Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Những điểm mới của Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020

Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; có hiệu lực từ ngày 18/9/2023.

Trong đó, Nghị định 70 bổ sung nhiều điểm mới, thay đổi so với Nghị định 152/2020/NĐ-CP như:

  • Báo cáo nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài;
  • Hồ sơ cấp giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài vào vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành, lao động kỹ thuật…
  • Thay đổi theo hướng nới yêu cầu đối với các vị trí công việc:
  • Chuyên gia, giám đốc điều hành, lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc. Chuyên gia chỉ cần tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc tại Việt Nam.
  • Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, Doanh nghiệp được quy định với phạm vi rộng hơn.
  • Lao động kỹ thuật nước ngoài chỉ cần được đào tạo ít nhất 1 năm và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí dự kiến làm việc tại Việt Nam.
  • Thời hạn báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài được rút ngắn còn ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài (quy định cũ 30 ngày).
  • Bộ LĐTB&XH hoặc Sở LĐTB&XH là các cơ quan có thẩm quyền ra văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người sử dụng lao động đã báo cáo.
  • Kể từ ngày 1/1/2024, các Doanh Nghiệp thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ LĐTB&XH, Trung tâm Dịch vụ việc làm do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập; thời hạn: trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình.
  • Người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, TP thì người sử dụng lao động phải báo cáo về Bộ LĐTB&XH và Sở LĐTB&XH – nơi người lao động nước ngoài làm việc.
  • Nghị định 70 cũng bổ sung một số trường hợp lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc không cần xin giấy phép lao động…

Trên đây là một số điểm mới, sửa đổi của nghị 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo cần điều kiện gì?

Khung pháp lý cho quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo

Ngày 11/03/2018 Chính phủ ban hành nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.

Với các quy định liên quan đến Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo…

Theo đó đầu tư

– Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo do tối đa 30 nhà đầu tư góp vốn thành lập trên cơ sở điều lệ quỹ và không có tư cách pháp nhân; quỹ này không được góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác.

– Tài sản góp vốn có thể bằng Đồng Việt Nam, vàng, giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam.

Nhà đầu tư không được sử dụng vốn vay để góp vốn thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

– Danh mục và hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo gồm:

+ Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại;

+ Đầu tư không quá 50% vốn điều lệ của DNNVV khởi nghiệp sáng tạo sau khi nhận đầu tư.

Chi tiết xin xem thêm tại Nghị định số 38/2018/NĐ-CP tại đây

Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo

1. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không có tư cách pháp nhân, do tối đa 30 nhà đầu tư góp vốn thành lập trên cơ sở Điều lệ quỹ. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo không được góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác.

2. Tài sản góp vốn có thể bằng Đồng Việt Nam, vàng, giá trị quyền sử dụng đất và các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Nhà đầu tư không được sử dụng vốn vay để góp vốn thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

3. Danh Mục và hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo bao gồm:

a) Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật;

b) Đầu tư không quá 50% vốn Điều lệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo sau khi nhận đầu tư.

4. Toàn bộ số vốn góp và tài sản của các nhà đầu tư tại quỹ phải được hạch toán độc lập với công ty thực hiện quản lý quỹ.

5. Các nhà đầu tư góp vốn thành lập quỹ tự thỏa thuận về thẩm quyền quyết định danh Mục đầu tư và nội dung này phải được quy định tại Điều lệ quỹ và hợp đồng với công ty thực hiện quản lý quỹ (nếu có).

Điều lệ quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo

1. Điều lệ quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo phải được tất cả nhà đầu tư thông qua.

2. Điều lệ quỹ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên quỹ đầu tư, ngày thành lập, thời hạn hoạt động của quỹ, công ty thực hiện quản lý quỹ;

b) Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; nguyên tắc hoạt động; thời hạn hoạt động của quỹ;

c) Vốn góp của quỹ và quy định về tăng, giảm vốn góp của quỹ;

d) Quyền và nghĩa vụ (bao gồm lương, thưởng, phí hoạt động) của công ty thực hiện quản lý quỹ, Ban đại diện quỹ, Giám đốc quỹ; các trường hợp thay đổi công ty thực hiện quản lý quỹ, Ban đại diện quỹ, Giám đốc quỹ;

đ) Quy định về Đại hội nhà đầu tư;

e) Quy định về thẩm quyền quyết định danh Mục đầu tư;

g) Quy định về việc lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ;

h) Quy định về phân chia lợi nhuận;

i) Quy định về giải quyết xung đột lợi ích;

k) Quy định về chế độ báo cáo;

l) Quy định về giải thể, thanh lý quỹ;

m) Quy định về chuyển nhượng Phần vốn góp của các nhà đầu tư;

n) Thể thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ;

o) Các nội dung khác (nếu có).

3. Phần Mục tiêu hoạt động tại Điều lệ quỹ phải ghi rõ khuyến cáo như sau: Quỹ này nhằm Mục tiêu đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Việc đầu tư vào quỹ này chỉ phù hợp đối với các nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận mức rủi ro cao tiềm tàng từ việc đầu tư của quỹ. Nhà đầu tư vào quỹ này cần cân nhắc kỹ trước khi tham gia góp vốn, quyết định đầu tư.

Tổ chức quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo

1. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được tổ chức quản lý theo một trong các mô hình sau:

a) Đại hội nhà đầu tư, công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;

b) Đại hội nhà đầu tư, Ban đại diện quỹ hoặc Giám đốc quỹ, công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;

c) Đại hội nhà đầu tư, Ban đại diện quỹ và Giám đốc quỹ, công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

2. Các nhà đầu tư của quỹ có thể thành lập hoặc thuê công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo. Công ty thực hiện quản lý quỹ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thành lập quỹ và thông báo bổ sung ngành, nghề quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp khi thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

3. Hoạt động quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo quy định tại Nghị định này thực hiện theo Điều lệ của quỹ, các hợp đồng ký kết với quỹ (nếu có) và không chịu sự Điều chỉnh bởi pháp luật về chứng khoán.

4. Trừ khi Điều lệ quỹ có quy định khác, công ty thực hiện quản lý quỹ có trách nhiệm báo cáo cho Ban đại diện quỹ, Giám đốc quỹ định kỳ 03 tháng các thông tin:

a) Thông tin về danh Mục đầu tư của quỹ, bao gồm số tiền đã đầu tư tại từng doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.

b) Thông tin về kế hoạch đầu tư, thoái vốn dự kiến (nếu có).

c) Chi phí quản lý, phí thưởng (nếu có) trả cho công ty thực hiện quản lý quỹ, Ban đại diện quỹ, Giám đốc quỹ và các phí dịch vụ khác được quy định tại Điều lệ quỹ phát sinh trong kỳ báo cáo.

d) Các thông tin khác theo yêu cầu của Ban đại diện quỹ, Giám đốc quỹ.

5. Việc chuyển nhượng cổ Phần của cổ đông sáng lập tại công ty thực hiện quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo thực hiện theo quy định tại Luật doanh nghiệp.

Điều kiện để thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo

  1. Có điều lệ quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
  2. Có công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo (nhà đầu tư có thể thành lập công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo hoặc đi thuê công ty quản lý quỹ)
  3. Giấy xác nhận của ngân hàng về quy mô vốn đã góp.
  4. Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước đối với nhà đầu tư là cá nhân; quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức;
  5. Biên bản họp và quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu phù hợp với quy định tại Điều lệ công ty của nhà đầu tư là tổ chức góp vốn về việc tham gia góp vốn vào quỹ, về việc cử người đại diện Phần vốn góp theo ủy quyền kèm theo hồ sơ cá nhân của người này.

Như vậy điều kiện để thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo hiện nay là rất đơn giản, chỉ cần các nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện nêu trên sẽ được phép thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

Nếu có bất cứ thắc mắc nào xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

Nghị định số 168/2017/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DU LỊCH

Mục lục bài viết

Nghị định số 168/2017/NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DU LỊCH

(more…)

Muốn tăng lương phải tinh giảm biên chế

Trong phiên thảo luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các báo cáo kinh tế xã hội, dự toán ngân sách, Ủy ban Tài chính- Ngân sách của Quốc hội đề nghị Chính phủ bố trí nguồn để tăng lương cơ sở 7% trong năm 2017.

Tuy nhiên, việc điều chỉnh tiền lương phải đi đôi với tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả công việc và cũng phải cân nhắc, tính toán kỹ, xác định rõ nguồn thực hiện điều chỉnh lương và tính khả thi khi yêu cầu các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tự sắp xếp, tiết kiệm trong dự toán được giao để tạo nguồn điều chỉnh tiền lương.

Câu chuyện “Tiền đâu” để tăng lương lại một lần nữa được đặt lên bàn nghị sự. Chính phủ có thể cân đối nguồn để tăng lương nhưng đi kèm với nó là một điều kiện mà chúng ta thực hiện dai dẳng lâu nay vẫn chưa hiệu quả – tinh giản biên chế.

Biên chế bao nhiêu là đủ khi mà bộ máy hành chính luôn bị kêu ca là cồng kềnh, kém hiệu quả. Vì lực lượng công chức viên chức quá đông, quá hùng hậu nên mỗi lần tăng lương là cả một cuộc “cân não” của Chính phủ. Nói tăng lương không phải chỉ đơn giản là một lần mà còn phải cân đối nguồn cho hàng loạt năm tiếp theo, cho hàng loạt chính sách “ăn theo” lương. Tăng năm nay rồi sang năm sẽ như thế nào?

Bộ máy hành chính cồng kềnh, kém hiệu quả nhưng lại vô cùng khó tinh giản. Lý do là để vào được cơ quan Nhà nước thường do các mối quan hệ ràng buộc, là con cháu, họ hàng của anh A, chị B, chú X… Nhiều người trong số này không làm được việc, chuyên môn yếu kém. Vì các mối quan hệ ràng buộc, chằng chéo, nếu đưa những người làm việc kém hiệu quả ra khỏi guồng máy thì khác nào “tự cắt vào tay mình”?

Theo Bộ Nội vụ, đến nay 22 Bộ và 63 tỉnh thành phố đã xác định vị trí việc làm. Nhưng cái khó là vẫn chưa có báo cáo thống kê về con số 30% công chức “sáng cắp ô đi, tối cắp ô về”. 30% này là lực cản vô cùng lớn trong hệ thống, nếu không gọi được đích danh những người “ngồi mát ăn bát vàng” thì muôn đời không xóa được tình trạng cào bằng trong cách tính lương. Chứ như lâu nay, chúng ta ở mãi trong vòng luẩn quẩn, không giải quyết vấn đề được “đến đầu đến đũa”

Các chuyên gia về tiền lương đã nghĩ ra những phương án khoa học để trả lương xứng đáng cho người cống hiến thật sự. Nhưng hầu như các phương án này sau đó đều phải “cắt gọt” cho phù hợp với tình hình thực tế. Để giải quyết tốt chính sách tiền lương thì phải giải quyết các vấn đề vượt tầm của hệ thống tiền lương, thậm chí nằm ngoài hệ thống tiền lương nhưng lại có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của cải cách hệ thống tiền lương, trong đó tinh giản biên chế là yêu cầu số 1.

Hy vọng, sau khi đã xác định rõ vị trí việc làm, cộng với việc ứng dụng công nghệ thông tin, chính phủ điện tử… thì bộ máy sẽ bớt cồng kềnh, hiệu quả công việc sẽ tăng lên. Và đặc biệt, những người làm việc thực sự sẽ được trả lương xứng đáng với công sức, trí tuệ họ đã bỏ ra.Việc triển khai quyết liệt, rốt ráo, minh bạch Nghị quyết 39 về tinh giản biên chế sẽ không có chỗ cho người lười biếng

‘Pháo hoa’ và ‘pháo hoa nổ’ khác nhau như thế nào?

Từ ngày 11/1, Nghị định số 137/2020 về quản lý, sử dụng pháo chính thức có hiệu lực thi hành, thay thế Nghị định số 36/2009 về quản lý, sử dụng pháo. Việc sử dụng pháo phải tuân thủ những điều kiện, quy định cụ thể, các loại pháo nào được phép sử dụng đang là vấn đề được nhiều người dân quan tâm. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều sự hiểu lầm trong việc phân biệt giữa hai loại pháo hoa và pháo hoa nổ, điều này sẽ rất nguy hiểm nếu người dân không hiểu đúng và phân biệt giữa pháo hoa và pháo hoa nổ. Chia sẻ với báo Đại đoàn kết, Luật sư Trần Tuấn Anh(Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch) đã có những chia sẻ nhằm làm rõ hai khái niệm cũng như phân tích chuyên sâu trong điều kiện để sử dụng pháo hoa.

Đọc thêm tại đây 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân 2016

1. Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân

(i) Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế hoặc đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế hoặc trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(ii)  Cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

(iii) Có đề nghị hoàn thuế.

2. Thủ tục để được hoàn thuế thu nhập cá nhân

(i) Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

(ii) Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC khi quyết toán thuế.

Hướng dẫn thanh toán thuốc bảo hiểm y tế

Bộ Y tế vừa ban hành Công văn 7086/BYT-BH hướng dẫn thực hiện việc thanh toán thuốc Bảo hiểm y tế.

mau-the-bhyt

Ảnh minh họa

Theo đó, trong thời gian chờ Bộ Y tế sửa đổi bổ sung Thông tư 40/2014/TT-BYT , việc thanh toán thuốc bảo hiểm y tế được thống nhất thực hiện như sau:

– Đối với những loại thuốc đã sử dụng tới thời điểm ban hành Công văn này:

Thực hiện thanh toán trong trường hợp chỉ định thuốc phù hợp với chỉ định trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được cấp phép hoặc theo hướng dẫn phác đồ điều trị của bệnh viện hoặc phác đồ điều trị của Bộ Y tế.

– Đối với những loại thuốc chưa được sử dụng:

Thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư 40/2014/TT-BYT , rằng chỉ thanh toán với những chỉ định sử dụng phù hợp với chỉ định đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt.

Công văn 7086/BYT-BH được ban hành ngày 26/9/2016.

Bé gái bị mẹ và cha dượng bạo hành tử vong: “Ác mẫu” có được hoãn thi hành án?

Xoay quanh vụ án mẹ ruột Nguyễn Thị Lan Anh và cha dượng Nguyễn Minh Tuấn bạo hành con gái 3 tuổi dẫn đến tử vong. Lan Anh và Tuấn đã bị khởi tố về tội Giết người. Theo kết quả khám nghiệm, cháu bé bị chấn thương sọ não, gãy răng, và bị đánh đập dã man nhiều lần, dẫn đến cái chết thương tâm vào ngày 29/3.

Luật sư Trần Tuấn Anh nhận định rằng hành vi tàn ác của hai bị can sẽ được coi là tình tiết tăng nặng trong quá trình xét xử. Mặc dù Lan Anh đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, cô có thể được xem xét hoãn thi hành án theo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015. Tuy nhiên, luật sư cho rằng tòa án có thể giao đứa con nhỏ cho người thân hoặc cơ sở bảo trợ xã hội để nuôi dưỡng, do cả Lan Anh và Tuấn không còn khả năng thực hiện trách nhiệm làm cha mẹ.

Hiện vụ việc đang được cơ quan chức năng điều tra và làm rõ.

Mời bạn đọc thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài là giáo viên tại các trung tâm ngoại ngữ

MBLAW là công ty chuyên tư vấn và xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài một cách nhanh chóng và uy tín. 

MBLAW sẽ tư vấn và soạn thảo hồ sơ cho quý khách hàng, và thay mặt quý khách hàng liên hệ làm việc với cơ quan có thẩm quyền.

Giấy phép lao động đối với người nước ngoài tại Việt Nam được coi là cơ sở pháp lý cao nhất đảm bảo điều kiện pháp lý để người lao động có quốc tịch nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Dưới đây là trình tự thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam do MBLAW cung cấp :

I. Điều kiện cấp giấy phép lao động

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.

3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

Đối với người lao động nước ngoài hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc làm việc trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về khám bệnh, chữa bệnh, giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

2. Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động cho giáo viên là người nước ngoài giảng dạy ở các trung tâm ngoại ngữ :

Giáo viên được xếp vào đối tượng là chuyên gia, Hồ sơ cần chuẩn bị những giấy tờ sau : 

  1. Đơn đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
  2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định.( có thời hạn trong 12 tháng)
  3. Lý lịch tư pháp theo quy định.
  4. Văn bản chứng minh là giáo viên:

+ Giấy xác nhận có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng hoặc tương đương trở lên và có ngành nghề đào tạo phù hợp với chuyên môn giảng dạy tại các cơ sở đào tạo bồi dưỡng ngoại ngữ (trung tâm ngoại ngữ);

+ Chứng chỉ sư phạm liên quan đến ngành nghề giảng dạy

  1. 02 ảnh mầu 4×6 phông nền trắng, không đeo kính.
  2. Bản sao có chứng thực hộ chiếu (Nguyên quyển).
  3. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài là giáo viên:

+ Trường hợp được doanh nghiệp Việt Nam thuê: Hợp đồng lao động.

  1. Văn bản chấp thuận cho phép sử dụng người lao động của Sở Lao động – Thương binh và xã hội

Lưu ý: Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật và dịch ra tiếng Việt, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Với tư cách là đơn vị tư vấn chuyên nghiệp, uy tín tại Việt Nam. Luật Minh Bạch tự hào là một trong những đơn vị tư vấn hàng đầu trong lĩnh vực xin giấy phép Lao động cho doanh nghiệp tại Việt Nam, Quý khách hàng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ tư vấn bởi Công ty Luật Minh Bạch.

Trong quá trình tư vấn xin Giấy phép lao động cho khách hàng, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ sau

 Tư vấn điều kiện và thủ tục xin Giấy phép lao động cho người lao động;

– Tư vấn và hướng dẫn người lao động chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cần thiết;

– Soạn thảo tất cả các tài liệu cần thiết cho việc xin Giấy phép lao động;

– Tư vấn và đại diện cho khách hàng xin lý lịch tư pháp tại Việt Nam;

– Tư vấn và hướng dẫn khách hàng tiến hành thủ tục khám sức khỏe tại Việt Nam;

– Nộp hồ sơ Đăng ký sử dụng lao động nước ngoài tại Sở Lao động thương binh xã hội;

– Nộp hồ sơ xin Giấy phép lao động tại Sở Lao động thương binh xã hội, trao đổi với chuyên viên phụ trách hồ sơ, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ (nếu có) theo yêu cầu của chuyên viên;

– Nhận kết quả và bàn giao cho khách hàng;

– Tư vấn các vấn đề khác liên quan đến Giấy phép lao động tại Việt Nam cho khách hàng;

Mọi chi tiết thắc mắc khách hàng có thể liên hệ số hotline 19006232 hoặc qua số điện thoại : 0987.892.333 để được giải đáp 

Công ty Luật Hợp danh Minh Bạch : 

Phòng 703, tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân , Hà Nội

Thủ tục xin cấp giấy phép đưa người VN đi xuất khẩu lao động

Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, phải được Bộ lao động thương binh và Xã hội cấp phép mới đủ điều kiện hoạt động. Để tạo điều kiện cho những doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề này công ty Luật Hiếu Gia xin giới thiệu thủ tục thành lập và xin cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

MBLAW là chũng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến vấn đề xin cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

MBLAW tư vấn trực tiếp và tiến hành soạn hồ sơ và thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền.

Điều kiện để xin được giấy phép : 

1.Thành lập công ty xuất khẩu lao động: Doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

2. Ngoài các giấy tờ trên còn cần : 

Văn bản xác nhận vốn pháp định 5 tỷ đồng;

– Văn bản xác nhận ký quỹ 1 tỷ đồng;

3. Điều kiện khác : 

– Doanh nghiệp có vốn pháp định là 5 tỷ đồng

–  Có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

–  Có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trược khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

–  Người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;

–  Có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ (theo quy định tại khoản 1 điều 5 nghị định 126 năm 2007 thì tiền ký quỹ là 1 tỷ VNĐ, Doanh nghiệp ký quỹ tại Ngân hàng Thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính).

4. Thành phần hồ sơ xin cấp phép bao gồm : 

a)Văn bản đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp;  

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 

c) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định 5 tỷ đồng theo quy định;

d) Giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp ký quỹ 1 tỷ đồng;

đ) Đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; 

e) Sơ yếu lý lịch của người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

g) Phương án tổ chức (đối với doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài)  hoặc báo cáo về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; 

h) Danh sách trích ngang cán bộ chuyên trách trong bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, nhiệm vụ được giao.

5. Cơ quan thực hiện : Cục quản lý lao động nước ngoài Bộ thương binh lao động xã hội nhận hồ sơ và cấp phép

6. Thời gian thực hiện : 35 ngày từ khi thành lập mới doanh nghiệp đến khi hoàn thành thủ tục xin giấy phép đưa người lao động VN đi làm việc ở nước ngoài. 

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua hotline 19006232 để  được giải đáp 

Trân trọng!

Công ty Luật hợp danh Minh Bạch

Phòng 703, Tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline : 19006232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Điều 178 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề

Điều 178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề

1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

Mối quan hệ giữa hợp đồng bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm tiếng anh được viết là : Insurance certificate là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận một đối tượng nào đó đã được bảo hiểm theo điều kiện của 1 hợp đồng bảo hiểm. Nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ bao gồm những điều khoản nói lên đối tượng được bảo hiểm , các chi tiết cần thiết cho việc tính toán bảo hiểm và điều kiện bào hiểm

1.Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng giao kết của hợp đồng bảo hiểm

          Theo Điều 14, Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi, bổ sung năm 2010) thì bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate) là văn bản xác nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm phát hành, liệt kê những quyền lợi bảo hiểm chính của hợp đồng bảo hiểm. Theo đó, khi doanh nghiệp bảo hiểm giao kết một hợp đồng bảo hiểm với người mua bảo hiểm, họ có trách nhiệm giao giấy chứng nhận bảo hiểm cho người mua bảo hiểm nhằm xác nhận rằng hợp đồng bảo hiểm này đã được giao kết.

Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng thể hiện sự tồn tại của thoả thuận bảo hiểm theo điều kiện nào đó. Thông thường doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận khi người mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, trừ khi có thỏa thuận khác. Điều này cho thấy giấy chứng nhận bảo hiểm hình thành sau khi hai bên đã thỏa thuận và giao kết hợp đồng bảo hiểm. Trong một số trường hợp giấy chứng nhận bảo hiểm là một phần không thể thiếu của hợp đồng bảo hiểm, bởi vì khi có tranh chấp, đây sẽ là căn cứ chứng minh việc hai bên đã có giao kết hợp đồng bảo hiểm.

2. Hợp đồng bảo hiểm quyết định nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm:

Giấy chứng nhận bảo hiểm là một phần và là bằng chứng giao kết hợp đồng nên trong đó phải ghi nhận và thể hiện được một số nội dung cơ bản của hợp đồng bảo hiểm như thời hạn, điều kiện phát sinh bảo hiểm, giá trị bảo hiểm… Hợp đồng bảo hiểm ghi nhận đầy đủ và chi tiết nội dung của thỏa thuận bảo hiểm giữa các bên, trong khi đó, giấy chứng nhận là bằng chứng giao kết hợp đồng, vì vậy, những nội dung được ghi nhận trong hợp đồng bảo hiểm sẽ được rút gọn và tối giản trong giấy chứng nhận bảo hiểm. Thông thường nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ bao gồm những điều khoản nói lên đối tượng được bảo hiểm, các chi tiết cần thiết cho việc tính toán bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm. Qua đó, có thể nhận thấy, những nội dung chi tiết trong hợp đồng bảo hiểm đã được tối giản trong giấy chứng nhận bảo hiểm. Bởi vì, giấy chứng nhận bảo hiểm đơn giản chỉ là chứng từ được doanh nghiệp bảo hiểm cấp để xác nhận hàng hóa đã được mua bảo hiểm.

3. Giấy chứng nhận là một loại giấy tờ của một bộ hợp đồng bảo hiểm

Như đã phân tích ở phần hình thức hợp đồng bảo hiểm, thì giấy chứng nhận bảo hiểm được coi là một trong những loại giấy tờ quan trọng trong một hợp đồng bảo hiểm. Một số các doanh nghiệp bảo hiểm cũng có giải thích về giấy chứng nhận bảo hiểm như trong bảo hiểm nhân thọ của Prudential khẳng định “giấy chứng nhận bảo hiểm nhân thọ là một phần không thể tách rời của bộ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ”. Như vậy, có thể hiểu rằng phải có một hợp đồng bảo hiểm được giao kết và có hiệu lực thì mới xuất hiện giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết đó.

4. Giấy chứng nhận bảo hiểm có thể được coi là hợp đồng bảo hiểm trong một số trường hợp cụ thể.

          Trong trường hợp này, giữa người doanh nghiệp bảo hiểm và người mua bảo hiểm không “thấy xuất hiện” hợp đồng bảo hiểm  nào mà chỉ có các loại giấy tờ như giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm. Đây là những trường hợp đối với các loại sản phẩm bảo hiểm bắt buộc (như bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe môtô- xe máy, …) thì bộ tài chính đã có những quy định cụ thể về các loại bảo hiểm này, như vậy các doanh nghiệp bảo hiểm không cần thiết phải đưa ra hợp đồng bảo hiểm nữa bởi nội dung của các hợp đồng bảo hiểm này thường sẽ giống nhau và giống các quy định mà bộ tài chính đã quy định.

     Thêm vào đó, việc không tiến hành ký kết một “hợp đồng bảo hiểm đầy đủ” là để tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức của cả hai bên. Theo đó, bên mua bảo hiểm không có quyền thỏa thuận về nội dung bảo hiểm mà chỉ có quyền quyết định mua bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm nào mà mình muốn. Nội dung hợp đồng này đã được pháp luật quy định phù hợp với quyền lợi của cả doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Như vậy, sau khi bên mua đã chấp nhận giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cần cấp cho người mua “giấy chứng nhận bảo hiểm” và coi như đây là hợp đồng bảo hiểm đã được xác lập.

    Thông thường, đối với một số loại bảo hiểm bắt buộc, người mua bảo hiểm thường phải mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm để chứng minh cho người thứ ba biết về bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm, nghĩa là họ luôn phải mang theo bên mình các giấy tờ là bằng chứng cho một hợp đồng bảo hiểm bắt buộc đang có hiệu lực. Do vậy, trong những trường hợp này, hình thức hợp đồng bảo hiểm thường được thiết kế nhỏ gọn, có thể bỏ vào ví, vào túi một cách dễ dàng.

5. Ví dụ chứng minh

  Ví dụ : Giấy chứng nhận và hợp đồng bảo hiểm Ô tô (nguồn: Trang web http://ebaohiem.com/ )

+) Giấy chứng nhận bảo hiểm:

Là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa chủ xe cơ giới và công ty bảo hiểm. Đây là nội dung tóm tắt thể hiện cam kết của công ty bảo hiểm với Người được bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm thường có 02 liên (01 cho khách hàng, 01 lưu tại công ty bảo hiểm). Công ty bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi chủ xe đã đóng phí bảo hiểm (trừ khi có thoả thuận khác).

+) Hợp đồng bảo hiểm:

Đối với những khách hàng có nhiều xe, ngoài việc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho từng xe, giữa khách hàng và công ty bảo hiểm cần  phải ký hợp đồng bảo hiểm.

+) Hợp đồng bảo hiểm có các nội dung sau:

– Thời gian ký hợp đồng;

– Thời hạn bảo hiểm: Ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc;

– Các loại hình bảo hiểm và số tiền bảo hiểm/ mức trách nhiệm;

– Tổng số phí bảo hiểm: ghi bằng số, bằng chữ;

– Các Điều kiện, Điều khoản bảo hiểm, điều khoản sửa đổi bổ sung

– Điều khoản thanh toán phí bảo hiểm, kỳ thanh toán, phương thức thanh toán

– Điều khoản giám định bồi thường

– Điều khoản giải quyết tranh chấp

Như vậy, giấy chứng nhận bảo hiểm trong trường hợp trên là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm ô tô giữa khách hàng mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm, trong đó có ghi nhận  một số nội dung cơ bản của hợp đồng bảo hiểm như thời hạn, điều kiện phát sinh bảo hiểm…Tất cả các nội dung của hợp đồng bảo hiểm trên được rút gọn và tối giản trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

Xin giấy phép lao động trong trường hợp di chuyển nội bộ doanh nghiệp

Câu hỏi : 

Xin chào luật sư !

công ty em cần làm giấy phép lao động cho Đài loan sang làm việc tại Việt Nam với vị trí giám đốc kinh doanh ( vị trí này do công ty mẹ tại đài loan điều động sang công ty con tại việt nam ) lương của vị trí giám đốc kinh doanh này trả tại công ty mẹ  .vậy nhờ luật sư tư vấn giúp em , bên em phải làm nhứng thủ tục gì ? và các giấy tờ liên quan ?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng Luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư xin tư vấn cho bạn như sau : 

Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia  lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng. 
* Các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam vớiTổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải; ( Nếu người công ty bạn cử sang làm việc thuộc 11 ngành dịch vụ trên thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động) 
Trong trường hợp này bạn cần làm hồ sơ để xin xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động  
a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; 
b) Danh sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động nước ngoài; 
c) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; 
+Văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam có nêu vị trí công việc, chức danh công việc và thời gian làm việc;  
+ Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài là chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật 
+Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước khi được cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam 
bao gồm :  
1.Văn bản xác nhận của người sử dụng lao động về việc đã tuyển dụng người lao động nước ngoài;
2. Hợp đồng lao động;
3. Quyết định tuyển dụng người lao động nước ngoài;
4. Giấy chứng nhận nộp thuế hoặc bảo hiểm của người lao động nước ngoài. 
d) Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. 
e,Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương; Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện; Giấy phép thành lập Chi nhánh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. 

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật