đầu tư ra nước ngoài

Phân tích Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020

Phân tích Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020: Con dấu của doanh nghiệp

Chào mừng bạn đến với bài phân tích chi tiết về Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020, một điều khoản quan trọng liên quan đến con dấu của doanh nghiệp. Trong bối cảnh pháp luật doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện, việc hiểu rõ các quy định về con dấu là vô cùng cần thiết cho mọi doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm bắt một cách dễ dàng và đầy đủ nhất những nội dung chính của Điều 43.

Nội dung chính của Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 về con dấu

Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu của doanh nghiệp, tập trung vào các khía cạnh quan trọng sau:

1. Quyền quyết định về con dấu của doanh nghiệp

Theo khoản 1 của Điều 43, doanh nghiệp có quyền quyết định về số lượng, hình thức, nội dung và việc quản lý, sử dụng con dấu. Điều này thể hiện sự tự chủ và linh hoạt của doanh nghiệp trong việc thiết lập và sử dụng con dấu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.

Điểm quan trọng: Doanh nghiệp không còn bắt buộc phải có con dấu hoặc đăng ký mẫu con dấu với cơ quan nhà nước. Thay vào đó, doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng con dấu của mình.

2. Nội dung trên con dấu của doanh nghiệp

Khoản 2 của Điều 43 quy định nội dung trên con dấu phải thể hiện rõ ràng tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và dễ dàng nhận diện doanh nghiệp trong các giao dịch.

Lưu ý: Nội dung trên con dấu phải tuân thủ các quy định của pháp luật, không được chứa đựng các thông tin vi phạm pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội.

3. Quản lý và sử dụng con dấu của doanh nghiệp

Khoản 3 của Điều 43 nhấn mạnh rằng việc quản lý và sử dụng con dấu phải tuân thủ quy định của pháp luật, điều lệ công ty và các quy chế nội bộ của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo con dấu được sử dụng một cách có trách nhiệm và minh bạch, tránh các hành vi lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích.

Lời khuyên: Doanh nghiệp nên xây dựng quy chế quản lý và sử dụng con dấu một cách chặt chẽ, quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân liên quan đến việc quản lý và sử dụng con dấu.

4. Giá trị pháp lý của con dấu

Mặc dù không còn là yếu tố bắt buộc, con dấu vẫn có giá trị pháp lý quan trọng trong các giao dịch của doanh nghiệp. Việc sử dụng con dấu thể hiện sự xác nhận của doanh nghiệp đối với các văn bản, hợp đồng và các giấy tờ khác.

Cần nhớ: Doanh nghiệp cần thông báo cho các đối tác, khách hàng về việc sử dụng con dấu và giá trị pháp lý của nó trong các giao dịch.

Ý nghĩa của Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020

Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 thể hiện sự thay đổi quan trọng trong tư duy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hướng tới sự tự chủ và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Việc trao quyền quyết định về con dấu cho doanh nghiệp giúp giảm bớt gánh nặng chi phí và thời gian cho doanh nghiệp, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo và linh hoạt trong hoạt động kinh doanh.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích và dễ hiểu về Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, đừng ngần ngại để lại bình luận bên dưới.

Phân tích Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020

Phân Tích Chi Tiết Điều 7 Luật Doanh Nghiệp 2020: Quyền của Doanh Nghiệp

Chào mừng bạn đến với bài phân tích chuyên sâu về Điều 7 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Điều luật này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khung pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam, quy định rõ ràng về quyền mà mỗi doanh nghiệp phải tuân thủ. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các nội dung chính yếu, ý nghĩa và ảnh hưởng của Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 đến hoạt động kinh doanh.

Quyền của Doanh Nghiệp theo Điều 7 Luật Doanh Nghiệp 2020

Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 không chỉ quy định về quyền của doanh nghiệp mà còn bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp có quyền:

  • Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm: Đây là quyền cơ bản, đảm bảo doanh nghiệp được tự do lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp với năng lực và định hướng phát triển của mình.
  • Chủ động lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn: Doanh nghiệp có quyền tự quyết định cách thức quản lý và sử dụng nguồn vốn, miễn là tuân thủ các quy định của pháp luật.
  • Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng: Doanh nghiệp được tự do mở rộng mạng lưới kinh doanh, tìm kiếm đối tác và xây dựng mối quan hệ thương mại.
  • Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu: Quyền này cho phép doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế, mở rộng phạm vi hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh.
  • Tuyển dụng, thuê lao động theo quy định của pháp luật về lao động: Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong việc quản lý nhân sự, đảm bảo có đủ nguồn lực để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
  • Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh: Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ tiên tiến để phát triển bền vững.
  • Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật: Doanh nghiệp có quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi bị xâm phạm.
  • Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật: Đảm bảo quyền được bảo vệ trước pháp luật khi có tranh chấp xảy ra.
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật: Điều này mở ra khả năng doanh nghiệp được hưởng thêm các quyền khác, tùy thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể và các quy định pháp luật liên quan.

Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền của doanh nghiệp

Việc bảo vệ các quyền của doanh nghiệp, được quy định trong Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích sự sáng tạo và đầu tư, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Khi doanh nghiệp cảm thấy an toàn và được bảo vệ, họ sẽ sẵn sàng đầu tư vào các dự án dài hạn, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp vào ngân sách nhà nước.

Kết luận

Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 là một điều luật quan trọng, quy định chi tiết về quyền của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định này là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và bền vững. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích và giúp bạn nắm vững hơn về Luật Doanh nghiệp.

Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài

Với xu thê hội nhập ngày càng sâu và rộng của các doanh nghiệp Việt Nam, trong những năm gần đây đã có rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài với các thị trường chính như: Lào, Campuchia, Singapore, Úc, Ấn Độ, Công Gô, EU, Mỹ…Khi các doanh nghiệp muốn đầu tư ra nước ngoài sẽ cần thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp. Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì doanh nghiệp mới có đủ điều kiện để chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài và nhận lợi nhuận từ nước ngoài chuyển về.

Luật Minh Bạch với đội ngủ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu chuyên sâu về các quy định của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài sẽ là đối tác tin cậy để quý khách hàng có nhu cầu tư vấn về thủ tục đầu tư ra nước ngoài lựa chọn. Chúng tôi đã hoàn thành nhiều dự án đầu tư ra nước ngoài cho các đối tác và khách hàng, với nhiều ngành nghề đầu tư như: Đầu tư kinh doanh bất động sản, Khai khoáng, sản xuất dược phẩm, sản xuất sản phẩm tiêu dùng, du lịch…và với nhiều đối tượng nhà đầu tư như nhà đầu tư tư nhân, doanh nghiệp đầu tư, nhóm nhà đầu tư…

Chúng tôi xin giới thiệu thủ tục đầu tư ra nước ngoài để quý khác hàng tham khảo:

I. Cơ sở pháp lý:

Luật Đầu tư năm  2014;

Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 hướng dẫn Luật Đầu tư

Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày  25/09/2015 Quy định về đầu tư ra nước ngoài

Thông tư 09/2015/TT-BKHĐT

II. Đối tượng được phép đầu tư ra nước ngoài

  1. Nhà đầu tư gồm:

a) Tổ chức kinh tế thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật Hợp tác xã;

c) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng;

d) Hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật, cá nhân mang quốc tịch Việt Nam;

đ) Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

  1. Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

III. Hình thức thể hiện vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:

  1. Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép hoặc ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

  2. Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.

  3. Máy móc, thiết bị; vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm.

  4. Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu.

  5. Các tài sản hợp pháp khác.

  6. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

  7. Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

  8. Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức gồm một trong các giấy tờ sau đây: Giấy phép đầu tư; hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc quyết định thành lập.

  9. Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định;

Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 55 của Luật Đầu tư là các văn bản sau:

– Văn bản chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu cho phép nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, bao gồm các nội dung chủ yếu: Nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, hình thức, địa điểm đầu tư, tổng vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án, các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư cần đạt được;

– Báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất dự án đầu tư ra nước ngoài, làm cơ sở cho việc chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định tại Điểm a nêu trên.

IV. Các dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư:

a) Dự án năng lượng;

b) Dự án nuôi, trồng, đánh bắt, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy hải sản;

c) Dự án đầu tư trong lĩnh vực khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;

d) Dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo;

đ) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, cơ sở hạ tầng.

– Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư gồm một trong các loại sau:

a) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư, trong đó có nội dung xác định địa điểm và quy mô sử dụng đất;

b) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

c) Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán hoặc hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh, trong đó xác định rõ địa điểm, quy mô sử dụng đất;

d) Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, thỏa thuận hợp tác đầu tư, kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.

  1. Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư;
  2. Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.
  3. Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.

V. Số lượng bộ hồ sơ: 03 bộ trong đó có 01 bộ gốc (trong trường hợp Hồ sơ cần xin ý kiến các cơ quan có liên quan, số lượng hồ sơ là 08 bộ trong đó có 1 bộ gốc)

VI. Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là tư vấn về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác xin vui lòng liên hệ với Luật Minh Bạch – Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài gọi số: 1900 6232 để được giải đáp hoặc liên hệ dịch vụ: 0987 892 333

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn Luật – Công ty Luật Minh Bạch

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật