Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu có hiệu lực trong vòng 10 năm, sau 10 năm chủ sở hữu nhãn hiệu có thể đăng kí gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần gia hạn bảo hộ thêm 10 năm.

Ví dụ: Nhãn hiệu hết hiệu lực vào ngày 01-07- 2015 chủ sở hữu muốn tiếp tục sử dụng nhãn hiệu thì trong khoảng thời gian từ ngày 01-01-2015 đến ngày 30-06-2015 có thể làm đơn xin gia hạn đăng kí nhãn hiệu.

Để được gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực và chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.

Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu:

Nộp đơn thông qua đại diện sở hữu công nghiệp hoặc nộp đơn yêu cầu có thể nộp tại Cục sở hữu trí tuệ

Hồ sơ bao gồm :

+ Bản gốc Văn bằng bảo hộ;

+ Giấy uỷ quyền (Gửi lại cho quí khách khi nhận được thông tin gia hạn);

+ Tờ khai 02 bản (Gửi lại cho quí khách khi nhận được thông tin gia hạn);

+ Chứng từ nộp phí, lệ phí.

(Thời hạn giải quyết là 1 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ)

 *) Lệ phí và phí dịch vụ gia hạn:

– Lệ phí dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu):  2.500.000 đồng.

Các nhóm tiếp theo của đơn 1.500.000VNĐ

– Lệ phí dịch vụ công bố Quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ: 240.000 đồng.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

“Khá ‘Bảnh’ và Phan Sào Nam: So sánh mức án liệu có công bằng?”

Sự việc xôn xao dư luận chính là sự kiện idol Khá “Bảnh” bị tuyên phạt 6,5 năm tù về hành vi tổ chức đánh bạc và 4 năm về hành vi đánh bạc, tổng hình phạt của “Bảnh” là 10,5 năm tù. Trước án phạt của Tòa đưa ra, nhiều người không khỏi thắc mắc , đặt lên bàn cân so sánh giữa bản án của Ngô Bá Khá và Phan Sào Nam , dù cùng bị tuyên phạt một tội danh là tổ chức đánh bạc nhưng Nam chỉ bị tuyên án 5 năm tù với hai tội danh là tổ chức đánh bạc và rửa tiền, mức án nhẹ hơn Khá Bảnh rất nhiều dù Nam thu về số tiền cực “khủng”. Nhằm giải đáp thắc mắc cũng như  giúp nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân về các vấn đề pháp luật , luật sư Trần Tuấn Anh (Giám đốc Công ty luật Minh Bạch) đưa ra quan điểm

Đọc thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng!

Tội sản xuất buôn bán hàng giả theo Bộ Luật Hình sự 2015

Thị trường mở cửa hiện nay giúp hàng hóa được lưu thông dễ dàng, các mặt hàng nội ngoại cũng trở nên đa dạng với các mức giá cạnh tranh giúp người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn. Tuy nhiên, mặt trái của việc tự do kinh tế thị trường là tạo cơ hội cho việc sản xuất buôn bán hàng nhái, hàng kém chất lượng phát triển, chà đạp lên lợi ích và sức khỏe của người tiêu dùng để thu về nguồn lợi bất chính.

Quy định xử lý hành vi phạm tôi sản xuất buôn bán hàng giả được ghi nhận rất rõ ràng và cụ thể tại Điều 192 Bộ Luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 như sau:

Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả

  1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

    c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

 

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    g) Làm chết người;

    h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

    l) Buôn bán qua biên giới;

 

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

    c) Làm chết 02 người trở lên;

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

    đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.”;

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;”.

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 19006232hoặc gửi thư về địa chỉ emai: luatsu@luatminhbach.vn

 

Thủ tục cấp sổ hồng cho căn hộ chung cư

Khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định, việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ hồng).

Nhiều khách hàng mua căn hộ chung cư gặp khó khăn khi làm thủ tục cấp sổ hồng mặc dù đã nhận bàn giao căn hộ hoàn thiện, sử dụng nhà ở một thời gian khá lâu

Điều kiện

Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 quy định nhà ở, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn).

Điều 9 quy định: “Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.”

Đối chiếu với trường hợp nêu trên, khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định và việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Bên cạnh đó, Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận”. Do đó, khi gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận khách hàng có quyền yêu cầu chủ đầu tư giải thích và hỗ trợ thực hiện.

Hồ sơ

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư của Bộ Xây dựng số 01/2009/TT-BXD ngày 25/2/2009 quy định một số nội dung về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và hướng dẫn mẫu hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư xây dựng của tổ chức kinh doanh nhà ở; thì bên bán có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho bên mua căn hộ nhà chung cư, và làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu khi mua căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư xây dựng.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ nhà chung cư bao gồm hồ sơ cơ sở và hồ sơ từng căn hộ nhà chung cư.

Ngoài hồ sơ cơ sở, trong thời gian 30 ngày kể từ khi các chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu phần sở hữu riêng hoàn thành thanh toán tiền mua theo hợp đồng mua bán, bên bán phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận hồ sơ của từng căn hộ, theo đó, bên mua phải giao cho bên bán các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu) có chữ ký của bên mua căn hộ và xác nhận của bên bán;

– Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng do hai bên ký kết; biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng nhà chung cư và biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính của Bên mua liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận. Trường hợp bên mua tự thực hiện việc nộp nghĩa vụ tài chính thì giao biên lai này cho bên bán để đưa vào hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;

Trong trường hợp người mua căn hộ nhà chung cư đã thanh toán hết tiền mua nhà trước thời điểm lập hồ sơ cơ sở thì hồ sơ cơ sở và hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận từng căn hộ được lập và nộp đồng thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận.

Cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Lệ phí

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho căn hộ nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006, tức là không quá 100.000 đồng một giấy đối với cá nhân, không quá 500.000 đồng một giấy đối với tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu đối với nhà ở.

Thời gian

Từ ngày 3/3, theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định thi hành Luật Đất đai, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất; tách thửa, hợp thửa đất, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý tối đa là 15 ngày.

Thủ tục Công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngòai làm con nuôi

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ tư pháp 

Yêu cầu : 

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

2. Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

3. Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi;

4. Có tư cách đạo đức tốt.

Các trường hợp không được nhận con nuôi

1. Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

2. Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

3. Đang chấp hành hình phạt tù;

4. Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Trình tự thực hiện : 

Bước 1.Công dân Việt Nam nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi nộp hồ sơ tại Bộ Tư pháp;

Bước 2.Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Bước 3.Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi nước ngoài thường trú ghi chú việc nuôi con nuôi. 

Thành phần hồ sơ : 

Hồ sơ của người nhận con nuôi:

1.Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính)

2. Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; (Bảo sao)

3. Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng)

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân).

5. Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng);

6. Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trường hợp cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi thì không cần văn bản này) (bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng).

Thời gian thực hiện : 15 ngày (nếu cần xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày).

 

Cá nhân được tự xác định hạng chứng chỉ hành nghề xây dựng.

Vừa qua, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 24/2016/TT-BXD sửa đổi các Thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng.

chung-chi-hanh-nghe-thiet-ke-xay-dung

Ảnh minh họa (internet)

Theo đó, cá nhân sẽ căn cứ quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP để thực hiện việc kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ hành nghề của mình làm cơ sở tham gia các hoạt động xây dựng trong các trường hợp sau:

– Cá nhân có chứng chỉ hành nghề ghi thời hạn hiệu lực mà còn hiệu lực và được cấp trước ngày 01/9/2016 không thực hiện chuyển đổi chứng chỉ theo Thông tư 17/2016/TT-BXD .

– Cá nhân có chứng chỉ hành nghề (không ghi thời hạn hiệu lực) cấp trước ngày 01/9/2016 được sử dụng đến 30/6/2018 mà không thực hiện chuyển đổi.

– Cá nhân có chứng chỉ hành nghề hết hạn sử dụng từ sau ngày 01/3/2016 được tiếp tục hành nghề đến hết ngày 31/12/2016 và tự xác định hạng nếu không thực hiện chuyển đổi.

Ngoài ra, những quy định về sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Thông tư 17/2016/TT-BXD sẽ được dời ngày áp dụng đến ngày 01/12/2016.

Thông tư 24/2016/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/9/2016.

“Dữ liệu cá nhân – ‘Mỏ vàng’ của tội phạm công nghệ cao: Cảnh báo về hành lang pháp lý và dự thảo Luật Dữ liệu”

Thông tin cá nhân được coi là “mỏ vàng” của những tội phạm công nghệ cao. Đầu năm 2024 chứng kiến sự bùng nổ rao bán thông tin người dùng, dữ liệu hệ thống cùng nhiều dữ liệu nhạy cảm của doanh nghiệp lớn tại Việt Nam. Số lượng thông tin cá nhân của người dùng đã bị đánh cắp trong 6 tháng đầu năm nay tăng 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Một trong những nguyên do cho tình trạng này xảy ra là do chúng ta chưa xây dựng được hành lang pháp lý đủ vững chắc nhằm ngăn chặn và xử lý vi phạm. Mới đây, Bộ Công An đã chủ trì xây dựng dự thảo Luật Dữ liệu và lấy ý kiến của các Ban, Bộ, Ngành liên quan. Chia sẻ với Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC,  Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch đã có những đánh giá, phân tích về những nội dung liên quan đến dự thảo luật lần này.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng!

Điều 189 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền sử dụng

Điều 189. Quyền sử dụng

Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.

Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

Danh sách địa chỉ trụ sở chính của 12 Tòa án nhân dân khu vực tại thành phố Hà Nội

 

Theo Thông báo số 1210/TB-TA ngày 29/6/2025 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, danh sách địa chỉ trụ sở chính của 12 Tòa án nhân dân khu vực tại thành phố Hà Nội như sau:

 

Tòa án nhân dân khu vực 1 – Hà Nội có phạm vi thẩm quyền đối với 8 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Hoàn Kiếm, Cửa Nam, Ba Đình, Ngọc Hà, Giảng Võ, Hồng Hà, Tây Hồ, Phú Thượng và kế thừa quyền, nghĩa vụ của các Tòa án nhân dân quận Ba Đình, Tây Hồ, Hoàn Kiếm. Địa chỉ tại: Số 53 Linh Lang, phường Giảng Võ, thành phố Hà Nội.

Tòa án nhân dân khu vực 2 – Hà Nội có phạm vi thẩm quyền đối với 8 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Đống Đa, Kim Liên, Văn Miếu – Quốc Tử Giám, Láng, Ô Chợ Dừa, Thanh Xuân, Khương Đình, Phương Liệt; kế thừa từ các Tòa án nhân dân quận Đống Đa, Thanh Xuân. Địa chỉ tại: Số 30 Huỳnh Thúc Kháng, phường Láng, thành phố Hà Nội.

Tòa án nhân dân khu vực 3 – Hà Nội phụ trách 10 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Hai Bà Trưng, Vĩnh Tuy, Bạch Mai, Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Vĩnh Hưng, Tương Mai, Định Công, Hoàng Liệt, Yên Sở; kế thừa từ quận Hai Bà Trưng, Hoàng Mai. Địa chỉ tại: Số 6 phố Bùi Huy Bích, phường Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Tòa án nhân dân khu vực 4 – Hà Nội có phạm vi thẩm quyền đối với 12 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Cầu Giấy, Nghĩa Đô, Yên Hòa, Tây Tựu, Phú Diễn, Xuân Đỉnh, Đông Ngạc, Thượng Cát, Từ Liêm, Xuân Phương, Tây Mỗ, Đại Mỗ; kế thừa từ các quận Cầu Giấy, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm. Địa chỉ tại: Số 6 Tôn Thất Thuyết, phường Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

Tòa án nhân dân khu vực 5 – Hà Nội phụ trách 8 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Long Biên, Bồ Đề, Việt Hưng, Phúc Lợi, Gia Lâm, Thuận An, Bát Tràng, Phù Đổng; kế thừa từ Long Biên và Gia Lâm. Địa chỉ tại: Lô HH03 khu đô thị Việt Hưng, phố Mai Chí Thọ, phường Việt Hưng, thành phố Hà Nội.

Tòa án nhân dân khu vực 6 – Hà Nội có phạm vi thẩm quyền đối với 15 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Hà Đông, Dương Nội, Yên Nghĩa, Phú Lương, Kiến Hưng, Thanh Oai, Bình Minh, Tam Hưng, Dân Hòa, Chương Mỹ, Phú Nghĩa, Xuân Mai, Trần Phú, Hòa Phú, Quảng Bị; kế thừa từ Hà Đông, Chương Mỹ, Thanh Oai. Địa chỉ tại: Lô 8, thửa 16, khu trung tâm hành chính, phường Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Tòa án nhân dân khu vực 7 – Hà Nội phụ trách 14 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thư Lâm, Đông Anh, Phúc Thịnh, Thiên Lộc, Vĩnh Thanh, Mê Linh, Yên Lãng, Tiến Thắng, Quang Minh, Sóc Sơn, Đa Phúc, Nội Bài, Trung Giã, Kim Anh; kế thừa từ Mê Linh, Sóc Sơn, Đông Anh. Địa chỉ tại: Km số 01, đường 23B, xã Phúc Thịnh, thành phố Hà Nội.

Tòa án nhân dân khu vực 8 – Hà Nội phụ trách 7 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Hoài Đức, Dương Hòa, Sơn Đồng, An Khánh, Đan Phượng, Ô Diễn, Liên Minh; kế thừa từ Hoài Đức và Đan Phượng. Địa chỉ tại: Số 83, phố Tây Sơn, xã Đan Phượng, thành phố Hà Nội.

Tòa án nhân dân khu vực 9 – Hà Nội phụ trách 14 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Minh Châu, Quảng Oai, Vật Lại, Cổ Đô, Bát Bạt, Suối Hai, Ba Vì, Yên Bài, Sơn Tây, Tùng Thiện, Đoài Phương, Phúc Thọ, Phúc Lộc, Hát Môn; kế thừa từ Phúc Thọ, Ba Vì, Sơn Tây. Địa chỉ tại: Số 41 Đinh Tiên Hoàng, phường Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

Tòa án nhân dân khu vực 10 – Hà Nội có phạm vi thẩm quyền đối với 9 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thạch Thất, Hạ Bằng, Tây Phương, Hòa Lạc, Yên Xuân, Quốc Oai, Hưng Đạo, Kiều Phú, Phú Cát; kế thừa từ Thạch Thất và Quốc Oai. Địa chỉ tại: Số 208, đường Chi Quan, xã Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

Tòa án nhân dân khu vực 11 – Hà Nội phụ trách 10 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Thanh Trì, Đại Thanh, Nam Phù, Ngọc Hồi, Thanh Liệt, Thượng Phúc, Thường Tín, Chương Dương, Hồng Vân, Phú Xuyên; kế thừa từ Thanh Trì và Thường Tín. Địa chỉ tại: Đường Vũ Lăng, xã Thanh Trì, thành phố Hà Nội.

Tòa án nhân dân khu vực 12 – Hà Nội có phạm vi thẩm quyền đối với 11 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Phượng Dực, Chuyên Mỹ, Đại Xuyên, Vân Đình, Ứng Thiên, Hòa Xã, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Hồng Sơn, Phúc Sơn, Hương Sơn; kế thừa từ Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa. Địa chỉ tại: Số 3 Hoàng Xá, xã Vân Đình, thành phố Hà Nội.

 

Ghi chú: Đối với các nơi làm việc khác, Tòa án nhân dân khu vực sẽ chủ động thông báo đến các cơ quan, tổ chức, người dân được biết để liên hệ công tác.

 

Thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm lần đầu mới nhất 2018

Theo điều 4 tại quyết định 595/QĐ-BHXH thì công dân Việt Nam thuộc các trường hợp sau đây phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc :

1.1 Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018)….

Và rất nhiều đối tượng khác nữa, như vậy Người lao động tham gia làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân cũng thuộc trường hợp tham gia BHXH bắt buộc.

Theo côn văn số 464/BHXH-KHTC ngày 14/03/2016 của bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội thì có 12 thủ tục giao dịch hồ sơ điện tử bao gồm :

  1. Đăng ký tham gia đối với đơn vị tham gia lần đầu, đơn vị di chuyển từ địa bàn tỉnh, thành phố khác đến
  2. Báo tăng lao động
  3. Báo tăng lao động, truy thu BHXH đối với người lao động có thời hạn ở nước ngoài
  4. Báo giảm lao động
  5. Thay đổi điều kiện đóng, mức đóng, căn cứ đóng
  6. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất
  7. Cấp lại thẻ  BHYT do bị mất, rách, hỏng ( Không thay đổi thông tin trên thẻ)
  8. Cấp thẻ BHYT hằng năm
  9. Cấp thẻ BHYT cho đối tượng là học sinh, sinh viên
  10. Cấp thẻ BHYT cho người chỉ tham gia BHYT do xã/phường hoặc Phòng LĐ&TB xã hội quản lý
  11. Cấp sổ BHXH do mất, hỏng (Không thay đổi thông tin trên sổ)
  12. Rà soát cấp mã số BHXH

Đối với các nghiệp vụ còn lại, đề nghị gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.

Để đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu cho các doanh nghiệp mới thực hiện MBLAW hướng dẫn quý doanh nghiệp như sau :

Bước 1 : Cần chuẩn bị chữ ký số của doanh nghiệp ( Hiện nay đăng ký giao dịch qua mạng) và mua phần mềm kê khai bảo hiểm (IVAN) của các nhà cung cấp như VNPT, VIETTEL, NEWCA,….Sau khi mua phần mềm kê khai thì đơn vị sẽ được cấp mã số bảo hiểm của đơn vị và mật khẩu để truy cập (máy tính có cài đặt phần mềm ivan này, do bên cung cấp ivan sẽ cài đặt cho doanh nghiệp) và thực hiện thủ tục đăng ký tham gia bảo hiểm.

Bước 2 : Ở phần đăng ký  giao dịch có tất cả các nghiệp vụ, đơn vị nhấp vào nghiệp vụ đơn vị tham gia lần đầu và kê khai. ở trong nghiệp vụ này doanh nghiệp kê khai đầy đủ thông tin theo yêu cầu

Bước 3 : Văn bản đính kèm bao gồm :

+ Hợp đồng lao động với tất cả mọi người tham gia BHXH trừ giám đốc/người đại diện pháp luật

+ Quyết định tuyển dụng

Tất cả là file word sau đó đính kèm vào mục đính kèm ( Nhớ ghi rõ số hiệu văn bản, trích lục văn bản)

Bước 4 : Sau khi hoàn tất hồ sơ, doanh nghiệp cắm chữ ký số vào và ký để nộp hồ sơ . Thông báo tiếp nhận và giải quyết sẽ được gửi vào email đã đăng ký của công ty

Trên đây là toàn bọ quy trình đăng ký tham gia bảo hiểm lần đầu, MBLAW chuyên cung cấp dịch vụ kê khai bảo hiểm xã hội cho các doanh nghiệp trong cả nước, để được trợ giúp, hoặc có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi. Rất hân hạnh được hợp tác với quý doanh nghiệp

Trân trọng!

Để được hỗ trợ tư vấn, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:

Hotline: 1900 6232  Mobile: 0987 892 333

Email: luatsu@luatminhbach.vn

 

Thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ tư vấn du học mới nhất năm 2017

         Hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm: giới thiệu, tư vấn thông tin về chính sách giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ; tư vấn lựa chọn trường học, khóa học, ngành nghề và trình độ phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người học; tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du học theo quy định của pháp luật; tổ chức chiêu sinh, tuyển sinh du học; tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập; tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, đưa cho mẹ hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Là ngành nghề có điều kiện .

MBLAW sẽ tư vấn , giải đáp trực tiếp cho khách hàng và soạn thảo hồ sơ cho quý khách hàng, và thay mặt quý khách hàng liên hệ làm việc với cơ quan có thẩm quyền.

Dịch vụ tư vấn du học là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, để có thể kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam cần phải làm những công việc sau

Bước 1: Thực hiện thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế (Công ty cổ phần hoặc Công ty TNHH) tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Giấy tờ tài liệu cần chuẩn bị:
– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
– Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
– Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
– Giải trình việc đáp ứng các điều kiện đối với hoạt động tư vấn du học.
2. Thời hạn thực hiện dự kiến: 35 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ hợp lệ.

Bước 2: Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Giấy tờ tài liệu cần chuẩn bị:
– Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; với những nội dung chủ yếu gồm: Mục tiêu, nội dung hoạt động; khả năng khai thác và phát triển dịch vụ du học ở nước ngoài; kế hoạch và các biện pháp tổ chức thực hiện; phương án giải quyết khi gặp vấn đề rủi ro đối với người được tư vấn du học;
– Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
– Danh sách đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây:

Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, vị trí công việc sẽ đảm nhiệm tại tổ chức dịch vụ tư vấn du học; bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.
2. Thời hạn thực hiện dự kiến: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Mọi thắc mắc liên hệ qua hotline 19006232 hoặc 0987.892.333 để được giải đáp 

Trân trọng!

Công ty Luật hợp danh Minh Bạch

Phòng 703, Tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline : 19006232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

 

Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
b) Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Phân tích Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020

Phân tích Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020: Con dấu của doanh nghiệp

Chào mừng bạn đến với bài phân tích chi tiết về Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020, một điều khoản quan trọng liên quan đến con dấu của doanh nghiệp. Trong bối cảnh pháp luật doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện, việc hiểu rõ các quy định về con dấu là vô cùng cần thiết cho mọi doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm bắt một cách dễ dàng và đầy đủ nhất những nội dung chính của Điều 43. (more…)

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật