lượng đơn nộp vào Cục tại thời điểm xét nghiệm.
Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu của Luật Minh Bạch
Hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu:
Trên đây là tư vấn về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác xin vui lòng liên hệ với Luật Minh Bạch – Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài gọi số: 1900 6232 để được giải đáp hoặc liên hệ dịch vụ: 0987 892 333
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn Luật – Công ty Luật Minh Bạch
Cơ quan thực hiện : UBND cấp xã
Trình tự thực hiện :
Người yêu cầu liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định) để được hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ. Thời gian cụ thể như sau:
– Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
– Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
+ Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực.
+ Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
+ Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.
+ Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.
+ Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
+ Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả. Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang di chúc với tư cách là người phiên dịch.
Thành phần hồ sơ :
Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau đây:
+ Dự thảo di chúc;
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).
Thời gian thực hiện : Không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
Vay tiền không có giấy tờ có khởi kiện đòi lại được không?
Vấn đề này không còn xa lạ gì đối với những trường hợp cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh giữa những người có mối quan hệ thân thiết trong gia đình, bạn bè thân,…Khi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp thì việc đòi lại số tiền cho vay lại không hề dễ dàng gì? Và người cho vay có thể khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của mình không?
Theo quy định tại điều 471 BLDS : “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”
Tại điều 401, BLDS 2005
“1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2.Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Theo quy định trên thì hình thức của hợp đồng dân sự có thể thể hiện bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi nhất định. Pháp luật dân sự hiện hành không có quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải được lập thành văn bản. Do đó, việc cho vay tiền nhưng không lập thành văn bản mà chỉ giao kết bằng lời nói thì hợp đồng này vẫn có giá trị pháp lý, 2 bên vẫn có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận.
Theo quy định tại Điều 190, BLTTDS năm 2015, người khởi kiện vụ án dân sự gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Điều này có nghĩa, để đơn khởi kiện được chấp nhận, người gửi đơn phải có bằng chứng, chứng cứ thể hiện mối quan hệ vay hoặc cả hai bên đều thừa nhận có khoản vay này.
Tại điều 95, BLTTDS 2015 quy định về xác định chứng cứ tài liệu đọc được nội dung nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp; tài liệu nghe được, nhìn được nếu được xuẩt trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuât xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình …
Muốn khởi kiện vụ án ra tòa thì người cho vay phải làm đơn khởi kiện ra Tòa án và cung cấp đầy đủ chứng cứ
Trường hợp, việc vay mượn giữa hai bên không thiết lập hợp đồng, cũng không có giấy biên nhận mà chỉ có bản ghi âm. Để bản ghi âm này trở thành chứng cứ, nội dung bản ghi âm phải ghi nhận việc vay mượn giữa hai bên. Đồng thời người gửi đơn phải xuất trình được văn bản xác nhận xuất xứ (ví dụ nếu ghi âm bằng điện thoại, phải được nhà cung cấp dịch vụ mạng cung cấp cuộc gọi, thời gian…). Nếu không xuất trình được thì bản ghi âm này khó thể trở thành chứng cứ trong vụ án. Hoặc không ký kết hợp đồng vay hoặc giấy mượn thì người cho vay cần phải có các chứng cứ khác như tin nhắn, email, người làm chứng, hóa đơn chuyển khoản… để chứng minh người đó đã vay tiền của mình thì mới có thể khởi kiện ra trước Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn cư trú để yêu cầu tòa án giải quyết và kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Trong trường hợp người cho vay mượn không có bất cứ giấy tờ giao nhận hay hợp đồng vay tài sản gì (không có bất kỳ chứng cứ nào liên quan chứng minh có hợp đồng vay mượn giữa hai bên) thì không thể đưa vụ án ra khởi kiện trước Tòa án được
Hiện nay, thị trường nhà ở đang đón nhận những điều chỉnh tích cực khi các Luật sửa đổi: Đất đai, Nhà ở và Kinh doanh bất động sản được áp dụng từ ngày 1/8. Hiệu ứng của thị trường ghi nhận việc tiếp tục duy trì xu hướng dịch chuyển ra vùng ven đô; trong đó, đất nền dần trở thành phân khúc hấp dẫn khách mua. Tuy nhiên, đã xuất hiện việc tăng giá đột biến ở phiên đấu giá đất mới đây tại Hà Nội. Điều này khiến dư luận lo ngại về làn sóng “giá ảo”. Các giao dịch mua bán trao tay ngay các lô đất trúng đấu giá càng khiến mặt bằng giá đất bị đẩy lên cao. Các chuyên gia khuyến cáo, cần ngăn việc nhà đầu tư thổi giá, gây nhiễu loạn thị trường bất động sản. về mặt hệ lụy, Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật hợp danh Minh Bạch đánh giá, khi giá bất động sản bị đẩy lên một giá trị quá mức so với giá trị thực, không có người mua, hoặc người mua không đủ sức mua sẽ dẫn đến hiện tượng vỡ “bong bóng” bất động sản.
Đọc thêm tại đây.
Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.
Năm 2024, tình trạng lừa đảo tài chính tại Việt Nam trở thành vấn đề đáng báo động với hàng loạt vụ việc nghiêm trọng bị phanh phui. Mr.Pips, Triệu nụ cười, GFDI,…là những từ khóa đã quá nổi bật trên mạng xã hội trong thời gian qua. Trao đổi với tạp chí Nhà đầu tư, Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc công ty Luật Minh Bạch, đã có những đánh giá dưới góc độ pháp lý cũng như đưa ra khuyến cáo đối với người dân về vấn đề này.
Tìm đọc thêm tại đây.
Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng
Nhân vụ công an Hải Phòng vừa đột kích hàng loạt hàng loạt quán bar, quán karaoke qua đó bắt quả tang hàng chục đối tượng thác loạn sử dụng ma túy, em hỏi luật sư về hình thức xử lý với người sử dụng; người tàng trữ bao nhiều thì phị phạt tù (theo cả luật hiện hành và luật hình sự mới – sắp tới có hiệu lực). Việc quán bar, quán hát để xảy ra sự việc bị xử lý thế nào?
Ảnh minh họa (internet)
Luật sư trả lời:
Bộ luật Hình sự đã quy định các tội phạm về ma tuý. Theo đó, ma tuý bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca, lá hoa, quả cây cần sa, lá cô ca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi, hêrôin, côcain, các chất ma tuý khác ở thể lỏng, các chất ma tuý khác ở thể rắn.
Về vụ việc ở Hải Phòng, khi công an bắt quả tang hàng chục đối tượng đang thác loạn sử dụng chất ma túy:
Thứ nhất, về hình thức xử lý với người sử dụng chất ma túy.
Nếu chỉ là sử dụng ma túy thì hiện nay tội sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 199 BLHS 1999) đã được bãi bỏ bởi khoản 36 điều 1 Bộ Luật Hình sự sửa đổi năm 2009 nên người sử dụng ma túy không phạm tội, những người sử dụng ma túy trái phép sẽ không bị xử lý hình sự. Nếu người sử dụng ma túy có thêm hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán….trái phép chất ma túy thì sẽ bị xử lý hình sự về những hành vi này.
Còn về chế tài hành chính thì người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt hành chính: “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.” Theo khoản 1 Điều 21 Nghị Định 167/2013/ NĐ-CP uy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình.
Thứ hai, về hình thức xử lý với người tàng trữ trái phép chất ma túy.
“Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người.v.v) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.
Như vậy, khi các đối tượng bị bắt quả tang, công an khám xét trong quần áo, tư trang cá nhân theo người có cất giấu bất hợp pháp chất ma túy thì bị coi là “tàng trữ trái phép chất ma túy”.
Về mức phạt hành chính: Phạt từ 1 triệu đến 2 triệu đồng, căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Nghị Định 167/2013/ NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình.
Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;
+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;
+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;
+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;
+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.
Về xử lý hình sự: Theo đó người nào có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy với trọng lượng vượt quá mức kể trên sẽ bị khởi tố hình sự Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy theo quy định tại Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 với khung hình phạt cao nhất là tử hình.
– Tuy nhiên ,quy định mới của BLHS 2015 thì tội tàng trữ trái phép chất ma túy đã được quy định cụ thể tại Điều 249 BLHS 2015 với khung hình phạt là chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 500 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến 5 năm.
Bên cạnh đó, điều 249 BLHS 2015 bổ sung thêm quy định về tàng trữ trái phép chất Methamphetamine, Amphetamine, MDMA.
Theo Nghị đinh 82/2013/NĐ-CP của chính phủ ban hành về danh mục các chất ma túy và tiền chất thì thuốc lắc (MDMA) được đưa vào danh mục “CÁC CHẤT MA TÚY TUYỆT ĐỐI CẤM SỬ DỤNG TRONG Y HỌC VÀ ĐỜI SỐNG XÃ HỘI”
Quy định này là phù hợp với thực trạng hiện nay, khi ma túy tổng hợp, thuốc lắc… đang dần thay thế các loại ma túy truyền thống khác.
Thứ ba, về hình thức xử lý đối với các quán bar, quán karaoke để xảy ra sự việc.
Thực tế hiện nay cho thấy, hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước đều có vũ trường, quán bar, karaoke. Cùng với sự phát triển về kinh tế – xã hội, các địa điểm vui chơi giải trí này không ngừng phát triển và đây là môi trường nhạy cảm đối với các đối tượng sử dụng, tàng trữ, vận chuyển mua bán trái phép ma túy.
+ Xử lý vi phạm hành chính.
-) Trong trường hợp người chủ, người quản lý quán bar, vũ trường, quán karaoke không biết hoặc bị người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo khoản 4 Điều 21 Nghị Định 167/2013/ NĐ-CP.
-) Trong trường hợp người chủ, người quản lý quán bar, vũ trường, quán karaoke biết và cung cấp địa điểm, phương tiện trái pháp luật cho người sử dụng chất ma túy thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
+ Xử lý hình sự đối với chủ, quản lý quán bar, vũ trường, quán karaoke.
Thực tế cho thấy, hoạt động phạm tội ma túy của các đối tượng tại vũ trường, quán karaoke, khách sạn, nhà nghỉ thường có sự liên quan của những người là chủ cơ sở, những người làm công tác quản lý, nhân viên, lễ tân, kỹ thuật viên. Vì những lợi nhuận do hoạt động kinh doanh mang lại, những người có trách nhiệm của những cơ sở này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm ngơ các hoạt động phạm tội về ma túy. Do vậy, ta cần phải làm rõ trách nhiệm của những người này.
Nếu những người này biết việc người khác là các đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê địa điểm đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ hoặc không cho thuê nhưng để mặc người khác hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy thì bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 198 BLHS 1999 với khung hình phạt cao nhất lên đến 15 năm tù. Ngoài ra còn bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nếu những người có địa điểm cho người khác mượn hoặc thuê địa điểm mà biết là họ dùng địa điểm đó không phải để sử dụng chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy, mà dùng địa điểm đó đưa chất ma túy trái phép vào cơ thể người khác hoặc điều hành, chỉ huy, phân công việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sự dụng chất ma túy thì người đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 197 BLHS 1999 với khung hình phạt cao nhất là tù chung thân. Ngoài ra còn bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Theo Bộ luật Hình sự 2015, tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại Điều 255 BLHS 2015 với khung hình phạt tương đương Điều 197 BLHS 1999 sửa đổi 2009.
Tội chứa chấp sử dụng chất ma túy được quy định tại Điều 256 BLHS 2015 với khung hình phạt tương đương Điều 198 BLHS 1999 sửa đổi 2009.
Trân trọng!
MBLAW cung cấp mẫu tham khảo như sau : TÊN DOANH NGHIỆP _______________ Số: /…….. CỘNG HÒA XÃ HỘI
Công an quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, đã triệt phá đường dây cho vay lãi nặng do Nguyễn Thị
MBLAW chuyên xin cấp các giấy phép con cho quý doanh nghiệp về các lĩnh vực khác nhau. Với đội
Hiện nay, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là vấn đề nhức nhối trong xã hội, với các
Vụ việc Trường Quốc tế Saigon Star hoạt động trái phép đã làm nổi bật lỗ hổng trong công tác
Câu hỏi : Chào luật sư, vợ chồng tôi kết hôn cũng khá lâu rồi, nhưng không có con, nên
TANDTC ban hành Công văn 301/TANDTC-PC ngày 07/10/2016 về việc áp dụng một số quy định có lợi cho người phạm tội
Chi tiết điều 57, Bộ luật dân sự 2015 như sau : Điều 57: Nghĩa vụ của người giám hộ
Ông Lê Quang Hưng ở thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa có câu hỏi : Khi làm thủ tục
Mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại, đóng vai trò quan
Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC về việc phối hợp thi hành một số quy định của Luật tố tụng hành
Gần đây nhất vụ tai nạn sập giàn giáo nghiêm trọng tại dự án chung cư Eco Green (số 1 phố
Cơ quan thực hiện :
Nộp trực tiếp tại nhà trường hoặc qua đường bưu điện
Yêu cầu :
Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc kinh
+ Đang học trường trung học phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học .
+ Bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
+ Nhà ở xa trường khoảng cách từ 10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: phải qua sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá.
+ Là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo.
Trình tự thực hiện :
Bước 1: Vào thời điểm học sinh đầu cấp làm thủ tục nhập học, nhà trường tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ hợp pháp) và học sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách chuẩn bị hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà trường niêm yết thông báo, gia đình hoặc học sinh nộp đầy đủ hồ sơ cho cơ sở giáo dục.
Bước 3: Cơ sở giáo dục tiếp nhận hồ sơ; lập danh sách. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, nhà trường tổ chức xét duyệt và lập hồ sơ theo quy định và gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo.
Bước 4: Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ của cơ sở giáo dục. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các nhà trường, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Bước 5: Ủy ban nhân dân tỉnh nhận hồ sơ đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ trình của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành Quyết định phê duyệt.
Bước 6: Sở Giáo dục và Đào tạo gửi các trường kết quả phê duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ để nhà trường thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện.
Thành phần hồ sơ :
– Đơn đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP);
– Sổ hộ khẩu (bản sao có mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực từ bản chính; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc phải có giấy xác nhận của Trưởng Công an xã).
– Giấy tờ minh chứng là hộ nghèo do Ủy ban nhân dân xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng.
Số lượng : 01 bộ
Kết quả thực hiện :
– Quyết định được hưởng chính sách hỗ trợ đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc Kinh. – Mỗi tháng học sinh được hỗ trợ 15kg gạo và hỗ trợ tiền ăn bằng 40% mức lương tối thiểu chung và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh. – Đối với học sinh phải tự lo chỗ ở, mỗi tháng được hỗ trợ tiền nhà bằng 10% mức lương tối thiểu chung và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.
Chi tiết điều 33 Bộ luật dân sự 2015 như sau :
Điều 33 : Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể
1. Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
2. Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện.
Trường hợp người được thử nghiệm là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Việc khám nghiệm tử thi được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của người đó trước khi chết;
b) Có sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ nếu không có ý kiến của người đó trước khi chết;
c) Theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp luật quy định.
Cơ quan thực hiện :
Thành phần hồ sơ :
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu);
– Điều lệ công ty chuyển đổi; Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (nếu ngành nghề pháp luật yêu cầu);
– Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng giám đốc) và cá nhân khác (nếu ngành nghề pháp luật yêu cầu);
– Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ xác nhận việc tặng, cho một phần quyền sở hữu của công ty (trong trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, cho, tặng một phần sở hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số người khác);
– Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp (trong trường hợp Công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số người khác);
– Bản sao quyết định thành lập, hoặc giấy tờ tương đương, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên là tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân.
– Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài, phải có thêm bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương.
– Đối với thành viên là cá nhân người nước ngoài phải có thêm bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
– Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc NĐDTPL của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. 2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.)
Thời gian thực hiện : 03 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ
Kết quả : Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ chúng tôi qua hotline 19006232 hoặc qua số điện thoại 0987.892.333 để được tư vấn
Câu hỏi:
Tôi vừa kết hôn chưa được 1 tháng, tôi và vợ của tôi đến với nhau không trên cơ sở tình yêu mà vì cô ấy nói đang mang thai con của tôi nên tôi mới có trách nhiệm và đồng ý lấy cô ấy. Tuy nhiên vừa rồi vô tình đọc được tin nhán và tôi phát hiện đứa bé là con của người yêu cũ. Bây giờ tôi không muốn tiếp tục cuộc hôn nhân này nữa? Trong trường hợp này tôi có được hủy hôn hay không?
Kính mong nhận được sự tư vấn của Luật sư.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ảnh minh họa
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi những thắc mắc của bạn đến Công ty Luật Minh Bạch. Với những thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Điều kiện kết hôn:
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
Trong đó điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 quy định như sau:
Tại Điều 2 Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định như sau:
“Lừa dối kết hôn” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.”
=> Vậy trong trường hợp của bạn nếu bạn chứng minh được việc đứa con trong bụng là của người yêu cũ của vợ bạn thì đây được coi là lừa dối kết hôn, do vợ của bạn đã đưa thông tin sai lệch rằng cô ấy đang mang thai đứa con của bạn.
Quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Bạn có thể yêu cầu Tòa án hủy hôn do lừa dối theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình:
Trân trọng !
Trước thực trạng kết hôn có yếu tố nước ngoài diễn biến phức tạp, những năm gần đây, Chính phủ đã chỉ đạo chấn chỉnh công tác quản lý và đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
1.Tăng cường vai trò trách nhiệm của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác quản lý
Cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực này. Sở Tư pháp cần đưa thông tin rõ ràng, chính xác cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện để việc quản lý ở địa phương tốt hơn.
– Bên cạnh đó, cần nâng cao sự phối hợp trong thẩm tra, xác minh, cung cấp, thông báo thông tin giữa các cơ quan Công an, Tư pháp và các ngành có liên quan khác nhằm phát hiện, ngăn chặn các trường hợp không đủ điều kiện kết hôn hoặc vi phạm pháp luật. Tập trung rà soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý kiên quyết các tổ chức, cá nhân môi giới hôn nhân bất hợp pháp.
– Các cơ quan chức năng không cho phép tổ chức lễ cưới trước khi Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Vì có nhiều người chưa hoàn tất thủ tục kết hôn đã tổ chức lễ cưới và chung sống như vợ chồng rồi lại bỏ về nước, cần phải tránh sự thiệt thòi cho phụ nữ Việt Nam.
– Các tổ chức đoàn thể, nhất là đoàn thanh niên, hội phụ nữ cần tạo ra những sân chơi vui tươi, lành mạnh, cuốn hút thanh niên, tạo nhiều hội nhóm sinh hoạt, dạy nghề, tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho thanh niên, tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước, xây dựng tổ quốc, chống chủ nghĩa cơ hội, lối sống thực dụng, đua đòi, văn hóa ngoại lai trong một bộ phận thanh niên.
– Ngoài ra cần củng cố và duy trì hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn thành phố để hỗ trợ cho người có nhu cầu kết hôn với người nước ngoài, giúp các phụ nữ kết hôn có yếu tố nước ngoài có thông tin về đất nước, con người nơi họ sẽ đến nhằm sớm hòa nhập, góp phần ngăn chặn các trường hợp bị lợi dụng trong hôn nhân, hôn nhân bất hợp pháp.
2.Vai trò của gia đình
Các gia đình phải trang bị cho con cái những hiểu biết, bản lĩnh sống , khả năng thích ứng trước những biến động rủi ro trong cuộc sống hằng ngày.Với con gái thì người mẹ phải quan tâm giáo dục cho con về những điều con nên biết để sau này còn phục vụ gia đình, quan tâm, chăm sóc và hiểu tâm lý của con.
3.Áp dụng khoa học kỹ thuật
Áp dụng các quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp trên các phương tiện thông tin – trang web của Sở Tư pháp về việc kết hôn có yếu tố nước ngoài để người dân có thể biết rõ để thực hiện tốt. Hiện nay, chỉ có Sở Tư pháp là cơ quan đầu tiên áp dụng quản lý hộ tịch bằng web, bao gồm nhiều vấn đề: kết hôn có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, khai sinh, nhận cha mẹ con… Tất cả các khâu từ đăng ký hồ sơ cho đến khâu cuối cùng là hoàn thành và lưu hồ sơ đều được xử lý qua hệ thống máy tính có nối mạng của Sở. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã góp phần tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc của người dân và của các cơ quan có thẩm quyền. Đây là một ưu điểm cần được phát huy rộng rãi trong hệ thống các cơ quan Nhà nước, và cần phổ biến rộng rãi để người dân biết và thực hiện đúng pháp luật.
4.Cải cách pháp luật và cải cách hành chính
– Trước hết, phải hoàn thiện pháp luật về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Cụ thể là phải sửa đổi, thay thế Nghị định 68/2002/NĐ-CP và Nghị định 69/2006/NĐ-CP theo hướng thông thoáng, cụ thể, dễ thực hiện trong cuộc sống và phù hợp thông lệ quốc tế, khắc phục những điểm chưa phù hợp. Quy định rõ ràng hơn về việc xác định tình trạng hôn nhân của các bên tham gia kết hôn, nhất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng trước khi xuất cảnh tại Việt Nam đã đủ tuổi kết hôn hoặc trường hợp kết hôn lần thứ hai trở lên phải có Bản án ly hôn hoặc giấy chứng tử, có quy định rõ ràng về trình độ ngôn ngữ giao tiếp chung, tìm hiểu về văn hoá, phong tục tập quán của quốc gia có người nước ngoài kết hôn với phụ nữ Việt Nam.
– Quá trình phỏng vấn cần được thực hiện một cách kỹ lưỡng để đảm bảo cuộc hôn nhân đó trên tinh thần tự nguyện, 2 bên đã có tìm hiểu về nhau, về gia đình, văn hóa đất nước mình sẽ sinh sống. Tránh trường hợp phỏng vấn qua loa, dễ bỏ sót các vụ mua bán người, kết hôn vì mục đích khác, ảnh hưởng tới cuộc sống của người phụ nữ về sau.
– Những trường hợp được ủy quyền trong kết hôn có yếu tố nước ngoài cần được siết chặt, cả hai bên đường sự buộc phải có mặt, trừ lý do chính đáng. Tránh tạo ra kẽ hở để các bên lợi dụng kết hôn giả hoặc môi giới trục lợi.
– Cần bổ sung quy định về việc từ chối đăng ký kết hôn trong các văn bản pháp luật, nếu qua kiểm tra xác minh mà thấy rằng việc kết hôn đó không phù hợp đạo đức, thuần phong mỹ tục. Việc này sẽ tăng cường quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả của việc kết hôn có yếu tố nước ngoài.
– Cần có những thỏa thuận hợp tác giữa Việt Nam và nhiều quốc gia về lĩnh vực hôn nhân có yếu tố nước ngoài (đặc biệt là với những quốc gia có nhiều người lấy vợ Việt Nam), có những biện pháp thích hợp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phụ nữ Việt Nam, hạn chế trường hợp họ bị bóc lột sức lao động, bắt làm vợ chung… mà không ai hay biết để giúp đỡ.
– Rà soát cán bộ làm công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài nhằm đảm bảo cán bộ có đủ năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
– Chủ động cải cách mô hình “một cửa” ngày một tốt hơn trong lĩnh vực tư pháp nói chung và kết hôn theo Nghị định 69/2006/NĐ-CP nói riêng.
– Chú trọng rút ngắn thời gian giải quyết đăng ký kết hôn xuống còn 17 ngày làm việc, công khai hoá thủ tục, thời gian giải quyết và lệ phí đăng ký kết hôn.
5.Tuyên truyền và giáo dục
– Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người phụ nữ về phẩm chất đạo đức và truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
– Đẩy mạnh và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình trên các địa bàn dân cư, nhất là các đối tượng phụ nữ nhập cư vào thành phố. Trên thực tế, đa số người kết hôn với người nước ngoài những năm gần đây là các cô gái từ các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, học vấn thấp, ít hiểu biết. Vì thế, các địa phương cần tích cực tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, hạn chế tình trạng thiếu thông tin hoăc có thông tin sai lệch.
– Cần tăng cường việc khảo sát nắm tình hình gia đình có phụ nữ lấy chồng nước ngoài, tuyên truyền quy định pháp luật về bảo về quyền lợi, danh dự và nhân phẩm của phụ nữ. Vì phần lớn phụ nữ Việt Nam trước khi ra nước ngoài sinh sống cùng chồng chưa được tư vấn đầy đủ để có những hiểu biết cần thiết về pháp luật, ngôn ngữ và phong tục tập quán của nước sở tại.
6.Hình thành và phát triển các khu trung tâm tư vấn hôn nhân, bãi bỏ hoạt động môi giới.
Hiện nay mô hình các trung tâm hỗ trợ kết hôn vẫn chưa được phổ biến, số lượng chỉ dừng lại ở con số rất khiêm tốn và chủ yếu được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh, ở những tình khác thì rất ít.Một số người đã lợi dụng vào việc hướng dẫn hỗ trợ kết hôm để kiếm lời từ khách hàng có nhu cầu.Nghiêm trọng hơn là hành vi buôn bán phụ nữ, lừa đảo ẩn sau việc đăng ký kết hôn là dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự.
Để khắc phục những hiện tượng tiêu cực đang diễn ra hiện nay và áp dụng đúng nội dung của quy định pháp luật về hỗ trợ kết hôn, cần phải tập trung vào xây dựng các trung tâm Tư vấn hỗ trợ kết hôn.Bên cạnh đó cần quan tâm hơn đến những đối tượng là phụ nữ, một trong những đối tượng chịu hậu quả từ môi giới bất hợp pháp, ảnh hưởng đến dư luận, nhân phẩm và cuộc sống của họ.
Liên quan đến vi phạm trong hoạt động của các dự án bất động sản đang có chiều hướng gia tăng trong thời gian gần đây, Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Hợp danh Minh Bạch đã nêu ra một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng này trên kênh truyền hình InfoTV.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2017 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH RƯỢU
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định về kinh doanh rượu.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với thương nhân kinh doanh rượu và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh rượu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau;
Rượu không bao gồm: Bia các loại; nước trái cây lên men các loại có độ cồn dưới 5% theo thể tích.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý rượu
Kinh doanh rượu thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu công nghiệp, sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 5. Chất lượng và an toàn thực phẩm
Điều 6. Dán tem và ghi nhãn hàng hóa rượu
Điều 7. Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về kinh doanh rượu
Chương II
KINH DOANH RƯỢU
Mục 1. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH RƯỢU
Điều 8. Điều kiện sản xuất rượu công nghiệp
Điều 9. Điều kiện sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
Điều 10. Điều kiện sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại
Điều 11. Điều kiện phân phối rượu
Điều 12. Điều kiện bán buôn rượu
Điều 13. Điều kiện bán lẻ rượu
Điều 14. Điều kiện bán rượu tiêu dùng tại chỗ
Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH RƯỢU
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu, thương nhân bán rượu tiêu dùng tại chỗ
Mục 3. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH RƯỢU
Điều 19. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy sản xuất rượu công nghiệp
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp (01 bộ) bao gồm:
Điều 20. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (01 bộ) bao gồm:
Điều 21. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân phối rượu (01 bộ) bao gồm:
Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán buôn rượu
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán buôn rượu (01 bộ) bao gồm:
Điều 23. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu (01 bộ) bao gồm:
Điều 24. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ (01 bộ) bao gồm:
Mục 4. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH RƯỢU
Điều 25. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày, làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
Điều 26. Cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép
Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
Điều 27. Cấp lại giấy phép
Thương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm quyền, thủ tục cấp lại đối với quy định lại khoản này áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới.
Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc hoặc bản sao giấy phép đã cấp (nếu có);
Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp lại giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
Điều 28. Nội dung và thời hạn của giấy phép
Điều 29. Gửi và lưu giấy phép
Giấy phép được làm thành 04 bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép, 01 bản gửi doanh nghiệp: được cấp giấy phép, 01 bản gửi Bộ Công Thương (đối với giấy phép do Sở Công Thương cấp) hoặc Sở Công Thương địa phương (đối với giấy phép do Bộ Công Thương cấp).
Giấy phép được làm thành 04 bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép, 01 bản gửi cơ sở được cấp giấy phép, 01 bản gửi Sở Công Thương.
Giấy phép được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp giấy phép; 01 bản gửi Cục Quản lý thị trường; 01 bản gửi Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và 01 bản gửi mỗi Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đăng ký phân phối rượu; 01 bản gửi mỗi thương nhân sản xuất rượu hoặc doanh nghiệp kinh doanh rượu khác có tên trong giấy phép.
Giấy phép được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp Giấy phép; 01 bản gửi Bộ Công Thương; 01 bản gửi Chi Cục Quản lý thị trường; 01 bản gửi mỗi thương nhân sản xuất rượu hoặc doanh nghiệp kinh doanh rượu khác có tên trong giấy phép.
Giấy phép được làm thành nhiều bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép; 01 bản gửi thương nhân được cấp giấy phép; 01 bản gửi Sở Công Thương; 01 bản gửi Chi Cục Quản lý thị trường; 01 bản gửi mỗi thương nhân sản xuất rượu hoặc doanh nghiệp kinh doanh rượu khác có tên trong giấy phép.
Mục 5. NHẬP KHẨU RƯỢU
Điều 30. Quy định chung về nhập khẩu rượu
Điều 31. Nhập khẩu rượu để thực hiện thủ tục cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm
Doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp chưa được cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu được nhập khẩu rượu để thực hiện thủ tục cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với tổng dung tích không quá 03 lít trên một nhãn rượu. Rượu nhập khẩu trong trường hợp này không được bán trên thị trường.
Chương III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP
Điều 32. Chế độ báo cáo
Điều 33. Thu hồi giấy phép
đ) Thương nhân đã được cấp giấy phép nhưng không hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định việc in, ban hành tem, dán tem và quản lý sử dụng tem đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu.
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Y tế
Điều 37. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh rượu; tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện Nghị định về kinh doanh rượu.
Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
2 . Kiểm tra hoạt động sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, tiêu thụ rượu trên địa bàn.
Tuyên truyền, phổ biến để nhân dân nâng cao nhận thức về nguy cơ, tác hại của việc lạm dụng rượu và sử dụng rượu có hàm lượng các chất có hại vượt mức cho phép, hướng dẫn người tiêu dùng chỉ sử dụng những sản phẩm rượu có nguồn gốc, xuất xứ, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm theo quy định; làm rõ nguyên nhân khi xảy ra ngộ độc rượu trên địa bàn và có các biện pháp xử lý theo thẩm quyền; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 40. Hiệu lực thi hành
Điều 41. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
|
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2017 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Đơn đề nghị cấp giấy phép |
Mẫu số 02 |
Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép |
Mẫu số 03 |
Đơn đề nghị cấp lại giấy phép |
Mẫu số 04 |
Giấy đăng ký sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại |
Mẫu số 05 |
Giấy phép |
Mẫu số 06 |
Giấy phép (cấp sửa đổi, bổ sung lần thứ…) |
Mẫu số 07 |
Giấy phép (cấp lại lần thứ…) |
Mẫu số 08 |
Báo cáo tình hình sản xuất rượu năm… |
Mẫu số 09 |
Báo cáo tình hình phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ năm… |
Mẫu số 10 |
Báo cáo tình hình sản xuất rượu thủ công để bán cho các doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp trên địa bàn năm… |
Mẫu số 11 |
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh rượu trên địa bàn năm… |
Mẫu số 12 |
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh rượu trên địa bàn tỉnh năm… |
Mẫu số 01
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: / |
……….., ngày ……. tháng ……… năm ………… |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
…………….(1)……………..
Kính gửi: ………………..(2)………………………………………….
Tên thương nhân: ………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………….. Điện thoại: ………………. Fax: ………………
Địa điểm sản xuất/kinh doanh: …………………………………. Điện thoại:…………………….
Fax: ……………………………………………………………………………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương)/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số ………. do…………..……… cấp ngày…….. tháng ……. năm …………
Đề nghị……(2)….. xem xét cấp Giấy phép……..(1)………., cụ thể là:
(Tùy thuộc vào từng loại hình kinh doanh rượu, thương nhân thực hiện theo một trong các đề nghị dưới đây):
Được phép sản xuất rượu như sau:
Sản xuất các loại rượu: ………………(3)…………………………………………………………………….
Quy mô sản xuất sản phẩm rượu: ………..(4)……………………………………………………………..
Được phép tổ chức phân phối rượu như sau:
Được phép mua các loại rượu: …….(3)….. của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, nhà cung cấp rượu nước ngoài sau:………………………………………………………………………………………………………..
……….(5)………………………………………………………………………………………………………………..
Được phép tổ chức hệ thống phân phối rượu tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau:
……………………………………………………………………………………………………………………………
Được phép bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau: ……………………
……………………………………………………………………………………………………………………………
Được phép tổ chức bán buôn rượu như sau:
Được phép mua các loại rượu: …………(3)…….. của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu sau:
………….(5)…………………………………………………………………………………………………………..
Được phép tổ chức hệ thống bán buôn rượu tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau: …….
……………………………………………………………………………………………………………………………..
Được phép bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau: ……………………..
Được phép tổ chức bán lẻ rượu như sau:
Được phép mua các loại rượu: …….(3)……. của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu sau:
……..(5)……………………………………………………………………………………………………………………
Được phép bán lẻ rượu tại các địa điểm sau: …………………………………………………………….
Được phép tổ chức bán rượu tiêu dùng tại chỗ như sau:
Được phép mua các loại rượu: ……….(3)………… của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu sau: …….(5)……………………………………………….
Được phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau:
…….(6) … xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số ……./2017/NĐ-CP ngày…. tháng …. năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu sai, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Người đại diện theo pháp luật |
Chú thích:
(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.
(2): Cơ quan cấp phép: Bộ Công Thương/Sở Công Thương/Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
(3): Ghi cụ thể từng loại sản phẩm rượu như: Rượu vang, rượu vodka, rượu trái cây…
(4): Ghi công suất thiết kế; đối với sản xuất rượu thủ công thì ghi sản lượng dự kiến sản xuất (lít/năm).
(5): Ghi rõ tên, địa chỉ.
(6): Tên thương nhân xin cấp giấy phép.
Mẫu số 02
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: / |
……….., ngày ……. tháng ……… năm ………… |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP ……(1)……
Kính gửi: ………………(2)……………………………………
Tên thương nhân: …………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính: …………………………….. Điện thoại: ……………… Fax:……………..
Địa điểm sản xuất/kinh doanh:………………………………………………………………………………..
Điện thoại: ………………………… Fax: ……………………………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương)/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số ……………… do ……………….cấp ngày ………….. tháng……… năm …………;
Giấy phép……(1)……. đã được cấp số…….. do …… cấp ngày …… tháng ……. năm ……
Giấy phép…(1)….đã được cấp sửa đổi, bổ sung/cấp lại (nếu có) số ……. do ……. cấp ngày…… tháng …… năm …………
……….(3)…… đề nghị ………..(2)….xem xét cấp sửa đổi (hoặc bổ sung) Giấy phép….(1)……, với lý do cụ thể như sau:
Thông tin cũ: ………………………………………………………………………………………………………..
Thông tin mới: ………………………………………………………………………………………………………
……….(4)………………………………………………………………………………………………………………
…….(3)….. xin cam đoan lý do trên hoàn toàn xác thực và thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số ……… /2017/NĐ-CP ngày… tháng… năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu sai, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Người đại diện theo pháp luật |
Chú thích:
(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.
(2): Cơ quan cấp phép: Bộ Công Thương/Sở Công Thương/Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
(3): Tên thương nhân xin cấp giấy phép.
(4): Nội dung sửa đổi, bổ sung.
Mẫu số 03
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: / |
……….., ngày ……. tháng ……… năm ………… |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP ……(1)…….
(trong trường hợp giấy phép bị mất, bị hỏng)
Kính gửi:………….(2)……………………………………………..
Tên thương nhân: …………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính: …………………………….. Điện thoại: ……………… Fax:……………..
Địa điểm sản xuất/kinh doanh: ……………………..Điện thoại: …..…………… Fax: ………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương)/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số ……………… do ………….cấp ngày ………….. tháng……… năm …………;
Giấy phép……(1)……. đã được cấp số…….. do …… cấp ngày …… tháng ……. năm ……
Giấy phép…(1)….đã được cấp sửa đổi, bổ sung/cấp lại (nếu có) số ……. do ……. cấp ngày…… tháng …… năm …………
……….(3)…… đề nghị ………..(2)…. xem xét cấp lại Giấy phép………(1)……, với lý do cụ thể như sau:……..(4)
…….(3)….. xin cam đoan lý do trình bày trên hoàn toàn xác thực và thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số……… /2017/NĐ-CP ngày… tháng… năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu sai, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Người đại diện theo pháp luật |
Chú thích:
(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.
(2): Cơ quan cấp phép: Bộ Công Thương/Sở Công Thương/Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
(3): Tên thương nhân xin cấp giấy phép.
(4): Lý do xin cấp lại.
Mẫu số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……….., ngày ……. tháng ……… năm …………
GIẤY ĐĂNG KÝ SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG
ĐỂ BÁN CHO DOANH NGHIỆP CÓ GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU CÔNG NGHIỆP ĐỂ CHẾ BIẾN LẠI
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã………………………
Tên tổ chức, cá nhân: …………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ: ……………………. Điện thoại:………………………………………………………………………
Hợp đồng mua bán số ……. ngày….. tháng……. năm …… với doanh nghiệp sản xuất rượu công nghiệp: ……(1)…….
Đăng ký sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp như sau:
– Loại rượu: ……..(2)………………………………………………………………………………………………..
– Quy mô sản xuất: ……..(3)……………………………………………………………………………………..
………..(4) … xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số…./2017/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu sai, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Chủ cơ sở sản xuất |
Chú thích:
(1): Tên doanh nghiệp mua rượu thủ công để chế biến lại.
(2): Ghi cụ thể loại sản phẩm rượu đăng ký sản xuất.
(3): Ghi sản lượng dự kiến, sản xuất (lít/năm).
(4): Tên tổ chức, cá nhân đăng ký sản xuất rượu thủ công.
Mẫu số 05
TÊN CƠ QUAN CẤP PHÉP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: / |
Hà Nội, ngày ……. tháng ……… năm ………… |
GIẤY PHÉP …..(1)……
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG/GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG THƯƠNG/TRƯỞNG PHÒNG KINH TẾ (KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG)
Căn cứ ………. ……..(2)…………………………………………………………………………………………..
Căn cứ Nghị định số ……/2017/NĐ-CP ngày ….. tháng …… năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu;
Xét Đơn đề nghị cấp Giấy phép……(1)… số… ngày … tháng …. năm …. của……(3)………….
Theo đề nghị của ……..(4)………………………………………………………………………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp phép ………………………(1)………………………………………………………………….
Cho phép: ……………………………………………………………………………………………….. (3)………
Trụ sở tại: …………………………………………………………… Điện thoại: ………………Fax:…….
Địa điểm sản xuất/kinh doanh (nếu có): ……………Điện thoại: ………….Fax:……………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương)/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số….do …….cấp ngày…tháng…. năm ………….
(Tùy vào loại giấy phép mà thương nhân đề nghị cấp, cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện một trong các nội dung dưới đây):
Được phép sản xuất rượu như sau:
Sản xuất các loại rượu: …………(5)…………………………………………………………………………
Quy mô sản xuất sản phẩm rượu: …………………………………………………………….. (6)………
Được phép tổ chức phân phối rượu như sau:
Được phép mua các loại rượu: ………….(5)……… của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, nhà cung cấp rượu nước ngoài sau: ………(7)……………………………………………………………………………….
Được phép tổ chức hệ thống phân phối rượu tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau:
…………………………………………………………………………………………………………………………..
Được phép bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau: …………………..
Được phép tổ chức bán buôn rượu như sau:
Được phép mua các loại rượu: …………..(5)…… của thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu sau: …….(7) ………………………………………………………………………..
Được phép tổ chức hệ thống bán buôn rượu tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau: …….
……………………………………………………………………………………………………………………………
Được phép bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau: ……………………
Được phép tổ chức bán lẻ rượu như sau:
Được phép mua các loại rượu: …………(5)……… của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu sau: ……..(7)…………………………………………………………………………………………
Được phép bán lẻ rượu tại các địa điểm sau: …………………………………………………………….
Được phép tổ chức bán rượu tiêu dùng tại chỗ như sau:
Được phép mua các loại rượu: ……..(5)…… của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu sau: …….(7)…………………………………………………………….
Được phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau:………………………………………..
Điều 2. Trách nhiệm thực hiện
…………….(3)…. phải thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số …/2017/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Thời hạn của giấy phép
Giấy phép này có giá trị đến ngày…. tháng … năm ……../.
|
(Chức danh, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Chú thích:
(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.
(2): Tên văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp phép.
(3): Tên thương nhân được cấp giấy phép.
(4): Tên cơ quan, đơn vị trình.
(5): Ghi cụ thể từng loại sản phẩm rượu như: Rượu vang, rượu vodka, rượu trái cây…
(6): Ghi công suất thiết kế; đối với sản xuất rượu thủ công thì ghi sản lượng dự kiến sản xuất (lít/năm).
(7): Ghi rõ tên, địa chỉ.
(8): Các cơ quan, đơn vị liên quan cần gửi giấy phép.
Mẫu số 06
TÊN CƠ QUAN CẤP PHÉP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: / |
Hà Nội, ngày ……. tháng … năm …… |
GIẤY PHÉP …..(1)……
(Cấp sửa đổi, bổ sung lần thứ...)
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG/GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG THƯƠNG/
TRƯỞNG PHÒNG KINH TẾ (KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG)
Căn cứ ……….…… (2)……………………………………………………………………………………………
Căn cứ Nghị định số ………../2017/NĐ-CP ngày…. tháng ….. năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu;
Căn cứ Giấy phép …..(1)… số ……do…… cấp ngày ….tháng…năm……….
Xét Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép……..(1)…. số ………. ngày ….. tháng …. năm của (3)……………;
Theo đề nghị của ……………….(4)…………………………………………………………………………. ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép….(1)…số…… như sau: ……..(5)……………..
Điều 2. Giấy phép này là một phần không thể tách rời của Giấy phép …….(1)………..… số ……. do………………… cấp ngày ……. tháng …… năm……………..
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
…………………..(3)………. phải thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số ………/2017/NĐ-CP ngày…. tháng……. năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan./.
|
(Chức danh, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Chú thích:
(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.
(2): Tên văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp phép.
(3): Tên thương nhân được cấp giấy phép.
(4): Tên cơ quan, đơn vị trình.
(5): Nội dung sửa đổi, bổ sung.
(6): Các cơ quan, đơn vị liên quan cần gửi giấy phép.
Mẫu số 07
TÊN CƠ QUAN CẤP PHÉP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: / |
Hà Nội, ngày ……. tháng … năm …… |
GIẤY PHÉP …..(1)……
(Cấp lại lần thứ…)
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG/GIÁM ĐỐC SỞ CÔNG THƯƠNG/
TRƯỞNG PHÒNG KINH TẾ (KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG)
Căn cứ ……………………………………(2)………………………………………………………………. ;
Căn cứ Nghị định số …/2017/NĐ-CP ngày… tháng… năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu;
Căn cứ Giấy phép ….(1)…. số….do…… cấp ngày ….tháng…năm………………………………..
Xét Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép….(1)….. số …. ngày ….. tháng …. năm …. của …….(3)…… ;
Theo đề nghị của …………………………………………………(4)……………………………….. ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp phép …………(1)……………………………………………………………………………….
Cho phép: …………………………………………………………………………………………. (3)…………
Trụ sở tại: ………………………………………………Điện thoại: ………..…… Fax:………..
Địa điểm sản xuất/kinh doanh (nếu có): ……………Điện thoại:………………… Fax:………..
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương)/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số ……… do …………….. cấp ngày …… tháng ……. năm ………….
(Tùy vào loại giấy phép mà thương nhân đề nghị cấp, cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện một trong các nội dung dưới đây):
Được phép sản xuất rượu như sau:
Sản xuất các loại rượu: …………(5)………………………………………………………………………..
Quy mô sản xuất sản phẩm rượu: ………………………………………………………….. (6)………..
Được phép tổ chức phân phối rượu như sau:
Được phép mua các loại rượu: …………(5)……. của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, nhà cung cấp rượu nước ngoài sau: ………….(7)………
Được phép tổ chức hệ thống phân phối rượu tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau:
……………………………………………………………………………………………………………………………
Được phép bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau:…………………….
Được phép tổ chức bán buôn rượu như sau:
Được phép mua các loại rượu: ……………(5)……….. của thương nhân sản xuất rượu trong nước, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu sau: ………(7) ……………………………………………………………..
Được phép tổ chức hệ thống bán buôn rượu tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau: ……. ………………………………………………………………………………………
Được phép bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau: ……………………
Được phép tổ chức bán lẻ rượu như sau:
Được phép mua các loại rượu: …………(5)….. của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu sau: ……………….(7)………………
Được phép bán lẻ rượu tại các địa điểm sau: …………………………………………………………..
Được phép tổ chức bán rượu tiêu dùng tại chỗ như sau:
Được phép mua các loại rượu: ………..(5)…….. của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu, thương nhân bán buôn rượu, thương nhân bán lẻ rượu sau:……(7)………………………………………………………..
Được phép bán rượu tiêu dùng tại chỗ tại các địa điểm sau:……………………………………..
Điều 2. Trách nhiệm thực hiện
…………………(3)……… phải thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số ……./2017/NĐ-CP ngày ….. tháng…. năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu và những quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Thời hạn của giấy phép
Giấy phép này có giá trị đến ngày…. tháng … năm ………./.
|
(Chức danh, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Chú thích:
(1): Loại giấy phép: Sản xuất rượu công nghiệp/sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh/phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ.
(2): Tên văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp phép.
(3): Tên thương nhân được cấp giấy phép.
(4): Tên cơ quan, đơn vị trình.
(5): Ghi cụ thể từng loại sản phẩm rượu như: rượu vang, rượu vodka, rượu trái cây…
(6): Ghi công suất thiết kế; đối với sản xuất rượu thủ công thì ghi sản lượng dự kiến sản xuất (lít/năm).
(7): Ghi rõ tên, địa chỉ.
(8): Các cơ quan, đơn vị liên quan cần gửi giấy phép.
Mẫu số 08
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……… ngày…. tháng….. năm……..
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RƯỢU NĂM…………
Kính gửi: ……………………
STT |
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT |
|||||
Chủng loại rượu |
Công suất thiết kế (lít/năm) |
Sản lượng sản xuất (lít) |
So với năm trước (%) |
Sản lượng sản xuất dự kiến năm tiếp theo (lít) |
Vốn đầu tư mở rộng (nghìn đồng) |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
STT |
TÌNH HÌNH TIÊU THỤ |
||||
Chủng loại rượu |
Sản lượng tiêu thụ (lít) |
So với năm trước (%) |
Sản lượng tiêu thụ dự kiến năm tiếp theo (lít) |
Ghi chú |
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
….. |
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
Người lập biểu |
Người đại diện theo pháp luật |
Mẫu số 09
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
……… ngày…. tháng….. năm……..
BÁO CÁO TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI RƯỢU/BÁN BUÔN RƯỢU/BÁN LẺ RƯỢU/RƯỢU TIÊU DÙNG TẠI CHỖ NĂM………
Kính gửi: …………………….
Tên thương nhân: ……………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………
Điện thoại: …………………………………………………… Fax:………………………….
Giấy phép phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ số:……… do…… cấp ngày….. tháng…. năm…..
Giấy phép phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại (nếu có) số: ……..do……….. cấp ngày…… tháng …. năm………
(Tùy vào loại hình phân phối rượu/bán buôn rượu/bán lẻ rượu/bán rượu tiêu dùng tại chỗ, thương nhân chọn các bảng tương ứng dưới đây để điền thông tin)
STT |
Tên nhà cung cấp |
Địa chỉ trụ sở chính của nhà cung cấp |
Tên rượu |
Xuất xứ |
Nồng độ cồn |
Số lượng mua (lít) |
Tổng giá trị mua (nghìn đồng) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
STT |
Tên khách hàng |
Địa chỉ trụ sở chính của khách hàng |
Tên rượu |
Xuất xứ |
Nồng độ cồn |
Số lượng bán (lít) |
Tổng giá trị bán (nghìn đồng) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
STT |
Tên nhà cung cấp |
Địa chỉ trụ sở chính nhà cung cấp |
Tên rượu |
Nồng độ cồn |
Mua trong năm |
Bán trong năm |
||
Số lượng (lít) |
Tổng trị giá (nghìn đồng) |
Số lượng (lít) |
Tổng trị giá (nghìn đồng) |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
Người lập biểu |
Người đại diện theo pháp luật |
Mẫu số 10
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ …………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: / |
………., ngày …. tháng ….. năm … |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG ĐỂ BÁN CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÓ GIẤY PHÉP SẢN XUẤT RƯỢU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN NĂM………
Kính gửi: Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng………………
STT |
Tên tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công |
Địa chỉ |
Điện thoại |
Loại rượu đăng ký sản xuất |
Sản lượng rượu đăng ký sản xuất (lít) |
Tên doanh nghiệp mua rượu để chế biến lại |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
Người lập biểu |
CHỦ TỊCH UBND XÃ |
Mẫu số 11
PHÒNG KINH TẾ/KINH TẾ VÀ HẠ TẦNG ………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: / |
………., ngày …. tháng ….. năm … |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH RƯỢU TRÊN ĐỊA BÀN NĂM ……….
Kính gửi: Sở Công Thương…………..
STT |
Tên tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công |
Địa chỉ |
Điện thoại |
Loại rượu đăng ký sản xuất |
Sản lượng rượu đăng ký sản xuất (lít) |
Tên doanh nghiệp mua rượu để chế biến lại |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
STT |
Tên thương nhân |
Địa chỉ trụ sở chính |
Điện thoại |
Giấy phép sản xuất số |
Ngày cấp |
Chủng loại rượu |
Sản lượng sản xuất (lít) |
Sản lượng tiêu thụ (lít) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
STT |
Tên thương nhân |
Địa chỉ trụ sở chính |
Điện thoại |
Giấy phép số |
Ngày cấp |
Mua trong năm |
Bán trong năm |
||
Số lượng (lít) |
Tổng trị giá (nghìn đồng) |
Số lượng (lít) |
Tổng trị giá (nghìn đồng) |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
STT |
Tên thương nhân |
Địa chỉ trụ sở chính |
Điện thoại |
Giấy phép số |
Ngày cấp |
Mua trong năm |
Bán trong năm |
||
Số lượng (lít) |
Tổng trị giá (nghìn đồng) |
Số lượng (lít) |
Tổng trị giá (nghìn đồng) |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
Người lập biểu |
TRƯỞNG PHÒNG |
Mẫu số 12
SỞ CÔNG THƯƠNG……….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: / |
………., ngày …. tháng ….. năm … |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH RƯỢU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM………
Kính gửi: Bộ Công Thương.
STT |
Loại hình sản xuất |
Tổng số cơ sở có giấy phép hoặc đăng ký sản xuất |
Tổng sản lượng rượu sản xuất (lít) |
1 |
Sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp |
|
|
2 |
Sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh |
|
|
STT |
Tên thương nhân |
Địa chỉ trụ sở chính |
Điện thoại |
Giấy phép số |
Ngày Cấp |
Chủng loại rượu |
Công suất thiết kế (lít/năm) |
Sản lượng sản xuất (lít) |
Sản lượng tiêu thụ (lít) |
Vốn đầu tư mở rộng (nghìn đồng) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
STT |
Tên thương nhân |
Địa chỉ trụ sở chính |
Điện thoại |
Giấy phép số |
Ngày Cấp |
Mua trong năm |
Bán trong năm |
||
Số lượng (lít) |
Tổng trị giá (nghìn đồng) |
Số lượng (lít) |
Tổng trị giá (nghìn đồng) |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
STT |
Loại hình kinh doanh |
Tổng số thương nhân có giấy phép |
Tổng sản lượng rượu mua vào trong năm (lít) |
Tổng sản lượng rượu bán ra trong năm (lít) |
1 |
Bán lẻ rượu |
|
|
|
2 |
Bán rượu tiêu dùng tại chỗ |
|
|
|
Người lập biểu |
GIÁM ĐỐC |
Vấn nạn san lấp và dựng công trình trái phép trên đất công, đất nông nghiệp đang trở
Từ ngày 30/10/2016, Nghị định 136/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 221/2013/NĐ-CP về chế độ áp dụng biện pháp
Hôm nay (20/4), tại TP.HCM diễn ra hội thảo về kiểm soát nhu cầu sử dụng xe cá
Pháp luật quy định về vấn đề này như sau: (i) Điểm e Khoản 1 Điều 41 của
Lịch sử lập pháp lần đầu tiên ghi nhận nhiều quy định mới về trách nhiệm hình sự
Điều kiện đối với thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam 1. Giấy phép
Dự thảo Báo cáo tổng kết đánh giá 03 năm thi hành Bộ luật Lao động 2012 vào
Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội sáng
Thành phần hồ sơ: a) Trường hợp có nhiều hơn một cá nhân hoặc nhiều hơn một tổ chức được
Với lao động nữ, các quy định hưởng trợ cấp thai sản là hết sức quan trọng vì tuyệt đại
Quy định xử phạt vượt đèn vàng, đèn đỏ trong Nghị định 46 nhiều người không hiểu luật, kể cả
Hiện nay, khi đang lưu thông trên đường, nhiều trường hợp bị cảnh sát giao thông dừng xe xử lý
I.Điều kiện : – Doanh nghiệp có vốn pháp định là 5 tỷ đồng – Có đề án hoạt động
Sau đây công ty Luật Minh Bạch sẽ cung cấp cho mọi người mẫu tham khảo : giấy ủy quyền
Câu hỏi: Công ty muốn phát triển kinh doanh theo hướng mới nên có nhu cầu chấm dứt hợp đồng
Cơ quan thực hiện : Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài Các Cơ quan
0243 999 0601