Thay đổi đăng ký kinh doanh Thái Bình

Dịch Vụ Thay Đổi Đăng Ký Kinh Doanh Tại Thái Bình – Luật Minh Bạch

Bạn đang cần thay đổi đăng ký kinh doanh tại Thái Bình? Luật Minh Bạch tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn luật uy tín, chuyên nghiệp với hơn 10 năm kinh nghiệm, đã hỗ trợ hàng ngàn doanh nghiệp trên khắp cả nước. Chúng tôi hiểu rõ những khó khăn và thách thức mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình này, và cam kết mang đến giải pháp tối ưu, nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Tại Sao Nên Chọn Luật Minh Bạch Khi Thay Đổi Đăng Ký Kinh Doanh?

Việc thay đổi đăng ký kinh doanh có thể phức tạp và tốn thời gian nếu bạn không có kinh nghiệm. Luật Minh Bạch mang đến những lợi ích vượt trội:

  • Kinh Nghiệm Dày Dặn: Hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn luật doanh nghiệp.
  • Đội Ngũ Luật Sư Giàu Kinh Nghiệm: Am hiểu sâu sắc luật pháp và quy trình thực hiện.
  • Tư Vấn 24/7: Hỗ trợ khách hàng mọi lúc, mọi nơi, giải đáp mọi thắc mắc.
  • Chi Phí Minh Bạch: Báo giá rõ ràng, không phát sinh chi phí ẩn.
  • Tiết Kiệm Thời Gian: Chúng tôi sẽ thay bạn hoàn tất mọi thủ tục, giúp bạn tập trung vào hoạt động kinh doanh chính.

Các Trường Hợp Thay Đổi Đăng Ký Kinh Doanh Phổ Biến

Luật Minh Bạch hỗ trợ các trường hợp thay đổi đăng ký kinh doanh tại Thái Bình sau:

  • Thay đổi tên công ty
  • Thay đổi địa chỉ trụ sở chính
  • Thay đổi người đại diện theo pháp luật
  • Thay đổi vốn điều lệ
  • Thay đổi ngành nghề kinh doanh
  • Thay đổi thành viên/cổ đông
  • … và các thay đổi khác theo quy định của pháp luật.

Quy Trình Thay Đổi Đăng Ký Kinh Doanh Tại Thái Bình Của Luật Minh Bạch

Chúng tôi thực hiện quy trình chuyên nghiệp, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả:

  1. Tiếp Nhận Thông Tin: Lắng nghe yêu cầu của khách hàng và thu thập thông tin cần thiết.
  2. Tư Vấn Chi Tiết: Phân tích và đưa ra giải pháp phù hợp nhất với từng trường hợp cụ thể.
  3. Soạn Thảo Hồ Sơ: Chuẩn bị đầy đủ và chính xác các giấy tờ cần thiết.
  4. Nộp Hồ Sơ: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  5. Theo Dõi Tiến Độ: Cập nhật thường xuyên tình trạng hồ sơ cho khách hàng.
  6. Nhận Kết Quả: Bàn giao kết quả cho khách hàng.

Liên Hệ Ngay Để Được Tư Vấn Miễn Phí

Đừng để những thủ tục pháp lý phức tạp cản trở sự phát triển của doanh nghiệp bạn. Hãy liên hệ với Luật Minh Bạch ngay hôm nay để được tư vấn miễn phí về dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh tại Thái Bình.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Tập án lệ đầu tiên của Việt Nam ra đời

Tính đến thời điểm hiện nay đã có 10 án lệ được công bố, bao gồm các án lệ sau:

Án lệ số 1: Quyết định giám đốc thẩm 04/2014/HS-GĐT ngày 16/04/2014 về vụ án giết người

Án lệ số 2: Quyết định giám đốc thẩm 27/2010/DS-GĐT ngày 08/07/2010 về vụ án tranh chấp đòi lại tài sản

Án lệ số 3: Quyết định giám đốc thẩm 208/2013/DS-GĐT ngày 03/05/2013 về vụ án ly hôn

Án lệ số 4: Quyết định giám đốc thẩm 04/2010/QĐ-HĐTP ngày 03/03/2010 về vụ án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Án lệ số 5: Quyết định giám đốc thẩm 39/2014/DS-GĐT ngày 09/10/2014 về vụ án tranh chấp di sản thừa kế

Án lệ số 6: Quyết định giám đốc thẩm 100/2013/GĐT-DS ngày 12/08/2013 về vụ án tranh chấp thừa kế

Án lệ số 7: Quyết định giám đốc thẩm 126/2013/DS-GĐT ngày 23/09/2013 về vụ án dân sự tranh chấp quyền sở hữu, sử dụng nhà

Án lệ số 8: Quyết định giám đốc thẩm 12/2013/KDTM-GĐT ngày 16/05/2013 về vụ án kinh doanh, thương mại tranh chấp về hợp đồng tín dụng

Án lệ số 9: Quyết định giám đốc thẩm 07/2013/KDTM-GĐT ngày 15/03/2013 về vụ án kinh doanh, thương mại tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa

Án lệ số 10: Quyết định giám đốc thẩm 08/2014/HC-GĐT ngày 19/08/2014 về vụ án hành chính khiếu kiện Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh của công ty

Vì một số lý do mà các công ty thành lập kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ nên muốn tạm ngừng kinh doanh trong một thời gian nhất định. 

Hồ sơ tạm ngừng bao gồm :

  1. Quyết định của hội đồng cổ đông; hội đồng thành viên; chủ sở hữu công ty về việc tạm ngừng kinh doanh
  2. Biên bản họp của hội đồng cổ đông; hội đồng thành viên; chủ sở hữu công ty về việc tạm ngừng kinh doanh

     3.Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh ( theo mẫu)

Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ nộp tai phòng đăng ký kinh doanh của tỉnh nơi công ty đặt trụ sở, sau 2 ngày nhận được hồ sơ tạm ngừng kinh doanh của công ty, sở kế hoạch đầu tư sẽ ra thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của công ty đối với cơ quan thuế nơi công ty đặt trụ sở

Thông tư hướng dẫn phối hợp xét xử Vụ án hành chính

Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC về việc phối hợp thi hành một số quy định của Luật tố tụng hành chính (TTHC) giữa TAND và VKSND được ban hành ngày 31/8/2016.

vbmoi

Theo đó:

– Nếu Viện kiểm sát (VKS) cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp xét thấy cần phải nghiên cứu hồ sơ vụ án hành chính để kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì VKS gửi văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ cho VKS;

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Toà án chuyển hồ sơ cho VKS có văn bản yêu cầu;

– Chậm nhất là ngay sau khi hết thời hạn kháng nghị phúc thẩm quy định tại Điều 213 Luật TTHC, VKS trả hồ sơ cho Toà án đã chuyển hồ sơ cho mình;

– Trường hợp đã quá thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 213 và Điều 251 của Luật TTHC thì Tòa án cấp sơ thẩm có văn bản yêu cầu VKS đã kháng nghị giải thích lý do kháng nghị quá hạn;

– Văn bản giải thích lý do kháng nghị quá hạn được gửi cho Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận yêu cầu.

 

Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 18/10/2016.

Dự thảo luật mới: Quy tắc mới tài xế ô tô, xe máy phải làm khi rẽ trái, rẽ phải

Bộ Công an đang lấy ý kiến về Dự thảo Luật TT, ATGT đường bộ cho tới ngày 13/9 trước khi trình Quốc hội cho ý kiến. Theo đánh giá của Luật sư Trần Tuấn Anh – giám đốc công ty Luật Minh Bạch, so với luật giao thông đường bộ năm 2008, dự thảo luật mới có nhiều sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tiễn hoạt động giao thông, các quy tắc giao thông được quy định rõ ràng, chặt chẽ để đảm bảo trật tự an toàn giao thông cũng như bổ sung một số quy tắc mới về chuyển hướng yêu cầu người điều khiển phương tiện bao gồm cả tài xế ô tô, xe máy phải tuân thủ.

Đọc thêm tại đây 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Thủ tục xin cấp giấy phép đưa người VN đi xuất khẩu lao động

Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, phải được Bộ lao động thương binh và Xã hội cấp phép mới đủ điều kiện hoạt động. Để tạo điều kiện cho những doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề này công ty Luật Hiếu Gia xin giới thiệu thủ tục thành lập và xin cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

MBLAW là chũng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến vấn đề xin cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

MBLAW tư vấn trực tiếp và tiến hành soạn hồ sơ và thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền.

Điều kiện để xin được giấy phép : 

1.Thành lập công ty xuất khẩu lao động: Doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài

2. Ngoài các giấy tờ trên còn cần : 

Văn bản xác nhận vốn pháp định 5 tỷ đồng;

– Văn bản xác nhận ký quỹ 1 tỷ đồng;

3. Điều kiện khác : 

– Doanh nghiệp có vốn pháp định là 5 tỷ đồng

–  Có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

–  Có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trược khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

–  Người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;

–  Có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ (theo quy định tại khoản 1 điều 5 nghị định 126 năm 2007 thì tiền ký quỹ là 1 tỷ VNĐ, Doanh nghiệp ký quỹ tại Ngân hàng Thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính).

4. Thành phần hồ sơ xin cấp phép bao gồm : 

a)Văn bản đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp;  

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 

c) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định 5 tỷ đồng theo quy định;

d) Giấy xác nhận ký quỹ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp ký quỹ 1 tỷ đồng;

đ) Đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; 

e) Sơ yếu lý lịch của người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

g) Phương án tổ chức (đối với doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài)  hoặc báo cáo về tổ chức bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; 

h) Danh sách trích ngang cán bộ chuyên trách trong bộ máy hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, gồm các nội dung: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, nhiệm vụ được giao.

5. Cơ quan thực hiện : Cục quản lý lao động nước ngoài Bộ thương binh lao động xã hội nhận hồ sơ và cấp phép

6. Thời gian thực hiện : 35 ngày từ khi thành lập mới doanh nghiệp đến khi hoàn thành thủ tục xin giấy phép đưa người lao động VN đi làm việc ở nước ngoài. 

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua hotline 19006232 để  được giải đáp 

Trân trọng!

Công ty Luật hợp danh Minh Bạch

Phòng 703, Tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline : 19006232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Thủ tục cấp giấy phép xuất, nhập cảnh cho người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam (thực hiện tại cấp tỉnh)

Người không quốc tịch, muốn xuất nhập cảnh ra nước ngoài thì cần có giấy phép xuất nhập cảnh, vậy trình tự,thủ tục như thế nào? Luật Minh Bạch xin tư vấn cho mọi người như sau:
Cơ quan thực hiện : Phòng quản lý xuất nhập cảnh

Yêu cầu : 

+ Có Thẻ thường trú do Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam cấp.

+ Không có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

+ Không thuộc một trong các diện chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. 

Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thành phần hồ sơ:

a) 01 tờ khai đề nghị cấp giấy phép xuất nhập cảnh (mẫu N17A).

b) 01 bản chụp (không cần chứng thực) Thẻ thường trú do Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam cấp (xuất trình bản chính để đối chiếu).

c) 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm mới chụp, phông nền trắng, đầu để trần, không đeo kính màu (01 ảnh dán vào tờ khai, 01 ảnh để rời).

* Người đề nghị cấp lại giấy phép xuất nhập cảnh khi hết hạn sử dụng hoặc hư hỏng thì làm hồ sơ đề nghị như trên. 

Số lượng : 01 bộ hồ sơ

Thời hạn giải quyết : Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và chuyển hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất nhập cảnh về Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xem xét cấp Giấy phép xuất nhập cảnh.

Mọi ý kiến thắc mắc và hỗ trợ vui lòng liên hệ hotline 19006232 hoặc số điện thoại 0987.892.333 để được giải đáp thắc mắc

Tư vấn Luật Đất Đai Online qua Zalo

Tư Vấn Luật Đất Đai Qua Zalo: Nhanh Chóng, Uy Tín Từ Luật Minh Bạch

Bạn đang gặp rắc rối với các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai? Bạn cần một luật sư tư vấn nhanh chóng, kịp thời và uy tín? Đừng lo lắng! Luật Minh Bạch cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai qua Zalo, giúp bạn giải quyết mọi vấn đề một cách dễ dàng và hiệu quả. Liên hệ ngay: 0987 892 333. (xem thêm…)

Đúng hay sai với việc giải quyết của UBND các cấp đối với người bị thu hồi đất phục vụ cho lợi ích công cộng

Tình huống:

Tôi (Nguyễn Văn A)  là chủ sử dụng hợp pháp thửa đất diện tích 250 m2. Năm 2005, thửa đất này được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện khu đất này có một ngôi nhà ở và khu tường rào bao xung quanh. Năm 2008, do nhu cầu mở rộng, nâng cấp dưỡng giao thông liên xã, UBND xã Hải Bình( huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa) yêu cầu tôi tự tháo dỡ tường bao và cây cối trên phần diện tích đất nhỏ ra phía ngoài đường(Phần đất này nằm trong khuôn viên đất của gia đình tôi). Tôi không đồng ý với lí do đây là phần đất của gia đình tôi, không phải là đất lấn chiếm. Sau đó UBND huyện Tĩnh gia có công văn chỉ đạo UBND xã Hải Bình tổ chức cưỡng chế, dỡ bỏ công trình, cây cối trên phần đất của gia đình tôi được sử dụng để làm đường giao thông liên xã. Gia đình tôi không đồng thuận và gửi rất nhiều đơn khiếu nại tới UBND huyện Tỉnh Gia, UBND xã Hải Bình nhưng đến nay vẫn chưa nhận được hồi âm.Tôi muốn hỏi việc làm của UBND huyện Tỉnh Gia và UBND xã Hải Bình với gia đình tôi là đúng hay sai?

Trả lời tư vấn:

Việc làm của UBND huyện Tỉnh Gia và UBND xã Hải Bình với gia đình ông  là không đúng theo quy định của pháp luật.

  • Thứ nhất, về thẩm quyền thu hồi đất.

Theo quy định tại khoản 2,3 điều 44 Luật Đất Đai 2003:”2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;

  1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này không được ủy quyền”.

Theo đó, thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp trên không được phép ủy quyền cho UBND cấp dưới. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất phải thực hiện đứng thẩm quyền của mình. Do đó, thẩm quyền thu hồi đất ở đây là UBND huyện Tĩnh Gia.

  • Thứ hai, về điều kiện cưỡng chế thu hồi đất.

Trong vụ việc trên, UBND xã Hải Bình( huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa) yêu cầu ông  tự tháo dỡ tường bao và cây cối trên phần diện tích đất nhỏ ra phía ngoài đường(Phần đất này nằm trong khuôn viên đất của gia đình ông). Ông A không đồng ý với lí do đây là phần đất của gia đình ông, không phải là đất lấn chiếm. Sau đó, UBND huyện Tĩnh Gia có công văn chỉ đạo UBND xã Hải Bình cưỡng chế gia đình ông . Như vậy thì đã bỏ qua một số bước mà đi thẳng vào vấn đề cưỡng chế thu hồi đất. Theo điều 32 nghị định 69/2009/NĐ- CP quy định về điều kiện cưỡng chế thu hồi đất:”

  1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 27, 28, 29 và 38 Nghị định này;
  3. b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản 6 Điều 29 Nghị định này mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
  4. c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;
  5. d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;

đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.

  1. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật”.

 Theo quy định của điều luật thì đã qua 30 ngày kể từ thời điểm phải bàn giao đất mà ông  không bàn giao cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Sau đó, UBND và UB Mặt Trận Tổ Quốc xã Hải Bình đã thuyết phục nhưng ông  vẫn không giao nộp thì khi đó UBND huyện Tỉnh Gia mới được có quyết định cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Và quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành phải thông báo quyết định đến gia đình ông . Nếu ông  từ chối thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND xã Hải Bình công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã Hải Bình nơi có thu hồi đất. Sau 15 ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế mà ông  không bàn giao đất hì lúc này UBND huyện Tỉnh Gia mới được chỉ đạo UBND xã Hải Bình tổ chức cưỡng chế thu hồi đất của ông A.

  • Thứ ba, về việc giải quyết khiếu nại của ông.

 Theo điều 34 và 36 Luật khiếu nại, tố cáo thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lí đẻ giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lí để giải quyết thì phải nêu lí do. Thời hạn giải quyết lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lí giải quyết;đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lí để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết lần đầu là khôn quá 45 ngày, kể ừ ngày thụ lí để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lí để giải quyết.

Do đó, việc làm của UBND huyện Tỉnh Gia và UBND xã Hải Bình đối với gia đình ông  là sai mà cần thực hiện các thủ tục tại điều 32 nghị định 69/2009 thì mới được ra quyết định như trên.

Điều 122 Bộ luật dân sự 2015

Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

Vụ nữ sinh lộ hình ảnh nhạy cảm ở tiệm chụp ảnh: ‘Chủ tiệm phải chịu trách nhiệm’

Liên quan đến vụ nữ sinh bị phát tán hình ảnh nhạy cảm tại tiệm chụp ảnh ở Hà Nội lên mạng, theo quan điểm của luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được quy định cụ thể. Do đó, trong vụ việc nêu trên, chủ tiệm vẫn phải chịu trách nhiệm kiểm soát hoạt động của nhân viên, bảo mật hệ thống dữ liệu, ngăn chặn việc khai thác trái phép hình ảnh của khách hàng, và chịu trách nhiệm pháp lý nếu để xảy ra vi phạm trong phạm vi quản lý.

Đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Điều 126. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

Điều 126. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

  • Khoản 1: “Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
  • Khoản 2: “Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.”

(xem thêm…)

Thu bổ sung tiền sử dụng đất: Nhiều hệ lụy cho thị trường bất động sản

Vừa qua, Nghị định số 103/2024/NĐ-CP được ban hành nhằm cụ thể hóa Luật Đất đai 2024, với mục tiêu quản lý hiệu quả hơn các khoản thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Tuy nhiên, những quy định về vấn đề truy thu tiền sử dụng đất tạm tính đặt ra những vấn đề mới như đẩy cao giá nhà , gián tiếp khiến thị trường bất động sản khó hồi phục. Từ đó, đặt ra câu hỏi về việc áp dụng các quy định này sao cho linh hoạt và hợp lý, tránh trở thành rào cản cho phát triển đô thị. Chia sẻ với phóng viên tờ VTC news, Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh bạch, nhận định về sự thay đổi : “Việc xác định giá đất thường chậm trễ, kết hợp với cơ chế truy thu hồi tố, sẽ làm tăng chi phí và rủi ro cho các dự án phát triển đô thị. Các doanh nghiệp có thể ngần ngại đầu tư vào các dự án quy mô lớn, như khu đô thị mới hoặc tái định cư, do lo ngại về chi phí tài chính phát sinh. Việc này có thể làm chậm tiến độ đô thị hóa, đặc biệt ở các khu vực đang phát triển nhanh, nơi nhu cầu về nhà ở và hạ tầng rất cấp thiết”.

Đọc thêm tại đây. 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật