Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền

Cơ quan thực hiện : Phòng công chứng thuộc Sở Tư pháp 

Yêu cầu : Khi công chứng hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia

Trình tự thực hiện : 

– Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tại Phòng công chứng;

– Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng;

– Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng; giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia;

– Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng;

– Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng;

– Trường hợp hợp đồng được soạn thảo sẵn, công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng; nếu trong dự thảo hợp đồng có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng;

– Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên  yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng;

– Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Thành phần hồ sơ : 

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Dự thảo hợp đồng ủy quyền (nếu có);

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng liên quan đến tài sản đó;

– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.

Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

Thời hạn giải quyết : Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006232 hoặc qua số điện thoại 0987.892.333 để được giải đáp 

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Sống chung với nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn phân chia tài sản chung như thế nào?

Câu hỏi : Tôi và anh D chung sống với nhau như vợ chồng không có đăng ký kết hôn đã được 6 năm nay. Anh D chết do tai nạ giao thông năm 2017 và không để lại di chúc. Vậy tài sản chung của tôi và anh D được giải quyết như thế nào?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Luật sư xin giải đáp thắc mắc cho bạn như sau: 

Theo điều 16 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về việc giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định như sau : 

“1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Ngoài ra, theo điều 7, nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính Phủ quy định chi tiết môt số điều và biện pháp thi hành luật Hôn nhân và gia đình, chế độ tài sản của vợ chồng theo luât định được áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản  nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của Điều 50 luật hôn nhân và gia đình bao gồm : 

a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;

b) Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;

c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Trong trường hợp trên anh D chết do tai nạn giao thông và không để lại di chúc nên tài sản của anh D và chị sẽ được giải quyết  theo quy định của pháp luật và các văn bản pháp luật có liên quan. 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 nêu trên, Do anh D chết không thể thỏa thuận về việc chia tài sản chung thì sẽ áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan để giải quyết vấn đề tài sản chung. Điều 219 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về chia tài sản thuộc sở hữu chung như sau:

“1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.”

Điều 55 Bộ luật dân sự 2015

Chi tiết điều 55 Bộ luật dân sự như sau : 

Điều 55 : Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ dưới mười lăm tuổi

1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.

2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.

4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Luật sư lên tiếng về vụ 4 tiếp viên hàng không nghi xách ma túy, thuốc lắc về Việt Nam

Vụ việc 4 tiếp viên hàng không bị nghi ngờ xách ma túy và thuốc lắc từ Pháp về Việt Nam đang được điều tra làm rõ. Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch, cho biết nếu hành vi của các tiếp viên cấu thành tội vận chuyển trái phép chất ma túy, họ có thể đối diện với mức án từ 20 năm tù, tù chung thân, hoặc tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, hoặc tịch thu tài sản. Luật sư cũng nhấn mạnh rằng các tổ chức và cá nhân có liên quan sẽ bị xử lý tùy vào mức độ vi phạm.

Xem thêm tại đây 

“Tham nhũng vặt” , thực tiễn và hậu quả

“Với thực tiễn công tác của mình, tôi cho rằng việc “tham nhũng vặt” vẫn luôn tồn tại và được xem như là một tất yếu khi người dân cần sử dụng các dịch vụ công chính là do một chữ “lợi” – luật sư Trần Tuấn Anh ( Giám đốc công ty Luật Minh Bạch- Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội) phân tích về lý do vì sao tham nhũng vặt vẫn có thể tồn tại trong đời sống hàng ngày.

Luật sư Trần Tuấn Anh - Giám đốc công ty Luật Minh Bạch
Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc công ty Luật Minh Bạch

Phân tích sâu hơn, LS Trần Tuấn Anh chia sẻ: Khi đề cập đến tham nhũng vặt, tôi lại liên tưởng đến câu nói phổ biến trong dân gian: “Buôn thất nghiệp, lãi quan viên” để chỉ những người buôn bán nhỏ, nhưng lợi nhuận trên phần vốn là rất lớn.

Ở đây tham nhũng vặt cũng gần gần như vậy. Tuy rằng nó chỉ có 100.000 – 200.000 đồng, thậm chí là 50.000 đồng khi mỗi người sử dụng dịch vụ phải bỏ ra, nhưng nó lại thường diễn ra trong các lĩnh vực mà rất đông người sử dụng dịch vụ. Chính vì vậy nếu tổng kết lại thì số lượng tiền tham nhũng lại không hề “vặt” một chút nào.

Chúng ta có thể điểm qua một số các lĩnh vực mà người sử dụng thường phải “lót tay” mỗi khi sử dụng dịch vụ như: Y tế, dịch vụ hành chính công (cấp mới, thay đổi nội dung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đăng ký kinh doanh; xin các loại giấy phép con; xin giấy phép lao động…); dịch vụ hải quan; thuế… hay thậm chí là xin cho con được đi học trường công lập, đúng tuyến; xin được làm công nhân, bảo vệ cũng phải chi một khoản không hề nhỏ với thu nhập của người dân để đạt được mục đích mà đáng ra là quyền của của công dân.

bacsi

Ảnh minh họa (internet)

Tôi chỉ đơn cử trong lĩnh vực đăng ký hoạt động doanh nghiệp tại một địa phương, mỗi hồ sơ bình thường (liên quan đến thành lập mới, thay đổi ĐKKD, giải thể…) để được duyệt hoặc được sửa hồ sơ nhanh (mà như những người trong nghề chuyên đi đăng ký kinh doanh thuê thường hay gọi vắn tắt là để “không bị ăn thông báo”) thì phải lót tay số tiền 200.000 đồng. Như vậy, chúng ta có thể hình dung ra được số tiền “tham nhũng vặt” sẽ lớn như thế nào khi tại địa phương này hàng năm có tới hàng chục nghìn lượt doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đăng ký kinh doanh?

Với thực tiễn công tác của mình, tôi cho rằng việc “tham nhũng vặt” vẫn luôn tồn tại và được xem như là một tất yếu khi người dân cần sử dụng các dịch vụ công là do một chữ “lợi”. Hiện tượng tham nhũng vặt này đã tồn tại không biết bao đời nay trong xã hội chúng ta và nó như một lối mòn trong suy nghĩ của người dân khi sử dụng dịch vụ công. Tuy nhiên, muộn còn hơn không, hơn lúc nào hết các cơ quan quản lý cần phải ngay lập tức tiến hành thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh lại hoạt động và cách phục vụ của nền hành chính công; tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân để họ hiểu rằng hành vi đó là vi phạm pháp luật, các cơ quan công quyền sinh ra là để phục vụ người dân, phục vụ xã hội. Có làm được như vậy thì người dân mới bớt khổ và bớt đi nỗi lo mỗi khi có việc phải sử dụng đến dịch vụ công ngay trên đất nước của mình.

 

Trách nhiệm của các cơ quan thanh, kiểm tra ở đâu?

Những năm gần đây, số lượng các vụ án tham nhũng không giảm mà có chiều hướng gia tăng với quy mô lớn, tính chất phức tạp và cực kỳ nghiêm trọng với số tiền gây thiệt hại cho nền kinh tế đất nước lên đến hàng ngàn tỷ đồng… Để xảy ra những vụ việc trên, các đối tượng trong vụ án chắc chắn phải đối mặt với những bản án nghiêm khắc nhất của pháp luật.

thanhtra

Ảnh minh họa

Tuy nhiên, nó cũng để lại trong dư luận xã hội câu hỏi lớn về hiệu quả của công tác thanh kiểm tra của các cơ quan chuyên trách. Công tác này vẫn được thực hiện hàng năm và các vụ án trên đều diễn ra trong một thời gian dài, số tài sản lớn vậy mà không thể phát hiện được ngay để ngăn chặn khi mà hậu quả còn chưa lớn.

Phải chăng do trình độ năng lực yếu kém hay do mối quan hệ dẫn đến sự nể nang, khi không còn kiểm soát được mới công bố với bàn dân thiên hạ! Nhưng vụ án tham nhũng, ngoài trách nhiệm của những người gây ra, còn phải xem xét cả trách nhiệm của những cơ quan chuyên trách về thanh- kiểm tra.

Theo đánh giá của Tổ chức Minh bạch quốc tế, Việt Nam thuộc nhóm nước tham nhũng nghiêm trọng. Trong các báo cáo của Đảng, Nhà nước cũng đánh giá tham nhũng là quốc nạn, làm xói mòn lòng tin của nhân dân, đe dọa sự tồn vong của chế độ.

Tham nhũng hiện nay xảy ra ở nhiều lĩnh vực từ quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài chính, ngân hàng, đầu tư xây dựng cơ bản, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp, tư pháp… Tình trạng tham nhũng vặt của cán bộ công chức trong bộ máy công quyền khiến người dân vô cùng bức xúc.

Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, dưới góc độ của người làm công tác pháp luật, tôi cho rằng một số biện pháp phòng ngừa tham nhũng còn mang tính hình thức, hiệu quả thấp, nhất là việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức (lý do cơ bản là chưa công khai kết quả kê khai).

 

Luật Phòng chống tham nhũng (PCTN); Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 17.6.2013 quy định chi tiết một số điều của luật PCTN, các thông tư của Thanh tra Chính phủ là những công cụ sắc bén để PCTN. Tuy nhiên con người vẫn là yếu tố quyết định. Điều 30, Luật PCTN mới chỉ đề cập tới việc công khai, minh bạch trong công tác tổ chức – cán bộ. Điều đó mới chỉ đáp ứng được yếu tố cần.

Yếu tố đủ quan trọng nhất là phải có quy chuẩn về phẩm chất, năng lực cán bộ cũng như quy chuẩn về việc đánh giá và tuyển chọn cán bộ công chức, viên chức. Trên cơ sở đó loại bỏ được công chức, viên chức yếu kém, tham nhũng để bộ máy Nhà nước trong sạch.

Vì sao cấm đảng viên can thiệp vào hoạt động tư pháp?

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng vừa ký Quy định 37 của Ban chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm, thay thế Quy định 47 (ban hành năm 2011). Quy định mới giữ nguyên số lượng 19 điều như trước, kế thừa cơ bản những nội dung còn phù hợp và bổ sung một số nội dung mới. Một trong hai điều hoàn toàn mới tại Quy định 37 đó là “Can thiệp, tác động vào hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho các hành vi vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tác động, ép buộc, mua chuộc tổ chức, cá nhân để giảm trách nhiệm, hình phạt cho người khác”. Quy định nhận được sự đồng tình, ủng hộ của đông đảo dư luận, được đánh giá là rõ ràng, cần thiết, mang tính phòng ngừa, cảnh tỉnh, răn đe đối với đảng viên. Theo Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch, chức năng của tư pháp là bảo vệ sự đúng đắn của pháp luật, không có bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có quyền can thiệp vào hoạt động tư pháp. Chính vì vậy, việc quy định đảng viên không được tác động, can thiệp vào hoạt động tư pháp là tiến bộ. Điều đó cho thấy Đảng đã theo sát thực tiễn xã hội chứ không phải là một quy định riêng biệt.

Đọc thêm tại đây 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Điều 111 Bộ luật dân sự 2015

Điều 111. Vật chia được và vật không chia được

1. Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.

2. Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.

Khi cần phân chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia.

Quy trình giải quyết vụ án hình sự

Tại Điều 13 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2003 quy định về trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự, theo đó: Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội.

Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự do Bộ luật này quy định.

Quy trình giải quyết vụ án hình sự có 4 giai đoạn cơ bản sau đây:

1. Giai đoạn 1: Khởi tố, điều tra vụ án hình sự

– Thẩm quyền giải quyết: cơ quan công an

– Căn cứ khởi tố vụ án hình sự: Theo quy định tại Điều 100 Bộ Luật tố tụng hình sự thì cơ quan công an sẽ dựa vào các căn cứ sau đây để khởi tố vụ án:

1. Tố giác của công dân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức;

3. Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

4. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm;

5. Người phạm tội tự thú.

Nếu có các căn cứ trên và nhận thấy có dấu hiệu tội phạm, thì cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra, khởi tối vụ án. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

2. Giai đoạn 2: Truy tố

-Thẩm quyền giải quyết: Viện kiểm sát nhân dân

– Trong thời hạn hai mươi ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, ba mươi ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong những quyết định sau đây:

a) Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng;

b) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.

  • Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá mười ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá ba mươi ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra một trong những quyết định nêu trên, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa biết; giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa theo quy định của pháp luật và đề xuất yêu cầu.

3. Giai đoạn 3: Xét xử

  • Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân (theo quy định tại các Điều 170, Điều 171 Bộ luật tố tụng hình sự).
  • Việc xét xử vụ án hình sự sẽ được tiến hành một cách công khai qua 2 cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm

4. Giai đoạn 4: Thi hành án

  • Thẩm quyền giải quyết: Cơ quan thi hành án
  • Điều 255 Những bản án và quyết định được thi hành

1. Những bản án và quyết định được thi hành là những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:

a) Những bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm;

b) Những bản án và quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;

c) Những quyết định của Tòa án giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

2. Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, không kết tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là tù giam hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng nghị, kháng cáo.

Công ty Luật Minh Bạch

Thủ tục thành lập tổ chức hoạt động vì cộng đồng (phi lợi nhuận)

Câu hỏi: 

Xin chào luật sư, Hiện nay, Công ty tôi có trụ sở tại Việt Nam, không có yếu tố nước ngoài đang có nhu cầu thành lập 1 tổ chức hoạt động vì cộng đồng (phi lợi nhuận) đặt trụ sở tại Tp. Hồ Chí Minh. Luật sư cho biết tôi cần phải làm những thủ tục gì? 

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 30/2012/NĐ_CP: ““Quỹ xã hội”: Là quỹ được tổ chức, hoạt động với mục đích chính nhằm hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, khoa học và các mục đích phát triển cộng đồng, không vì mục đích lợi nhuận.” Do đó, việc công ty bạn thành lập 1 tổ chức hoạt động vì cộng đồng (phi lợi nhuận) đặt trụ sở tại Tp. Hồ Chí Minh thì phải tuân theo thủ tục thành lập quỹ xã hội.

Để thành lập quỹ xã hội, cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 30/2012/NĐ_CP:

“Điều 8. Điều kiện thành lập quỹ

Quỹ được thành lập khi có đủ những điều kiện sau đây:

  1. Mục đích hoạt động phù hợp với quy định tại Điều 2 Nghị định này.
  2. Có sáng lập viên thành lập quỹ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
  3. Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
  4. Có hồ sơ thành lập quỹ theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.”

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, tổ chức này hoạt động vì mục đích cộng đồng và phi lợi nhuận, do đó phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ xã hội. Căn cứ vào quy định tại Điều 9 Nghị định 30/2012/NĐ_CP, quỹ phải có ít nhất 3 sáng lập viên, đối với sáng lập viên là tổ chức Việt Nam thì phải có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; nghị quyết của Ban lãnh đạo tổ chức về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ. Như vậy, để thành lập được tổ chức như bạn nêu, cần phải có thêm những sáng lập viên khác cùng với công ty bạn cùng góp vốn để thành lập (ít nhất 3 sáng lập viên). Theo quy định tại khoản 2 Điều 12:

“Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập, Ban sáng lập quỹ phải đảm bảo số tài sản đóng góp thành lập quỹ quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (trong đó số tiền dự kiến chuyển vào tài khoản của quỹ tối thiểu bằng 50% tổng giá trị tài sản quy đổi) như sau:

  1. a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 5.000.000.000 (năm tỷ);
  2. b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.000.000.000 (một tỷ);
  3. c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 100.000.000 (một trăm triệu);
  4. d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 20.000.000 (hai mươi triệu).”

Như vậy công ty bạn cần phải đóng góp tài sản vào quỹ đã thành lập. Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ.

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 30/2012/NĐ_CP, thành phần hồ sơ thành lập quỹ bao gồm:

  • Đơn đề nghị thành lập quỹ xã hội
  • Dự thảo điều lệ quỹ
  • Tài liệu chứng minh tài sản đóng góp của công ty TNHH Song Kết để thành lập quỹ
  • Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên ban sáng lập quỹ và các tài liệu của công TNHH Song Kết ( điều lệ công ty, nghị quyết của HĐTV về việc tham gia thành lập quỹ, quyết định cử người đại diện tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ).

Bạn cần xác định phạm vi hoạt động của tổ chức này để xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục thành lập. Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 30/2012/NĐ_CP, Bộ trưởng Bộ Nội Vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ đối với trường hợp quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh với quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh; chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ đối với trường hợp quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh hoặc quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã; chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã.

Khi tiếp nhận hồ sơ về quỹ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm lập phiếu tiếp nhận hồ sơ để làm căn cứ xác định thời hạn giải quyết.Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Thủ tục xin trả lại con dấu

Đối với những doanh nghiệp thành lập trước 1/7/2015 thì việc sử dụng và quản lý con dấu do công an tỉnh, thành phố tiến hành thực hiện khắc dấu và quản lý, sau ngày trên thì luật doanh nghiệp cho phép các doanh nghiệp được tự mình khắc con dấu và chỉ cần làm thông báo mẫu dấu gửi lên cơ quan đăng ký kinh doanh, sau đó họ sẽ đăng tải mẫu con dấu của doanh nghiệp trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp của quốc gia.

I. MBLAW sẽ tiến hành tư vấn và soạn thảo những giấy tờ cần thiết cho khách hàng để đảm bảo cho việc trả lại con dấu nhanh chóng và tiện lợi.

II.Hồ sơ khách hàng cần chuẩn bị bao gồm: 

  • Công văn xin trả lại con dấu ( MBLAW sẽ tiến hành soạn thảo cho khách hàng)
  • Giấy chứng nhận mẫu dấu đã được cấp 
  • Con dấu đã được cấp 
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bản cũ và mới trong trường hợp đổi tên công ty, đổi địa chỉ trụ sở chính khác quận, huyện ( bản sao chứng thực hoặc bản sao đối chiếu bản chính)
  • Giấy giới thiệu cho người tiến hành làm thủ tục

III. Sau khi nộp hồ sơ ở trên cho cơ quan công an thì sẽ nhận được giấy biên nhận hoặc biên bản về việc trả lại mẫu con dấu của công ty đã được cấp 

Điều 172 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ bảo vệ môi trường

Điều 172. Nghĩa vụ bảo vệ môi trường
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó

– Trình tự thực hiện:

+ Doanh nghiệp nộp một (01) bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ.

+ Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi năm (05) bộ hồ sơ chính thức để thẩm định.

+ Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua.

+ Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính thành lập đoàn công tác liên ngành gồm: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký đầu tư xây dựng trường đua kiểm tra thực địa tại trường đua, địa bàn kinh doanh đặt cược và trụ sở chính của doanh nghiệp xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược

+ Trong thời hạn mười (15) ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra thực địa, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến.

+ Sau khi nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan nêu trên, Bộ Tài chính tổnghợp ý kiến và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó.

+ Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

– Cách thức thực hiện:

+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ tài chính;

+ Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.

– Thành phần, số lượng hồ sơ:

+ Thành phần hồ sơ:

++ Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.

++ Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc bản sao không có chứng thực và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.

++ Phiếu lý lịch tư pháp đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp.

++ Tài liệu, hồ sơ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 06/2017/NĐ-CP.

++ Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng đối với công trình xây dựng trường đua ngựa, đua chó do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.

++ Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Mục tiêu, loại hình sản phẩm, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược, tần suất tổ chức đặt cược, đánh giá hiệu quả kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách nhà nước), đánh giá tác động môi trường, giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, kế hoạchtriển khai thực hiện và thời hạn kinh doanh.

++ Dự thảo Thể lệ đặt cược, Điều lệ đua và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền.

+ Số lượng hồ sơ: 05 (bộ).

– Thời hạn giải quyết: trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

– Đối tượng thực hiện: Các doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó.

– Cơ quan thực hiện: Bộ Tài chính.

– Kết quả thực hiện: Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó.

– Lệ phí: không.

– Tên mẫu đơn: Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.

– Yêu cầu, điều kiện thực hiện:

+ Doanh nghiệp sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 06/2017/NĐ-CP trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó bao gồm:

+ Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng trường đua ngựa, đua chó theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư;

+ Đã trang bị đầy đủ hệ thống công nghệ, thiết bị kỹ thuật, phần mềm kinh doanh để tổ chức hoạt động đua ngựa, đua chó và kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP.

+ Có phương án kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó khả thi, phương thức phân phối vé đặt cược, địa bàn phát hành vé đặt cược phù hợp quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.

Công bố 04 án lệ mới

Ngày 17/10/2016, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định 698/QĐ-CA về việc công bố 04 án lệ. Cụ thể như sau:

cac-an-le

– Án lệ số 07/2016/AL về công nhận hợp đồng mua bán nhà trước ngày 01/7/1991.

– Án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm.
– Án lệ số 09/2016/AL về xác định lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường và việc trả lãi trên số tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại.

– Án lệ số 10/2016/AL về quyết định hành chính là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.

Theo đó, các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự có trách nhiệm nghiên cứu, áp dụng các án lệ tại Quyết định 698/QĐ-CA trong xét xử kể từ ngày 01/12/2016.

Việc áp dụng án lệ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 của Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28/10/2015 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật

tong-hop-cac-mau-giay-uy-quyen-pho-bien-nhat-hien-nay
Mẫu giấy ủy quyền

Sau đây công ty Luật Minh Bạch sẽ cung cấp cho mọi người mẫu tham khảo : giấy ủy quyền