Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP, NGƯỜI NGHÈO, NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ THỂ ĐƯỢC HƯỞNG MỨC LÃI SUẤT 4,8%/NĂM KHI VAY MUA NHÀ TRONG THỜI ĐIỂM DỊCH COVID !!!

Ngày 13/8/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1232/QĐ-TTg về mức lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Theo Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với các khoản vay có dư nợ trong năm 2020 để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội là 4,8%/năm.

Tại Điều 16 của Nghị định 100/2015 quy định đối tượng được hưởng chính sách vay ưu đãi này bao gồm:

  1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  2. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
  3. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
  4. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; và
  5. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Những cá nhân thuộc các đối tượng trên có đủ điều kiện có thể được vay vốn tối đa lên tới 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà hoặc 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay trong trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở chỉ với mức lãi suất 4,8%/năm.

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp:

Trân trọng !

5.0 sao của 1 đánh giá

Bài viết liên quan

Người nước ngoài mất hộ chiếu ở Việt Nam làm như thế nào?

Việt Nam là đất nước rất đẹp, nét đẹp về thiên nhiên, con người, chính vì vậy mà có rất nhiều du khách nước ngoài đến Việt Nam, trong quá trình di chuyển, ăn ở đi lại thì việc làm mất hộ chiếu là điều có thể xảy ra. Để khắc phục tình trạng trên việc đầu tiên người mất hộ chiếu cần làm là :

+ Làm ngay đơn trình bày mất hộ chiếu gửi đến công an địa phương nơi mất hộ chiếu hoặc nơi đăng ký tạm  trú. Trong đơn nêu rõ thông tin trên hộ chiếu như: tên tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, cơ quan cấp thị thực.

+ Sau đó người nước ngoài cần đến cơ quan đại diện của nước mình tại Việt Nam để xin cấp giấy thông hành hoặc cấp hộ chiếu mới và đồng thời đề nghị Cơ quan đại diện lãnh sự có công hàm thông báo hủy hộ chiếu đã mất, đề nghị các cơ quan chức năng Việt Nam cấp lại thị thực xuất cảnh cho người bị mất

+ Nếu quốc gia mà người nước ngoài mang quốc tịch không có cơ quan đại diện tại Việt Nam, người nước ngoài phải liên lạc với cơ quan đại diện ngoại giao của của nước đó tại nước thứ ba để xin các giấy tờ cần thiết nói trên.

Cuối cùng thì người mất hộ chiếu phải nộp hồ sơ tại Cục quản lý xuất nhập cảnh – Bộ công an để xin thị thực

Hồ sơ bao gồm : 

+ Công hàm của cơ quan đại diện lãnh sự,

+ Đơn trình bày mất hộ chiếu có xác nhận của Công an địa phương 

+ Giấy thông hành hoặc hộ chiếu mới

Để được hỗ trợ về thủ tục quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi

Trân trọng!

Công ty Luật hợp danh Minh Bạch

Phòng 703, Tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline : 19006232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

 

Khi không có giấy tờ chứng nhận về việc vay nợ thì có thể khởi kiện tại Tòa được không?

Cho vay mà không có giấy tờ thì rủi ro là rất lớn và kèm theo đó là không có căn cứ vững chắc để có thể yêu cầu Tòa án thụ lý, giải quyết. Tuy nhiên đối chiếu với quy định của pháp luật thì dù không có hợp đồng, giấy tờ cho vay thì người cho vay vẫn có thể còn những căn cứ khác để thu hồi khoản nợ xấu này.

Trong những tranh chấp dân sự thì vấn đề quan trọng nhất đó là những chứng cứ và khả năng chứng minh của các đương sự, đó là những vấn đề có tính chất quyết định.

Tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

  1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  2. Vật chứng.
  3. Lời khai của đương sự.
  4. Lời khai của người làm chứng.
  5. Kết luận giám định.
  6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

Theo đó, người khởi kiện cần phải xem mình còn những chứng cứ khác nào thể hiện mối quan hệ cho vay là có thật thông qua những tin nhắn điện thoại, email, Facebook hay Zalo. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Nó sẽ là một trong những chứng quan trọng để Tòa án thụ lý, giải quyết.

Nếu trong trường hợp không có thì người khởi kiện có thể tạo bằng chứng từ những gì đã xảy ra để chứng minh được người đó đã vay tiền của. Ví dụ như:

+ Nhờ người làm chứng

+ Dàn xếp 1 buổi gặp có ghi âm lại

+ Gửi email hay tin nhắn để xác nhận là người đó đã có vay

+ Nếu được thì yêu cầu người vay viết giấy nợ và hẹn ngày trả

Ví dụ: sẽ có trường hợp người vay không chịu nhận thì người có vay có thể giả vờ nói sai số tiền vay. Người đó chỉ mượn bạn 500.000 đồng nhưng người cho vay nói khống lên thành một hay hai triệu, vì muốn thanh minh thì người vay sẽ gửi lại tin nhắn là mượn 500.000 đồng. Như vậy có thể tạo được một bằng chứng có lợi để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.

Đồng thời để có giá trị chứng minh tốt nhất khi giải quyết tại Tòa án thì những chứng cứ có được nên nhờ Thừa phát lại lập vi bằng để ghi nhận những nội dung tin nhắn trong điện thoại và email để làm bằng chứng.

Sau đó khi đã có đầy đủ bằng chứng chứng minh người vay tiền đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền thì người khởi kiện có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người vay tiền phải có nghĩa vụ trả tiền vay.

____________________________________________________________________________________________

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp:

Công ty Luật Minh Bạch

Địa chỉ: Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng !

Điều 75 Bộ luật dân sự 2015

Điều 75. Pháp nhân thương mại

1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.

2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Vụ tai nạn đường sắt kinh hoàng khiến 6 người thiệt mạng: Trách nhiệm thuộc về ai?

Vào khoảng 5 giờ 20 phút ngày 24/10, xe ô tô Honda CRV di chuyển băng qua đường sắt thuộc địa phận xã Văn Bình, Thường Tín, Hà Nội đúng lúc đoàn tàu đang lao tới gây nên vụ va chạm kinh hoàng.

Xe ô tô CRV bao gồm 1 tài xế và 6 người khác đã bị tàu hỏa đâm văng từ nút giao cắt đường sắt ra lề đường Quốc lộ 1A, ban đầu 4 nạn nhân tử vong tại chỗ, sau đó tài xế và 2 nạn nhân còn lại được đưa đi cấp cứu nhưng cho đến nay, hai nạn nhân còn lại cũng đã tử vong.

1_207643-1

Hiện trường vụ tai nạn kinh hoàng 

Theo đó, lái xe tên Quý hiện đang được cấp cứu tại Bệnh viện Việt Đức. Trao đổi với ANTT.VN sáng 25/10, chị Nguyễn Thị Kim Tuyến – chị gái anh Quý cho biết: Sau một ngày được sơ cứu, bệnh nhân Quý chưa tỉnh hẳn nhưng đã bắt đầu có phản ứng hồi tỉnh như động đậy, hơi mở mắt…

Theo chị Tuyến, anh Quý được chẩn đoán ban đầu là gãy 5 xương sườn, bị tụ máu não phần mềm, tràn dịch ổ bụng…

Theo luật sư Trần Tuấn Anh (Giám đốc Cty Luật Minh Bạch, Đoàn Luật sư TP Hà Nội) cho biết:

Luật sư: Trần Tuấn Anh - Giám đốc công ty Luật Minh Bạch ( Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội)
Luật sư: Trần Tuấn Anh – Giám đốc công ty Luật Minh Bạch ( Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội)

“Nếu lái xe còn sống thì sẽ bị xem xét xử lý dấu hiệu của “Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” theo Điều 202 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009.

Khung hình phạt cho tội này hiện nay là từ 7- 15 năm tù.

Soi chiếu trường hợp cụ thể này, với hậu quả làm chết 6 người là đặc biệt nghiêm trọng (theo quy định là chỉ cần chết từ 3 người trở lên đã được coi là đặc biệt nghiêm trọng) thì rất có thể sẽ bị áp mức kịch khung là 15 năm tù.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là: “Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.

“Việc lái xe bị thương không phải tình tiết giảm nhẹ. Chỉ có việc tự nguyện khắc phục hậu quả (tức là bồi thường cho người bị thiệt hại) mới là tình tiết giảm nhẹ. Càng bồi thường nhiều thì hình phạt càng giảm. Tuy nhiên nếu sau điều trị, lái xe được chứng minh là mất hoặc giảm khả năng lao động thì hình thức bội thường nạn nhân có thể được xem xét giảm nhẹ”

Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam

1.Thành phần hồ sơ:

– Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;

– Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế để chứng minh quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam (như Giấy khai sinh, Hộ chiếu);

– Bản sao Giấy khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp văn bản thoả thuận của cha mẹ về việc nhập quốc tịch Việt Nam cho con;

–  Bản khai lý lịch;

– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài cấp không quá 90 ngày  (tính đến ngày nộp hồ sơ) xác nhận về tình trạng tư pháp đối người xin nhập quốc tịch Việt Nam trong thời gian cư trú ở Việt Nam và thời gian cư trú ở nước ngoài.

– Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt (như bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do cơ sở đào tạo tiếng Việt của Việt Nam cấp).

Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam có khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt nhưng không có một trong các giấy tờ nêu trên thì trong thành phần hồ sơ phải có biên bản phỏng vấn trực tiếp để kiểm tra trình độ tiếng Việt.

– Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam (Bản sao Thẻ thường trú);

– Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam (như giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy xác nhận mức lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc cấp; giấy xác nhận của cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế; giấy tờ chứng minh được sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người xin nhập quốc tịch Việt Nam về khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người đó).

* Người được miễn một số điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì nộp giấy tờ chứng minh điều kiện được miễn, cụ thể là:

– Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn chứng minh quan hệ hôn nhân;

– Người là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con;

– Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải nộp bản sao Huân chương, Huy chương, giấy chứng nhận danh hiệu cao quý khác hoặc giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam;

– Người mà việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải nộp giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, được cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận về việc nhập quốc tịch Việt Nam của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển của một trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật, thể thao.

2. Trình tự thực hiện:

+ Bước 1: Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại trực tiếp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả- Sở Tư pháp tỉnh thành phố nơi ở, nộp phí, lệ phí (nếu có).

Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ:

– Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ viết giấy hẹn trao cho người nộp.

– Trường hợp hồ sơ chưa đúng theo quy định thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ hoàn thiện lại hồ sơ và nộp lại theo quy định.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ cho Phòng Hành chính tư pháp.

+ Bước 2: Phòng Hành chính tư pháp xem xét hồ sơ, trình lãnh đạo Sở gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam; đồng thời tiến hành thẩm tra hồ sơ xin nhập quốc tịch của đương sự.

+ Bước 3: Sở Tư pháp tiếp nhận kết quả xác minh của Công an tỉnh; nếu kết quả xác minh đảm bảo các yêu cầu thông tin về nhân thân thì hoàn tất hồ sơ và có văn bản đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về yêu cầu xin nhập quốc tịch.

+ Bước 4: Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp xem xét việc nhập quốc tịch của đương sự.

+ Bước 5: Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ và phân loại hồ sơ:

Nếu đương sự là người không có quốc tịch hoặc có quốc tịch nước ngoài nhưng có đơn xin giữ quốc tịch nước ngoài và có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Nếu đương sự là người có quốc tịch nước ngoài nhưng không có đơn xin giữ quốc tịch nước ngoài và có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài và báo cáo Thủ tướng Chính phủ sau khi nhận được giấy xác nhận đã thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

+ Bước 6: Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định việc cho nhập quốc tịch Việt Nam.

+ Bước 7: Chủ tịch nước Quyết định việc cho phép nhập quốc tịch Việt Nam và chuyển kết quả cho Bộ Tư pháp.

+ Bước 8: Bộ Tư pháp nhận – chuyển quyết định cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố 

+ Bước 9: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nhận – chuyển quyết định cho Sở Tư pháp vào sổ theo dõi và trả kết quả cho đương sự.

+ Buớc 10: Công dân đến nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả- Sở Tư pháp tỉnh, thành phố hoặc thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa hợp lệ.

3. Thời hạn giải quyết : 115 ngày

 

Bình luận khoa học tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đối với pháp nhân thương mại

Quy định pháp luật

Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đối với pháp nhân thương mại được quy định tại Điều 203 BLHS năm 2015, cụ thể:

“1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

1. Đây là tội phạm đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (Điều 164a). Để áp dụng quy định này, liên ngành trung ương đã ban hành Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2013. Trên cơ sở các nội dung hướng dẫn tại thông tư liên tịch này, BLHS năm 2015 đã cụ thể hóa một số chi tiết để tăng tính minh bạch của Điều luật.

In trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước có thể được hiểu là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả.

Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung, không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;

Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:

  • Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định;
  • Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;
  • Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa, dịch vụ;
  • Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.

Người phạm tội có thể sử dụng các công cụ, phương tiện khác nhau để in. Hành vi phát hành là trường hợp người phạm tội không in nhưng lại có hành vi phát hành ra bên ngoài. Hành vi mua bán là việc dùng tiền hoặc dùng các lợi ích vật chất để trao đổi các loại hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.

Đối tượng tác đội của tội phạm là hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm hai nhóm:

  • Hóa đơn xuất khẩu dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng; các hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm,… và phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng;
  • Lệnh thu nộp ngân sách nhà nước, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, bảng kê nộp thuế, biên lai thu ngân sách nhà nước và chứng từ phục hồi trong quản lý thu ngân sách nhà nước (Thông tư liên tịch số: 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC có hiệu lực từ ngày 15/08/2013).

Các hành vi khách quan trên bị coi là tội phạm trong hai trường hợp:

  • Hành vi in, phát hành, mua bán trái phép các loại hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số;
  • Hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số;
  • Hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

2. Chủ thể của tội phạm này là pháp nhân thương mại có mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, lợi nhuận được chia cho các thành viên và được thành lập, hoạt động và chấm dứt tuân thủ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Hình phạt

Khung 1: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với các hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước thuộc một trong các trường hợp sau:

  • In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số;
  • Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với các hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Có tổ chức;

  • Có tính chất chuyên nghiệp;

  • Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;

  • Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

  • Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;

  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Đây là khung hình phạt nặng nhất đối với tội này với hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với trường hợp:

  • Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
  • Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

____________________________________________________________________________________________

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Đòi lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản được hay không?

Thời gian qua, nhiều ý kiến thắc mắc “Giấy tờ có giá” là gì?. Các yêu cầu trả lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản do người khác đang chiếm giữ (như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy đăng ký xe máy, xe ô tô…) có phải là yêu cầu trả lại “Giấy tờ có giá” không?. Nếu yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa có thụ lý?.

Tại Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Theo điểm 8, Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”.

Theo  quy định trên thì các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản như Giấy CNQSDĐ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, Giấy đăng ký xe máy, mô tô, ô tô….không phải là giấy tờ có giá quy định tại Điều 163 Bộ luật dân sự năm 2005. Do đó, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người chiễm giữ trả lại các giấy tờ này thì Tóa án không thụ lý giải quyết.

Cơ quan chức năng sẽ giải quyết theo thẩm quyền

Tuy nhiên trong thực tế, nhiều người đã nhầm lẫn trong việc xác định giấy tờ có giá và đã có đơn đề nghị Tòa giải quyết. Trường hợp này, TANDTC hướng dẫn như sau: Nếu người khởi kiện chỉ đòi lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản mà Tòa án chưa thụ lý vụ án thì Tòa trả lại đơn kiện cho người khởi kiện.

Trong văn bản trả lại đơn, Tòa án phải ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện là yêu cầu khởi kiện không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Nếu đã thụ lý vụ án thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý; trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, tiền tạm ứng án phí cho đương sự.

 

Điều 54 Bộ luật dân sự 2015

Chi tiết điều 54, Bộ luật dân sự 2015:

Điều 54 : Cử, chỉ định người giám hộ 

1. Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.

Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.

Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này.

2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.

3. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.

4. Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ.

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật