Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam ở trong nước

Cơ quan thực hiện : Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp 

Yêu cầu : 

– Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

+ Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;

+ Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;

+ Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.

– Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

– Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.

– Giấy tờ có trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

– Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài có trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam phải được dịch sang tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trình tự thực hiện : 

– Người xin thôi quốc tịch Việt Nam phải nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú.

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, nếu không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; nếu thấy hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì ghi vào Sổ thụ lý hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, đồng thời cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định và phải được đóng dấu treo của Sở Tư pháp.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm:

+ Đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trong thời gian ít nhất 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.

+ Đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình đề nghị Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

– Sau khi có Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước gửi đăng Công báo, Bộ Tư pháp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và trong thời hạn 10 ngày, Bộ Tư pháp gửi cho người được thôi quốc tịch Việt Nam bản sao Quyết định kèm theo bản trích sao danh sách những người được thôi quốc tịch, gửi 01 bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ để theo dõi, quản lý, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch. Đồng thời, thông báo cho Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây của người được thôi quốc tịch Việt Nam (nếu đăng ký khai sinh trong nước), hoặc nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh của chế độ cũ để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh. Nội dung ghi chú bao gồm: số Quyết định; ngày, tháng, năm ban hành Quyết định; nội dung Quyết định. Cán bộ ghi chú phải ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm thực hiện ghi chú.

Trường hợp trước đây đương sự đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo tiếp cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh.

Trường hợp trước đây đương sự đã đăng ký khai sinh tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì thông báo được gửi cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, nơi đã đăng ký khai sinh; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao thì cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thông báo tiếp cho Bộ Ngoại giao để ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh được lưu tại Bộ Ngoại giao.

Thành phần hồ sơ : 

– Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;

– Bản khai lý lịch;

– Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật quốc tịch năm 2008;

– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

– Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này (Giấy tờ xác nhận việc người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận hoặc bảo đảm cho người đó được nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này. Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài thì nộp bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ tuỳ thân khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp để chứng minh người đó đang có quốc tịch nước ngoài).

– Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;

– Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

Số lượng : 03 bộ 

Thời hạn giải quyết : 75 ngày (thời gian thực tế giải quyết hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền)

 

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Điều 27 Bộ luật dân sự 2015

Chi tiết điều 27, Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 27 : Quyền thay đổi họ 

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

Vai trò của hoạt động thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật

Thứ nhất, thẩm định, thẩm tra dự tháo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền là một giai đoạn quan trọng, không thể thiếu trong quá trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đây là khâu cuối cùng trước khi cơ quan, người có quyền chính thức xem xét, ban hành các văn bản. Chất lượng thẩm định, thẩm tra dự thảo có tác động mạnh đến trình độ xây dựng, đến quy mô của việc thực hiện pháp luật. Ngược lại nếu thẩm định, thẩm tra không chính xác có thể làm nản lòng chủ thể soạn thảo, ban hành và kết quả là dự thảo đó sẽ gây thiệt hại cho xã hội. Mặt khác nếu thẩm định, thẩm tra hời hợt không nắm bắt, tuân thủ các quy định của pháp luật và không có nghiệp vụ thẩm định, thẩm tra sẽ làm cho các chủ thể mất tin tưởng và tốn kém nhiều sức lực, thời gian để giải quyết những mâu thuẫn không thống nhất trong pháp luật hiện hành.

Thứ hai, hoạt động thẩm định, thẩm tra còn là căn cứ, cơ sở, chuẩn mực đánh giá, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, góp phần đảm bảo tính khả thi của văn bản pháp luật

Với tư cách là một giai đoạn quan trọng trong quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa là căn cứ, cơ sở chuẩn mực cho mối quan hệ giữa chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật với đối tượng thực hiện văn bản đó. Nếu không có hoạt động này thì đối tượng ban hành sẽ khó tiếp nhận được những thông tin khách quan về tính hợp hiến, hợp pháp, khả thi của dự thảo văn bản. Chẳng hạn, cùng một nội dung mà Nghị định của Chính phủ quy định khác so với Luật hoặc Pháp lệnh, các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết hoặc gia nhập, hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan thì giá trị pháp lý của dự thảo đó trên thực tế không có khả năng thực hiện. Với tư cách là những đánh giá, xem xét và đưa ra nhận xét nên ý nghĩa của thẩm định, thẩm tra là định hướng, chỉ dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết cho chủ thể ban hành dự thảo. Ngoài ra, thẩm định, thẩm tra còn có làm cho mối quan hệ giữa chủ thể soạn thảo với người ký (cơ quan có thẩm quyền ký, công bố) nắm được cách thức, trình tự thực hiện các dự thảo đó sau khi được ban hành.

Thẩm định, thẩm tra còn giúp làm giảm bớt sự căng thẳng giữa các ý kiến khác nhau của các cơ quan khi giải quyết những vấn đề có tính chất liên ngành bằng cách cung cấp những thông tin cần thiết và thiết kế lại một hoặc nhiều vấn đề còn có ý kiến khác nhau, đồng thời có thể giảm bớt chi phí về thời gian và vật chất cho việc soạn thảo và hướng dẫn thi hành các văn bản khi được thông qua và có hiệu lực. Kinh nghiệm trong những năm qua cho thấy, các cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật có thể cải thiện được kết quả xây dựng pháp luật nhờ một quy trình thẩm định, thẩm tra tương đối khoa học, góp phần chỉnh lý, hoàn thiện các dự thảo văn bản. Chất lượng thẩm định, thẩm tra dự thảo có tác động mạnh đến trình độ xây dựng pháp luật, đến quy mô của việc thực hiện pháp luật. Ngược lại, nếu thẩm định, thẩm tra không chuẩn xác có thể làm nản lòng chủ thể soạn thảo, ban hành và kết quả là dự thảo đó sẽ gây thiệt hại cho xã hội. Mặt khác, nếu thẩm định, thẩm tra hời hợt không nắm bắt, tuân thủ các quy định của pháp luật và không có nghiệp vụ thẩm định, thẩm tra sẽ làm cho các chủ thể mất tin tưởng và tốn kém nhiều sức lực, thời gian để giải quyết những mâu thuẫn, không thống nhất trong hệ thống pháp luật hiện hành.

Chỉ có thông qua công tác thẩm định, thẩm tra của cơ quan, người có thẩm quyền mới đánh giá những mặt được, chưa được của các dự thảo và từ đó đề xuất những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng dự thảo. Chẳng hạn, khi chúng ta tiến hành xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong tình trạng nước ta còn có hiện tượng giao các dự thảo cho các Bộ, Ngành chủ trì nội dung thì việc xem xét, đánh giá theo một quy trình nhất định nhằm đảm bảo chất lượng là việc làm không thể thiếu được. Thông thường, xây dựng dự thảo chỉ khai thác những mặt có lợi cho ngành, lĩnh vực, địa phương mình mà khó có cái nhìn tổng thể, do đó điều quan trọng là từ những ý tưởng ban đầu ấy nhiệm vụ của những người làm công tác thẩm định cần nâng cấp, bổ sung, hoàn thiện và làm cho các ý tưởng đó trở thành phổ biến, bảo đảm lợi ích chung của đất nước.

Hơn nữa, ngoài giá trị là xem xét, kiểm tra (đôi khi là tư vấn) công tác thẩm định, thẩm tra còn tạo ra một cơ chế bắt buộc các chủ thể phải thực hiện các ý kiến của các cơ quan thẩm định. Giá trị pháp lý này ở nước ta còn bị coi nhẹ. Ở một số nước, vai trò thẩm định không chỉ dừng lại ở xem xét, kiến nghị mà chủ thể thẩm định còn có thể đưa các dự thảo ra trước công luận (báo chí) hoặc đề nghị xem xét dự thảo trước Tòa Hành chính (Ở Pháp và một số bang của CHLB Đức) hoặc Chính phủ trao thẩm quyền đình chỉ cho cơ quan thẩm định và thông báo lại cho cơ quan có thẩm quyền đình chỉ, hủy bỏ văn bản đó (tham khảo bài viết Vài suy nghĩ về hoạt động thẩm định, thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Th.s Phí Thị Thanh Tuyền, Khoa hành chính-nhà nước Đại học Luật Hà Nội ).

Từ năm 2020, cấm Chủ tịch HĐQT kiêm chức danh Tổng giám đốc

Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng sẽ có hiệu lực từ ngày 01/8/2017 và bãi bỏ Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012.

Theo đó, tư cách thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) của công ty đại chúng có những thay đổi sau:

– Từ ngày 01/8/2020: Chủ tịch HĐQT không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) của cùng 01 công ty đại chúng (hiện tại vẫn cho phép nếu được phê chuẩn hàng năm tại Đại hội đồng cổ đông thường niên).

– Từ ngày 01/8/2019: Thành viên HĐQT của 01 công ty đại chúng không được đồng thời là thành viên HĐQT tại quá 05 công ty khác.

Ngoài ra, Nghị định còn bổ sung thêm một số nội dung đáng chú ý như:

– Công bố thông tin thu nhập của Giám đốc và người quản lý khác thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.

– Đại hội đồng cổ đông được trao quyền trong việc thông qua Quy chế nội bộ về quản trị công ty do HĐQT xây dựng.

Điều 78 Bộ luật dân sự 2015

Điều 78. Tên gọi của pháp nhân

1. Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng Việt.

2. Tên gọi của pháp nhân phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.

3. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.

4. Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Những trường hợp người lao động nghỉ và được hưởng nguyên lương

Theo quy định của bộ luật lao động 2012, Người lao động thuộc các trường hợp sau đâu được nghỉ và hưởng nguyên lương những ngày nghỉ đó :

STT

Trường hợp được nghỉ và hưởng nguyên lương

Căn cứ pháp lý

1

Nghỉ hằng năm Điều 111 Bộ luật Lao động 2012

2

Nghỉ Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch) Điểm a Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

3

Nghỉ Tết Âm lịch 05 ngày (Thời gian nghỉ Tết Âm lịch do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày). – Điểm b Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

– Điều 8 Nghị định 45/2013/NĐ-CP.

4

Nghỉ Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch) Điểm c Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

5

Nghỉ Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch) Điểm d Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

6

Nghỉ Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch) Điểm đ Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

7

Nghỉ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch) Điểm e Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

8

Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012 còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc của nước họ Khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

9

Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012 còn được nghỉ thêm 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

10

Nghỉ kết hôn (03 ngày) Điểm a Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

11

Nghỉ khi con kết hôn (nghỉ 01 ngày) Điểm b Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

12

Nghỉ khi bố đẻ, mẹ đẻ chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

13

Nghỉ khi bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

14

Nghỉ khi vợ chết hoặc chồng chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

15

Nghỉ khi con chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

16

Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012.

17

Trường hợp người lao động ngưng việc nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương – Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2012.

– Khoản 1 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

18

Người lao động bị tạm đình chỉ công việc để phục vụ việc xác minh, nhưng sau đó kết luận người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc Khoản 4 Điều 129 Bộ luật Lao động 2012.

19

Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp. Khoản 2 Điều 140 Bộ luật Lao động 2012.

20

Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị. Khoản 2 Điều 144 Bộ luật Lao động 2012.

21

Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Khoản 5 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012.

22

Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Khoản 5 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012.

23

Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động 2012 được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Khoản 1 Điều 108 Bộ luật Lao động 2012.

24

Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc. Khoản 2 Điều 108 Bộ luật Lao động 2012.
Từ năm 2017, sẽ thu phí đổi CMND sang thẻ Căn cước công dân

Đây là quy định mới nổi bật tại Thông tư 256/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân do Bộ Tài chính ban hành.

Theo đó, thay vì được miễn lệ phí như hiện nay thì kể từ ngày 01/01/2017, công dân phải nộp lệ phí khi thực hiện đổi CMND 9 số, 12 số sang Căn cước công dân.

Ngoài ra, các đối tượng hiện không phải nộp lệ phí cũng bắt đầu phải nộp bao gồm:

– Công dân từ 16 tuổi trở lên làm thủ tục cấp mới thẻ Căn cước công dân;

– Công dân đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi.

Mức lệ phí áp dụng cho tất cả các trường hợp nêu trên là 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Ngoài ra theo thông tư này, một số đối tương sau được miễn lệ phí khi cấp mới thẻ Căn cước công dân, bao gồm:

– Công dân dưới 16 tuổi;

– Bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ;

– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và con dưới 18 tuổi của hai đối tượng này;

– Bệnh binh;

– Công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc;

– Công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;

– Công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.

Thông tư 256/2016/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư 170/2015/TT-BTC .

Giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề kết hôn có yếu tố nước ngoài.

Trước thực trạng kết hôn có yếu tố nước ngoài diễn biến phức tạp, những năm gần đây, Chính phủ đã chỉ đạo chấn chỉnh công tác quản lý và đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.

1.Tăng cường vai trò trách nhiệm của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác quản lý

    Cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực này. Sở Tư pháp cần đưa thông tin rõ ràng, chính xác cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện để việc quản lý ở địa phương tốt hơn.

– Bên cạnh đó, cần nâng cao sự phối hợp trong thẩm tra, xác minh, cung cấp, thông báo thông tin giữa các cơ quan Công an, Tư pháp và các ngành có liên quan khác nhằm phát hiện, ngăn chặn các trường hợp không đủ điều kiện kết hôn hoặc vi phạm pháp luật. Tập trung rà soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý kiên quyết các tổ chức, cá nhân môi giới hôn nhân bất hợp pháp.

– Các cơ quan chức năng không cho phép tổ chức lễ cưới trước khi Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Vì có nhiều người chưa hoàn tất thủ tục kết hôn đã tổ chức lễ cưới và chung sống như vợ chồng rồi lại bỏ về nước, cần phải tránh sự thiệt thòi cho phụ nữ Việt Nam.

– Các tổ chức đoàn thể, nhất là đoàn thanh niên, hội phụ nữ cần tạo ra những sân chơi vui tươi, lành mạnh, cuốn hút thanh niên, tạo nhiều hội nhóm sinh hoạt, dạy nghề, tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho thanh niên, tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước, xây dựng tổ quốc, chống chủ nghĩa cơ hội, lối sống thực dụng, đua đòi, văn hóa ngoại lai trong một bộ phận thanh niên.

– Ngoài ra cần củng cố và duy trì hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn thành phố để hỗ trợ cho người có nhu cầu kết hôn với người nước ngoài, giúp các phụ nữ kết hôn có yếu tố nước ngoài có thông tin về đất nước, con người nơi họ sẽ đến nhằm sớm hòa nhập, góp phần ngăn chặn các trường hợp bị lợi dụng trong hôn nhân, hôn nhân bất hợp pháp.

2.Vai trò của gia đình

  Các gia đình phải trang bị cho con cái những hiểu biết, bản lĩnh sống , khả năng thích ứng trước những biến động rủi ro trong cuộc sống hằng ngày.Với con gái thì người mẹ phải quan tâm giáo dục cho con về những điều con nên biết để sau này còn phục vụ gia đình, quan tâm, chăm sóc và hiểu tâm lý của con.

3.Áp dụng khoa học kỹ thuật

   Áp dụng các quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp trên các phương tiện thông tin – trang web của Sở Tư pháp về việc kết hôn có yếu tố nước ngoài để người dân có thể biết rõ để thực hiện tốt. Hiện nay, chỉ có Sở Tư pháp là cơ quan đầu tiên áp dụng quản lý hộ tịch bằng web, bao gồm nhiều vấn đề: kết hôn có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, khai sinh, nhận cha mẹ con… Tất cả các khâu từ đăng ký hồ sơ cho đến khâu cuối cùng là hoàn thành và lưu hồ sơ đều được xử lý qua hệ thống máy tính có nối mạng của Sở. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã góp phần tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc của người dân và của các cơ quan có thẩm quyền. Đây là một ưu điểm cần được phát huy rộng rãi trong hệ thống các cơ quan Nhà nước, và cần phổ biến rộng rãi để người dân biết và thực hiện đúng pháp luật.

4.Cải cách pháp luật và cải cách hành chính

  – Trước hết, phải hoàn thiện pháp luật về đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Cụ thể là phải sửa đổi, thay thế Nghị định 68/2002/NĐ-CP và Nghị định 69/2006/NĐ-CP theo hướng thông thoáng, cụ thể, dễ thực hiện trong cuộc sống và phù hợp thông lệ quốc tế, khắc phục những điểm chưa phù hợp. Quy định rõ ràng hơn về việc xác định tình trạng hôn nhân của các bên tham gia kết hôn, nhất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng trước khi xuất cảnh tại Việt Nam đã đủ tuổi kết hôn hoặc trường hợp kết hôn lần thứ hai trở lên phải có Bản án ly hôn hoặc giấy chứng tử, có quy định rõ ràng về trình độ ngôn ngữ giao tiếp chung, tìm hiểu về văn hoá, phong tục tập quán của quốc gia có người nước ngoài kết hôn với phụ nữ Việt Nam.

– Quá trình phỏng vấn cần được thực hiện một cách kỹ lưỡng để đảm bảo cuộc hôn nhân đó trên tinh thần tự nguyện, 2 bên đã có tìm hiểu về nhau, về gia đình, văn hóa đất nước mình sẽ sinh sống. Tránh trường hợp phỏng vấn qua loa, dễ bỏ sót các vụ mua bán người, kết hôn vì mục đích khác, ảnh hưởng tới cuộc sống của người phụ nữ về sau.

– Những trường hợp được ủy quyền trong kết hôn có yếu tố nước ngoài cần được siết chặt, cả hai bên đường sự buộc phải có mặt, trừ lý do chính đáng. Tránh tạo ra kẽ hở để các bên lợi dụng kết hôn giả hoặc môi giới trục lợi.

– Cần bổ sung quy định về việc từ chối đăng ký kết hôn trong các văn bản pháp luật, nếu qua kiểm tra xác minh mà thấy rằng việc kết hôn đó không phù hợp đạo đức, thuần phong mỹ tục. Việc này sẽ tăng cường quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả của việc kết hôn có yếu tố nước ngoài.

– Cần có những thỏa thuận hợp tác giữa Việt Nam và nhiều quốc gia về lĩnh vực hôn nhân có yếu tố nước ngoài (đặc biệt là với những quốc gia có nhiều người lấy vợ Việt Nam), có những biện pháp thích hợp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phụ nữ Việt Nam, hạn chế trường hợp họ bị bóc lột sức lao động, bắt làm vợ chung… mà không ai hay biết để giúp đỡ.

– Rà soát cán bộ làm công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài nhằm đảm bảo cán bộ có đủ năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

– Chủ động cải cách mô hình “một cửa” ngày một tốt hơn trong lĩnh vực tư pháp nói chung và kết hôn theo Nghị định 69/2006/NĐ-CP nói riêng.

– Chú trọng rút ngắn thời gian giải quyết đăng ký kết hôn xuống còn 17 ngày làm việc, công khai hoá thủ tục, thời gian giải quyết và lệ phí đăng ký kết hôn.

5.Tuyên truyền và giáo dục

       – Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người phụ nữ về phẩm chất đạo đức và truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.

– Đẩy mạnh và duy trì thường xuyên công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình trên các địa bàn dân cư, nhất là các đối tượng phụ nữ nhập cư vào thành phố. Trên thực tế, đa số người kết hôn với người nước ngoài những năm gần đây là các cô gái từ các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, học vấn thấp, ít hiểu biết. Vì thế, các địa phương cần tích cực tổ chức cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, hạn chế tình trạng thiếu thông tin hoăc có thông tin sai lệch.

– Cần tăng cường việc khảo sát nắm tình hình gia đình có phụ nữ lấy chồng nước ngoài, tuyên truyền quy định pháp luật về bảo về quyền lợi, danh dự và nhân phẩm của phụ nữ. Vì phần lớn phụ nữ Việt Nam trước khi ra nước ngoài sinh sống cùng chồng chưa được tư vấn đầy đủ để có những hiểu biết cần thiết về pháp luật, ngôn ngữ và phong tục tập quán của nước sở tại.

6.Hình thành và phát triển các khu trung tâm tư vấn hôn nhân, bãi bỏ hoạt động môi giới.

  Hiện nay mô hình các trung tâm hỗ trợ kết hôn vẫn chưa được phổ biến, số lượng chỉ dừng lại ở con số rất khiêm tốn và chủ yếu được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh, ở những tình khác thì rất ít.Một số người đã lợi dụng vào việc hướng dẫn hỗ trợ kết hôm để kiếm lời từ khách hàng có nhu cầu.Nghiêm trọng hơn là hành vi buôn bán phụ nữ, lừa đảo ẩn sau việc đăng ký kết hôn là dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự.

   Để khắc phục những hiện tượng tiêu cực đang diễn ra hiện nay và áp dụng đúng nội dung của quy định pháp luật về hỗ trợ kết hôn, cần phải tập trung vào xây dựng các trung tâm Tư vấn hỗ trợ kết hôn.Bên cạnh đó cần quan tâm hơn đến những đối tượng là phụ nữ, một trong những đối tượng chịu hậu quả từ môi giới bất hợp pháp, ảnh hưởng đến dư luận, nhân phẩm và cuộc sống của họ.

Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền

Cơ quan thực hiện : Phòng công chứng thuộc Sở Tư pháp 

Yêu cầu : Khi công chứng hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia

Trình tự thực hiện : 

– Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng tại Phòng công chứng;

– Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng;

– Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng; giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia;

– Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng;

– Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng;

– Trường hợp hợp đồng được soạn thảo sẵn, công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng; nếu trong dự thảo hợp đồng có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng không phù hợp với thực tế thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng;

– Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên  yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng;

– Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

Thành phần hồ sơ : 

– Phiếu yêu cầu công chứng;

– Dự thảo hợp đồng ủy quyền (nếu có);

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng liên quan đến tài sản đó;

– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.

Bản sao nêu trên là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

Thời hạn giải quyết : Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006232 hoặc qua số điện thoại 0987.892.333 để được giải đáp 

Thủ tục đăng ký nuôi con nuôi thực tế

Câu hỏi : 

Chào luật sư, vợ chồng tôi kết hôn cũng khá lâu rồi, nhưng không có con, nên 2 vợ chồng chúng tôi muốn nhận con về nuôi, chúng tôi muốn hỏi về trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi như thế nào hợp pháp để vợ chồng tôi có thể nhận nuôi và cần những giấy tờ gì?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng Luật Minh bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư của công ty chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Đối với trường hợp của bạn cơ quan có thẩm quyền giải quyết là UBND cấp xã nơi bạn thường trú

Yêu cầu :

Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi; – Đến thời điểm Luật nuôi con nuôi có hiệu lực (ngày 01/01/2011), quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống

– Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.

Trình tự thực hiện:

– Người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp xã nơi mình thường trú;

– UBND cấp xã cử công chức tư pháp -hộ tịch phối hợp với Công an xã tiến hành kiểm tra và xác minh.

– Nếu các bên đáp ứng đủ điều kiện thì công chức tư pháp- Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi.

– Chủ tịch UBND cấp xã ký Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi và cấp cho người nhận nuôi con nuôi một bản chính.

Thành phần hồ sơ:

– Tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính);

– Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi; (Bảo sao);

– Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của người được nhận con nuôi; (Bản sao);

– Giấy chứng nhận kết hôn của người nhận con nuôi, nếu có (Bản sao);

– Giấy tờ tài liệu khác để chứng minh về việc nuôi con nuôi thực tế nếu có; (Tùy tính chất của từng trường hợp cụ thể mà có các giấy tờ tương ứng).

Số lượng : 01 bộ hồ sơ

Thời hạn giải quyết : 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

Kết quả : Giấy chứng nhận nuôi con nuôi

Mọi ý kiến thắc mắc và cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ hotline 19006232 hoặc số điện thoại 0987.892.333 để được tư vấn cụ thể hơn

Những chính sách nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 09

Từ cuối tháng 09/2016 có một số chính sách nổi bật có hiệu lực:

banner1

  1. Miễn giảm thuế XK cho sản phẩm thân thiện môi trường

Thông tư 128/2016/TT-BTC quy định miễn, giảm thuế xuất khẩu (XK) đối với sản phẩm thân thiện với môi trường; sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải quy định tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP như sau:

– Miễn thuế XK đối với các sản phẩm thân thiện với môi trường có tên trong Biểu thuế XK và có văn bản chứng nhận Nhãn xanh Việt Nam.

– Giảm 50% mức thuế XK đối với các sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải có tên trong Biểu thuế XK được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Thuế suất thuế XK 0% áp dụng đối với sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải XK không có tên trong Biểu thuế XK.

Thông tư 128/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/9/2016.

thân thiện môi trường

 

  1. Tư cách hợp lệ của nhà thầu mua sắm dược liệu

Thông tư 31/2016/TT-BYT quy định chi tiết mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm dược liệu và vị thuốc cổ truyền tại cơ sở y tế bắt đầu có hiệu lực từ ngày 26/9/2016.

Theo đó, quy định về tư cách hợp lệ của nhà thầu như sau:

– Có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc do cơ quan có thẩm quyền cấp với phạm vi bán buôn dược liệu, vị thuốc cổ truyền.

– Đối với gói thầu vị thuốc cổ truyền, nhà thầu phải đáp ứng thêm các điều kiện về sơ chế, chế biến dược liệu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 102/2016/NĐ-CP .

– Hạch toán tài chính độc lập.

– Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả.

– Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Bảng dữ liệu đấu thầu (BDL).

– Không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu.

– Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại BDL.

dược liệu

 

  1. Tiêu chuẩn thanh tra chuyên ngành Công thương

Thông tư 15/2016/TT-BCT về thanh tra chuyên ngành Công thương bắt đầu có hiệu lực từ ngày 25/9/2016 quy định về tiêu chuẩn của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành như sau:

– Có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Nghị định 07/2012/NĐ-CP .

– Được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên và có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực thanh tra được phân công.

– Có chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên hoặc thanh tra chuyên ngành do cơ quan có thẩm quyền cấp.

 

  1. Định mức tài chính hỗ trợ truyền thông về trợ giúp pháp lý

Từ ngày 22/9/2016, Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tham gia tố tụng cho người nghèo, đồng bào thiểu số tại khu vực đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 – 2020 chính thức có hiệu lực.

Theo đó, định mức tài chính hỗ trợ truyền thông về trợ giúp pháp lý quy định như sau:

– Thiết lập đường dây nóng về trợ giúp pháp lý cho mỗi trung tâm là: 20.000.000 đồng.

– Mỗi xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn xây dựng, phát chuyên trang, chuyên mục trợ giúp pháp lý bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc trên Đài Truyền thanh được hỗ trợ:

+ Biên soạn nội dung: 500.000 đồng/01 số/06 tháng

+ Chi phí phát thanh: 500.000 đồng/quý (06 lần/quý)

– Mỗi xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn tổ chức các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý ở cơ sở: 2.000.000 đồng/01 lần/năm.

 

  1. Hướng dẫn về quản lý, sử dụng vốn ODA

Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài bắt đầu có hiệu lực từ ngày 22/9/2016.

 

LAO ĐỘNG PHỔ THÔNG NƯỚC NGOÀI CÓ ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG KHÔNG?

Theo nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm tại việc tại Việt Nam quy định những người được cấp giấy phép lao động tại Việt nam phải có các điều kiện sau:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.

3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

Theo quy định trên thì lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là  lao động phổ thông nên không thể xin cấp giấp phép lao động. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam muốn xin cấp giấy phép lao động phải là giám đốc điều hành, nhà quản lý chuyên gia, lao động kỹ thuật, giáo viên.

Các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân 2016

1. Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân

(i) Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế hoặc đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế hoặc trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(ii)  Cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

(iii) Có đề nghị hoàn thuế.

2. Thủ tục để được hoàn thuế thu nhập cá nhân

(i) Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

(ii) Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC khi quyết toán thuế.

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật

tong-hop-cac-mau-giay-uy-quyen-pho-bien-nhat-hien-nay
Mẫu giấy ủy quyền

Sau đây công ty Luật Minh Bạch sẽ cung cấp cho mọi người mẫu tham khảo : giấy ủy quyền