Thành lập văn phòng đại diện thương mại tại Việt Nam

Câu hỏi:

Chúng tôi là một công ty Hà Lan chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí muốn thành lập một văn phòng đại diện ở Hà Nội với mục đích thúc đẩy thương mại và sự gắn kết hơn nữa với các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam. Xin cho biết thủ tục đăng ký, lệ phí… trong trường hợp lập văn phòng tại Hà Nội. Và kèm theo một số câu hỏi liên quan sau:

  • Cơ cấu, chức danh cơ bản (theo yêu cầu của Luật pháp Việt Nam hiện hành) đối với Văn phòng đại diện thương mại?
  • Nếu có phát sinh giá trị thương mại (kinh doanh) thì Văn phòng đại diện có phải nộp thuế không? Mức thuế suất là bao nhiêu?

Trả lời:

Công ty Luật Minh Bạch cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tô

I. Thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam: Điều kiện cấp phép 

Căn cứ theo Điều 7, Điều 9, Điều 10, Điều 11  Nghị định 07/2016/ NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài

  • Thương nhân nước ngoài được cấp phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau:
  1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
  2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
  3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
  4. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  5. Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).

 Lưu ý Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn

II. Hồ sơ và thủ tục cấp phép thành lập văn phòng đại diện

  • Hồ sơ bao gồm:
  1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;
  2. Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;
  3. Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện;
  4. Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;
  5. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện;
  6. Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện bao gồm:

– Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện;

– Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

Tài liệu quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ (đối với trường hợp bản sao hộ chiếu của người đứng đầu Văn phòng đại diện là người nước ngoài) Khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

  • Thủ tục cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
  • Thủ tục thành lập

Công ty nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Cơ quan cấp Giấy phép nơi dự kiến đặt Văn phòng đại diện.

Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ

Trường hợp phải xin ý kiến của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành, thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ

  • Thủ tục công bố

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp phép, thực hiện thủ tục công bố trang thông tin điện tử của Cơ quan cấp phép các nội dung thông tin về văn phòng đại diện tại Việt Nam và thông tin của thương nhân nước ngoài

Mức thu lệ phí cấp mới quy định tại Thông tư 143/2016/ TT-BTC quy định chế độ thu nộp quản lý lệ phí cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài là: 3.000.000 VNĐ (Ba triệu đồng Việt Nam)/ giấy phép. Ngoài ra còn có các khoản phí khác như phí chuẩn bị hồ sơ công chứng dịch thuật, hợp pháp hóa lãnh sự, phí công bố

III. Một vài vấn đề khác về văn phòng đại diện

Cơ cấu tổ chức

Theo Điều 27 NĐ 07/2016/NĐ-CP:

Bộ máy quản lý và nhân sự của Văn phòng đại diện, Chi nhánh do thương nhân nước ngoài quyết định.

Việc sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải thực hiện theo quy định pháp luật về lao động và phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên”

Thuế suất phát sinh lợi nhuận kinh doanh của Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam:

Theo quy định tại Điều 18 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ngày 14/06/2005, Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật Thương mại cho phép. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài.

Như vậy, hoạt động của Văn phòng đại diện sẽ không phát sinh lợi nhuận, do đó nhà nước Việt Nam không áp dụng thuế suất đối với hoạt động của văn phòng đại diện. Nhưng, Văn phòng đại diện phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân cho đội ngũ nhân sự của văn phòng.

 

3.0 sao của 1 đánh giá

Bài viết liên quan

Điều 173 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

Điều 173. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

 


Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

 

Có Nên Thừa Nhận Pháp Lý Cho Thuật Ngữ ‘Đất Ở Không Hình Thành Đơn Vị Ở’?

Việc thừa nhận thuật ngữ “đất ở không hình thành đơn vị ở” đang được nhiều chuyên gia đề xuất như một giải pháp pháp lý để tháo gỡ những vướng mắc liên quan đến các sản phẩm bất động sản du lịch, nghỉ dưỡng. Thuật ngữ này, mặc dù chưa được công nhận chính thức trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nhưng đã được một số địa phương sử dụng để thu hút đầu tư vào phân khúc bất động sản này.

Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi nhằm tạo cơ chế cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho các dự án bất động sản nghỉ dưỡng như condotel, villa, và biệt thự biển. Việc này được kỳ vọng sẽ giải quyết tình trạng hàng nghìn dự án đang bị “mắc kẹt” do chưa có quy định pháp lý rõ ràng. Theo Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công Ty Luật Minh Bạch, việc thừa nhận và hợp thức hóa thuật ngữ “đất ở không hình thành đơn vị ở” trong pháp luật là cần thiết. Điều này không chỉ giúp giải quyết các vướng mắc hiện tại mà còn tạo nền tảng pháp lý rõ ràng hơn cho việc phát triển các dự án du lịch nghỉ dưỡng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư thứ cấp và khách hàng.

Đọc thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng!

Quyết định của chủ tịch nước về đặc xá năm 2016

Chủ tịch nước vừa ra Quyết định số 2230/2016/QĐ-CTN ngày 17/10/2016  quy định về đặc xá 2016

dacxa1

Ảnh minh họa (internet)

Theo đó quyết định này thực hiện đặc xá tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/2016).

Thời gian đã chấp hành án phạt tù để xét đặc xá tính đến ngày 30 tháng 11 năm 2016.

Cụ thể, tại điều 3, điều 4 quy định về

  • Điều kiện được đề nghị đặc xá
  • Các trường hợp không đề nghị đặc xá .
  • Điều 5 quy định về đặc xá trong trường hợp đặc biệt.

Quyết định này được ký bởi chủ tịch nước Trần Đại Quang và có hiệu lực từ ngày 17/10/2016.

Thủ tục thay đổi tên công ty TNHH một thành viên

Câu hỏi:

Chào công ty Luật Minh Bạch, hiện tại công ty tôi muốn thay đổi tên công ty mới để tiện cho giao dịch, tôi muốn hỏi về thủ tục đổi tên như thế nào và bao giờ có kết quả? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng Luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, Luật sư chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thẩm quyền giải quyết : Phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu tư nơi công ty bạn đặt trụ sở chính

Thành phần hồ sơ:

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Theo mẫu quy định tại TT 20/2015/TT-BKHĐT)
  • Quyết định bằng văn bản của chủ sở hữu công ty về việc đổi tên doanh nghiệp. Quyết định phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
  • Văn bản ủy quyền cho cá nhân đi nộp hồ sơ và giấy tờ chứng thực của cá nhân được ủy quyền đi nộp hồ sơ

Thời hạn giải quyết : 05 ngày kế từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ

Phí hồ sơ : 200.000 nghìn đồng

Mọi thắc mắc và cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ hotline 19006232 hoặc số điện thoại 0987.892.333 để được tư vấn cụ thể hơn

Cần sớm “phong sát” nghệ sỹ, người nổi tiếng quảng cáo sai sự thật

Không ít lần, nghệ sĩ, người nổi tiếng bị phát hiện quảng cáo sai sự thật, gây hậu quả nghiêm trọng cho cộng đồng. Nhưng họ thường chỉ xin lỗi hoặc chịu mức phạt nhẹ, như một hình thức “cho có”. Điều này khiến họ tiếp tục ngang nhiên lừa dối người hâm mộ và người tiêu dùng, gây bức xúc. Nhận định về vụ việc, Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch cho biết : “Đối với hành vi  quảng cáo sai sự thật của Hằng Du Mục và Quang Linh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể.”

Bạn đọc tìm hiểu thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Dự thảo luật mới: Quy tắc mới tài xế ô tô, xe máy phải làm khi rẽ trái, rẽ phải

Bộ Công an đang lấy ý kiến về Dự thảo Luật TT, ATGT đường bộ cho tới ngày 13/9 trước khi trình Quốc hội cho ý kiến. Theo đánh giá của Luật sư Trần Tuấn Anh – giám đốc công ty Luật Minh Bạch, so với luật giao thông đường bộ năm 2008, dự thảo luật mới có nhiều sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn hoạt động giao thông, các quy tắc giao thông được quy định rõ ràng, chặt chẽ để đảm bảo trật tự an toàn giao thông cũng như bổ sung một số quy tắc mới về chuyển hướng yêu cầu người điều khiển phương tiện bao gồm cả tài xế ô tô, xe máy phải tuân thủ.

Đọc thêm tại đây 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Temu dừng hoạt động ở Việt Nam, người tiêu dùng có dễ đòi được tiền, hàng?

Temu, nền tảng thương mại điện tử nổi tiếng với các sản phẩm giá rẻ, đã tạm ngừng hoạt động tại Việt Nam, gây lo ngại về quyền lợi của người tiêu dùng. Theo Luật sư Trần Tuấn Anh, khả năng khách hàng lấy lại tiền hoặc nhận được hàng đã thanh toán trước phụ thuộc lớn vào thiện chí của Temu, bởi nền tảng này chưa đăng ký hoạt động chính thức tại Việt Nam và không chịu sự kiểm soát của pháp luật trong nước. Dù người tiêu dùng có thể khiếu nại hoặc khởi kiện, việc này gặp nhiều khó khăn do Temu hoạt động xuyên biên giới, đồng thời chi phí tố tụng có thể cao hơn giá trị hàng hóa. Để giảm thiểu rủi ro, Luật sư khuyến cáo khách hàng liên hệ với Temu để kiểm tra trạng thái đơn hàng hoặc hủy đơn, yêu cầu hoàn tiền Đây là bài học đáng giá cho người tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến.

Tìm hiểu thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Điều 187 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản

Điều 187. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản

1. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.

2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

Gây tai nạn xong bỏ chạy sẽ bị xử phạt như thế nào?

 Vào ngày 2/12 vừa qua trên mạng có đăng tải 1 đoạn clip ghi lại hình ảnh lái xe ô tô Mazda CX-5 mang biển số 30A-544.56 sau khi đâm phải người đi xe máy đã bỏ chạy, để mặc người bị nạn nằm trên đường.Lãnh đạo đội CSGT số 6 (Công an TP. Hà Nội) xác nhận có thông tin trên và cho biết, hiện công an quận Nam Từ Liêm đang điều tra vụ việc.Hiện tại, ủy ban đang phối hợp với cơ quan chức năng làm rõ danh tính lái xe gây tai nạn bỏ chạy, xử lý nghiêm.

Qua sự việc nêu trên đối với tài xế lái xe Mazda CX-5 gây tai nạn giao thông xong rồi bỏ chạy, không dừng lại giúp đỡ người bị nạn.

otocotinhdamxemay2113

Chiếc xe Mazda Cx-5 lạng lách gây tai nạn cho người đi đường và bỏ chạy khỏi hiện trường

 Xét về góc độ hành chính : Đối hành vi trên thì theo quy định tại Điểm b, khoản 7, Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt :

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

  1. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  2. b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;”

Đối với  tài xế điều khiển chiếc xe nêu nêu trên sẽ bị phạt hành chính từ 5 triệu đồng đến 6 triệu đồng đối với hành vi vi phạm của mình.

Ngoài bị xử phạt hành chính, xét về góc độ hình sự : Việc gây tai nạn rồi bỏ trốn còn là một tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự nếu vụ tai nạn đó có dấu hiệu cấu thành tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông. Cụ thể, Điều 202 BLHS 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

Theo điểm c, Khoản 2 của điều này nếu người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn thì sẽ phat tù từ 3 năm đến 10 năm tùy vào mức độ vi phạm mà người điều khiển phương tiện giao thông.

Theo NQ số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17.4.2003 thì: “4. Về các tình tiết “gây thiệt hại nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng”, “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình sự như sau:

4.1. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ nếu chỉ căn cứ vào thiệt hại xảy ra, thì gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây phải chịu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 202 Bộ luật Hình sự:

  1. Làm chết một người;
  2. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;
  3. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỉ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;
  4. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

Xét theo quy định tại Nghị quyết trên còn phụ thuộc vào mức độ tổn hại đến sức khỏe của người bị nạn để có thể khẳng định được hành vi của tài xế đã đủ điều kiện cấu thành tội phạm, nếu đủ điều kiện thì sẽ bị khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 202 BLHS, còn nếu không thì thuộc trường hợp xử phạt hành chính

 

 

 

 

 

Vụ sữa bột giả: Vì sao sản phẩm lưu hành gần 4 năm không bị phát hiện?

Đường dây sản xuất, buôn bán, tiêu thụ sữa bột giả với số lượng cực lớn trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận vừa bị các đơn vị nghiệp vụ Bộ Công an phát hiện, triệt phá. Cơ quan Cảnh sát điều tra (CSĐT) Bộ Công an đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can và bắt tạm giam 8 người để điều tra 2 tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thực phẩm và vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng. Trao đổi với phóng viên VOV.VN, Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch đã có những chia sẻ dưới góc độ pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng cũng như  xem xét tính minh bạch về trách nhiệm này thuộc về ai, tại sao có kẽ hở nguy hại như thế này.

Đọc thêm tại đây.  

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Quy trình nhận hồ sơ TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.

Theo đó, quy trình nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân được quy định như sau:
– Nhận hồ sơ tại điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa chỉ theo yêu cầu;
– Đại diện tổ chức, cá nhân có hồ sơ cần chuyển phát cùng với nhân viên bưu chính (NVBC) kiểm đếm, đối chiếu với danh mục tài liệu đã được cơ quan có thẩm quyền công bố công khai;
– Nếu tài liệu còn thiếu so với danh mục được công bố công khai thì NVBC có trách nhiệm hướng dẫn bổ sung đầy đủ;
– NVBC và đại diện tổ chức, cá nhân lập và cùng ký vào phiếu  hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính phát hành;
– NVBC trực tiếp đóng gói và niêm phong hồ sơ có sự chứng kiến của đại diện tổ chức, cá nhân để chuyển phát;
– NVBC thực hiện thu phí, lệ phí (nếu có) và cấp biên lai theo quy định.
Quyết định 45/2016/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 16/12/2016.

Người nộp thuế và căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường

1.Người nộp thuế.

   Theo Điều 5 của Luật thuế bảo vệ môi trường có quy định:

       Thứ nhất, người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.Theo quy định của điều 3 thì hang hóa thuộc đối tượng chịu thuế bao gồm: Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm: xăng, trừ etanol; nhiên liệu bay; dầu diezel; dầu hỏa; dầu mazut; dầu nhờn; mỡ nhờn. Than đá, bao gồm:Than nâu; than an-tra-xít (antraxit); than mỡ; than đá khác, dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC),  túi ni lông thuộc diện chịu thuế, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng,thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.

  Thứ hai, Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

  • Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;
  • Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

2.Căn cứ tính thuế.

   Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối

 Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:

+ Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.

Đối với trường hợp số lượng hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường khác đơn vị quy định tính thuế tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành thì phải qui đổi ra đơn vị đo lường quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường để tính thuế.

+ Đối với hàng hoá là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hoá tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tính thuế của hàng hoá tương ứng. Cách xác định như sau:

Số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch tính thuế = {(Số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi, tặng cho ) x (Tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp)}

Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật chế biến nhiên liệu hỗn hợp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả trường hợp có thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp), người nộp thuế tự tính toán, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch; Đồng thời có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn có gốc hoá thạch chứa trong nhiên liệu hỗn hợp và nộp cùng với tờ khai thuế của tháng tiếp theo tháng bắt đầu có bán (hoặc có thay đổi tỷ lệ) nhiên liệu hỗn hợp.

+ Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA,…) hoặc các chất khác như nhôm, giấy… thì thuế bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.

Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%.Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng.”

 

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật