Thấy gì từ loạt phi vụ lừa đảo tài chính nghìn tỷ bị phanh phui

Năm 2024, tình trạng lừa đảo tài chính tại Việt Nam trở thành vấn đề đáng báo động với hàng loạt vụ việc nghiêm trọng bị phanh phui. Mr.Pips, Triệu nụ cười, GFDI,…là những từ khóa đã quá nổi bật trên mạng xã hội trong thời gian qua. Trao đổi với tạp chí Nhà đầu tư, Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc công ty Luật Minh Bạch, đã có những đánh giá dưới góc độ pháp lý cũng như đưa ra khuyến cáo đối với người dân về vấn đề này.

Tìm đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Điều 179 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm chiếm hữu

Điều 179. Khái niệm chiếm hữu

1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.

Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này.

Vay tiền không có giấy tờ có khởi kiện đòi lại được không?

Vay tiền không có giấy tờ có khởi kiện đòi lại được không?

Vấn đề này không còn xa lạ gì đối với những trường hợp cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh giữa những người có mối quan hệ  thân thiết trong gia đình, bạn bè thân,…Khi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp thì việc đòi lại số tiền cho vay lại không hề dễ dàng gì? Và người cho vay có thể khởi kiện ra Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của mình không?

Theo quy định tại điều 471 BLDS  : “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”

Tại điều 401, BLDS 2005

“1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.

2.Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

 Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Theo quy định trên thì hình thức của hợp đồng dân sự có thể thể hiện bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi nhất định. Pháp luật dân sự hiện hành không có quy định bắt buộc hợp đồng vay tài sản phải được lập thành văn bản. Do đó, việc cho vay tiền nhưng không lập thành văn bản mà chỉ giao kết bằng lời nói thì hợp đồng này vẫn có giá trị pháp lý, 2 bên vẫn có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận.

Theo quy định tại Điều 190, BLTTDS năm 2015, người khởi kiện vụ án dân sự gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Điều này có nghĩa, để đơn khởi kiện được chấp nhận, người gửi đơn phải có bằng chứng, chứng cứ thể hiện mối quan hệ vay hoặc cả hai bên đều thừa nhận có khoản vay này.

Tại điều 95, BLTTDS 2015 quy định về xác định chứng cứ tài liệu đọc được nội dung nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp; tài liệu nghe được, nhìn được nếu được xuẩt trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuât xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình …

Muốn khởi kiện vụ án ra tòa thì người cho vay phải làm đơn khởi kiện ra Tòa án và cung cấp đầy đủ chứng cứ

Trường hợp, việc vay mượn giữa hai bên không thiết lập hợp đồng, cũng không có giấy biên nhận mà chỉ có bản ghi âm. Để bản ghi âm này trở thành chứng cứ, nội dung bản ghi âm phải ghi nhận việc vay mượn giữa hai bên. Đồng thời người gửi đơn  phải xuất trình được văn bản xác nhận xuất xứ (ví dụ nếu ghi âm bằng điện thoại, phải được nhà cung cấp dịch vụ mạng cung cấp  cuộc gọi, thời gian…). Nếu không xuất trình được thì bản ghi âm này khó thể trở thành chứng cứ trong vụ án. Hoặc không ký kết hợp đồng vay hoặc giấy mượn thì người cho vay cần phải có các chứng cứ khác như tin nhắn, email, người làm chứng, hóa đơn chuyển khoản… để chứng minh người đó đã vay tiền của mình thì mới có thể khởi kiện ra trước Tòa án nhân dân quận/huyện nơi bị đơn cư trú để yêu cầu tòa án giải quyết và kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Trong trường hợp người cho vay mượn không có bất cứ giấy tờ giao nhận hay hợp đồng vay tài sản gì (không có bất kỳ chứng cứ nào liên quan chứng minh có hợp đồng vay mượn giữa hai bên) thì không thể đưa vụ án ra khởi kiện trước Tòa án được

Thủ tục Công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngòai làm con nuôi

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ tư pháp 

Yêu cầu : 

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

3. Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

4. Có tư cách đạo đức tốt.

Các trường hợp không được nhận con nuôi

1. Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

2. Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

3. Đang chấp hành hình phạt tù;

4. Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Trình tự thực hiện : 

Bước 1.Công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi nộp hồ sơ tại Bộ Tư pháp;

Bước 2.Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Bước 3.Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi nước ngoài thường trú ghi chú việc nuôi con nuôi. 

Thành phần hồ sơ : 

Hồ sơ của người nhận con nuôi:

1.Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính)

2. Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; (Bảo sao)

3. Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng)

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân).

5. Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng);

6. Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trường hợp cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi thì không cần văn bản này) (bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng).

Thời gian thực hiện : 15 ngày (nếu cần xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày).

 

Chế độ nghỉ phép đặc biệt đối với quân nhân

Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có hiệu lực từ ngày 08/10/2016.

sohanghiavuquansu2-8dae9

Ảnh minh họa

Theo đó, ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép đặc biệt không quá 10 ngày trong những trường hợp sau:

– Kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.

– Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ; bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết hoặc đau ốm nặng, tai nạn phải điều trị dài ngày tại các cơ sở y tế.

– Gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra.

Nghị định số 68/2009/NĐ-CP Sửa Đổi, Bổ Sung Khoản 7 Điều 4 Nghị Định Số 37/2006/Nđ-Cp Ngày 04 Tháng 4 Năm 2006 Của Chính Phủ Quy Định Chi Tiết Luật Thương Mại Về Hoạt Động Xúc Tiến Thương Mại
CHÍNH PHỦ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–
Số: 68/2009/NĐ-CP Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2009

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 7 ĐIỀU 4 NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2006/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 4 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại như sau:

“7. Không được dùng thuốc chữa bệnh cho người, kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông để khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– UB Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách Xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

Nguyên tắc tính lương quản lý Công ty TNHH MTV Nhà nước

Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ tiền lương, thưởng, thù lao đối với người quản lý công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được ban hành ngày 01/9/2016.

Theo đó, lương của người quản lý được xác định theo nguyên tắc sau:

– Tiền lương của người quản lý chuyên trách được xác định và trả gắn với hiệu suất sản xuất, kinh doanh, kết quả quản lý, có khống chế mức tối đa và đảm bảo tương quan hợp lý với người lao động.

– Tiền lương của người quản lý không chuyên trách tính theo công việc và thời gian làm việc nhưng không quá 20% tiền lương của người quản lý chuyên trách.

– Quỹ tiền lương của người quản lý công ty được xác định theo năm, tách riêng với quỹ tiền lương của người lao động.

– Hàng tháng, người quản lý công ty được tạm ứng bằng 80% số tiền lương tạm tính cho tháng đó, 20% còn lại được quyết toán và chi trả vào cuối năm.

– Quỹ tiền lương của người quản lý công ty được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/10/2016.

Bổ sung án Tham nhũng vào việc Thi hành án trọng điểm.

Quyết định 907/QĐ-TCTHADS của Tổng cục Thi hành án (THA) dân sự quy định về tiêu chí xác định việc THA dân sự trọng điểm.

thamnhung

 

Ảnh minh họa

Theo đó, bổ sung thêm các tiêu chí mới để xác định việc THA dân sự trọng điểm như sau:

– Việc thi hành các bản án liên quan đến tội phạm về tham nhũng thuộc diện án trọng điểm mà Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng hoặc Thành ủy, Tỉnh ủy theo dõi, chỉ đạo.

– Bản án, Quyết định vụ việc cạnh tranh mà cơ quan THA dân sự hoặc đương sự đã có yêu cầu giải thích nhưng cơ quan có thẩm quyền chậm trả lời hoặc có văn bản trả lời nhưng chưa rõ.

– Các việc THA dân sự khác mà Thủ trưởng cơ quan THA dân sự xét thấy cần đưa vào danh sách việc THA dân sự trọng điểm.

 

Quyết định 907/QĐ-TCTHADS có hiệu lực từ ngày 29/8/2016 và thay thế cho Quyết định 813/QĐ-TCTHADS.

Đấu giá đất: Lợi – hại song hành

Hiện nay, tình trạng giá bất động sản tại Hà Nội đang có dấu hiệu tăng phi mã, vượt xa tầm với của nhiều người dân. Tình trạng này xuất phát từ các cuộc đấu giá đất gần đây, nơi giá đất bị đẩy lên quá cao do ảnh hưởng của nhu cầu đầu tư mạnh mẽ, cộng với sự tham gia của các nhóm đầu cơ. Điều này không chỉ gây lo ngại về khả năng chi trả cho người dân mà còn tiềm ẩn rủi ro vỡ “bong bóng” bất động sản.

Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật hợp danh Minh Bạch, cảnh báo rằng việc đẩy giá bất động sản lên quá cao sẽ làm giấc mơ sở hữu nhà ở của người dân ngày càng xa vời. Ông nhấn mạnh tâm lý FOMO (sợ bỏ lỡ) khiến nhà đầu tư kỳ vọng vào việc giá tiếp tục tăng, dẫn đến các quyết định đầu tư mạo hiểm. Theo Luật sư Tuấn Anh, đây là một bài học lớn khi nhiều nhà đầu tư đã bị “chôn vốn” trong các khu đất bỏ hoang, thay vì dòng tiền được đầu tư vào những hoạt động kinh tế khác. Quan điểm của Luật sư  lo ngại rằng sự lạm phát giá trị bất động sản có thể tạo ra nguy cơ lớn cho nền kinh tế nếu “bong bóng” này vỡ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nhà đầu tư và người dân.

Tìm hiểu thêm tại đây. 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Đăng ký mã số mã vạch tại Hà Nội

Mã số, mã vạch là một trong những dấu hiệu nhận dạng và thu thập dữ liệu tự động các đối tượng là sản phẩm, hàng hóa… nhằm quản lý và nhận biết các đối tượng là sản phẩm và hàng hóa được thể hiện dưới dạng một dãy số hoặc được thể hiện bằng mã vạch để các thiết bị đọc mã vạch có thể nhận biết được. Các đơn vị sản xuất và kinh doanh tại Hà Nội muốn đưa sản phẩm của mình ra thị trường tiêu thụ cần phải đăng ký mã số, mã vạch cho hàng hóa. Điều này nhằm tạo điều kiện cho việc việc kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa. Mỗi đơn vị chỉ cần đăng ký 01 lần và có thể sử dụng cho nhiều sản phẩm khác nhau (tùy lựa chọn đăng ký). (xem thêm…)

Điều 121 Bộ luật dân sự 2015

Điều 121. Giải thích giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:

a) Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;

b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;

c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.

2. Việc giải thích hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 404 của Bộ luật này; việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật này.

Điều 67 Bộ Luật dân sự 2015

 Điều 67. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

1. Quản lý tài sản của người vắng mặt.

2. Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.

3. Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.

Điều 126 Bộ luật dân sự 2015

Điều 126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật