Thực hư “siêu doanh nghiệp”: Thu hồi giấy phép nếu khai khống!

Thực trạng các doanh nghiệp đăng ký vốn điều lệ cực lớn, lên tới hàng trăm nghìn tỉ đồng mà không có khả năng thực góp đã tạo ra nhiều tranh cãi và lo ngại về tính minh bạch cũng như sự kiểm soát của cơ quan quản lý. Các trường hợp điển hình như Công ty CP Tập đoàn Đầu tư Công nghệ Tự động Toàn cầu (Auto Investment Group) đăng ký vốn 500.000 tỉ đồng hay Công ty CP Tập đoàn Đầu tư và Thương mại Toàn Cầu ở Hà Nội với vốn điều lệ gần 128.000 tỉ đồng đã làm dấy lên nghi vấn về khả năng thực hiện cam kết tài chính của các doanh nghiệp này, trong khi trụ sở lại chỉ là những căn nhà cấp 4 đơn sơ.

Luật sư Trần Tuấn Anh (Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch) cho rằng, việc kê khai vốn điều lệ hiện tại chủ yếu do các cổ đông tự chịu trách nhiệm mà không cần xác minh tài sản hay chứng từ, tạo kẽ hở cho những “siêu Doanh Nghiệp” kê khai vốn điều lệ “khủng” mà không thực hiện nghiêm túc. Luật sư bày tỏ kiến nghị đối với các cơ quan chức năng cần tăng cường thanh tra, kiểm tra, rà soát các DN có hành vi nêu trên để xử lý, tránh để gây ra hậu quả khó lường. Ngoài ra, các nhà làm luật cần xem xét tăng mức khung hình phạt đối với hành vi trên để có đủ sức răn đe DN khác phải biết tuân thủ pháp luật hơn.

Đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Xác định trường hợp được bồi thường do xảy ra tai biến trong tiêm chủng – Bộ Y tế

Trường hợp người được tiêm chủng hoặc thân nhân của người được tiêm chủng cho rằng mình hoặc thân nhân của mình thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 104/2016/NĐ-CP thì phải chuẩn bị và gửi hồ sơ cho Sở Y tế.

Điều 15. Các trường hợp được bồi thường

1. Khi sử dụng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chống dịch nếu xảy ra tai biến nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe hoặc gây thiệt hại đến tính mạng của người được tiêm chủng, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại.

2. Trường hợp được Nhà nước bồi thường bao gồm:

a) Người được tiêm chủng bị tai biến nặng để lại di chứng dẫn đến bị khuyết tật;

b) Người được tiêm chủng bị tử vong.”

Cơ sở pháp lý : Quyết định 1273/QĐ-BYT năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 103/2016/NĐ-CP quy định về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm và Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Cơ quan thực hiện : Sở y tế .

Thành phần hồ sơ :

– Đơn yêu cầu xác định nguyên nhân gây tai biến và mức độ tổn thương;
– Phiếu, sổ xác nhận tiêm chủng loại vắc xin có liên quan;
– Giấy ra viện, hóa đơn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, vận chuyển bệnh nhân (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Giấy chứng từ (trong trường hợp bị tử vong);
–  Các giấy tờ khác có liên quan chứng minh tai biến hoặc thiệt hại khác (nếu có)
Đưa clip, hình ảnh gây xúc phạm danh dự, nhân phẩm bị xử lý thế nào?

Câu hỏi:

Thông qua vụ việc một clip quay cảnh 9 thiếu niên bị bắt gặp trong nhà nghỉ phát tán trên các trang mạng vừa qua, xin luật sư giải đáp một số câu hỏi dưới đây:

Việc quay clip, dùng lời mạt sát các thiếu niên rồi tung lên mạng như vậy có vi phạm pháp luật? Nếu vi phạm thì sẽ xử lý như thế nào?

Người gửi câu hỏi: D.V.K – Hoàn Kiếm – Hà Nội.

aaaaaaaaaa

Ảnh minh họa (internet)

Luật sư trả lời:

Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Minh Bạch!

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam thì quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Việc sử dụng bất kỳ hình ảnh nào của cá nhân đều phải được sự đồng ý của người đó. Trong trường hợp cá nhân đó dưới 15 tuổi thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng. Pháp luật nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

Như vậy, trong trường hợp người quay clip nêu trên rồi tung lên mạng mà chưa được sự cho phép của các cá nhân hoặc người giám hộ hợp pháp của các cá nhân (đối với trường hợp các em chưa đủ 15 tuổi) là vi phạm quy định của pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền của các em đối với hình ảnh cá nhân của mình.

Để xử lý đối với hành vi vi phạm này, các cơ quan chức năng cần phải triệu tập người quay clip đến làm việc để làm rõ động cơ, mục đích của việc quay clip và phát tán lên mạng. Trong trường hợp xác định việc quay clip nhằm mục đích làm nhục người khác, xâm phạm danh dự, uy tín của người khác hoặc đưa thông tin lên mạng máy tính trái phép mà gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì có thể có dấu hiệu của tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự hoặc tội đưa thông tin, hình ảnh trái phép lên mạng máy tính theo quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự.

Ngoài ra, các cá nhân bị xâm phạm về hình ảnh, có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án buộc người xâm phạm phải chấm dứt hành vi vi phạm, bồi thường thiệt hại, công khai xin lỗi đối với hành vi sử dụng trái phép hình ảnh của mình theo trình tự Tố tụng dân sự.

Trong clip, người quay còn dùng những lời lẽ không đúng mực để quát tháo, xúc phạm các em cũng là hành vi vi phạm pháp luật. Bởi danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được pháp luật bảo vệ và buộc mọi người phải tôn trọng.

Trong trường hợp này, hành vi vi phạm có thể bị xử lý theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức xử phạt từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  1. a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác”;

Luật tố tụng dân sự 2015

Sa thải người lao động trái luật có thể bị phạt tù đến 3 năm

Câu hỏi:

Tôi bị công ty sa thải vì lý do nghi tôi trộm cắp sản phẩm của công ty. Trong khi tôi đã nhiều lần khẳng định là tôi không hề có trộm cắp và công ty cũng không có bằng chứng gì mà chỉ nghi ngờ thôi. Vậy công ty ra quyết định sa thải và cũng không hề tổ chức cuộc họp gì cả thì có đúng luật không?”

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng công ty Luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư của chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012 và được hướng dẫn tại Điều 30 Nghị định 05 năm 2015 của Chính phủ.

Theo đó, người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở; hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở đối với nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp. Thông báo này cũng phải được gửi cho người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi.

Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự như trên. Trường hợp người sử dụng lao động đã 3 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần trên không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.

Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động và người lao động có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

Như vậy, qua trình bày của bạn thì rõ ràng Công ty ra quyết định sa thải mà không tiến hành cuộc họp cũng như không chứng minh được lỗi của người lao động là trái luật.

Theo Điều 33 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định, trường hợp sa thải lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định ở trên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo luật.

Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định ở trên, hai bên có thể thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

 Mặt khác theo Điều 128 Bộ luật Hình sự 1999 có quy định về Tội buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi việc trái pháp luật.

Theo đó, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi việc trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

Tuy nhiên, trên thực tiễn tôi chưa biết có trường hợp nào bị xử lý về tội danh này. Vì quy định trên không thật sự rõ ràng, rất khó xác định như thế nào là gây hậu quả nghiêm trọng.

Còn quy định tại Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 sắp có hiệu lực tới đây thì rõ ràng, chi tiết hơn.

Theo đó, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sa thải lao động trái luật; ra quyết định thôi việc trái pháp luật; cưỡng ép, đe dọa buộc người lao động, công chức, viên chức phải thôi việc… mà làm cho người bị thôi việc, người bị sa thải hoặc gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn hoặc dẫn đến đình công, thì bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

Hành vi này sẽ bị xử phạt nặng hơn, cụ thể là bị phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng; hoặc phạt tù từ 1 năm đến 3 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Đối với 2 người trở lên.

– Đối với phụ nữ mà biết là có thai.

– Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát.

Điều 64 Bộ Luật dân sự 2015

Điều 64: Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó

Khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.

Thủ tục đăng ký kinh doanh dược phẩm

Điều kiện kinh doanh dược phẩm:

  • Cơ sở vật chất – kỹ thuật và nhân sự phải đạt tiêu chuẩn theo GDP (bao gồm 17 quy chuẩn) do Bộ Y tế ban hành, phù hợp với từng loại hình kinh doanh thuốc;
  • Người quản lý chuyên môn về dược có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với hình thức kinh doanh, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
  • Dược phẩm kinh doanh phải thuộc loại được Bộ y tế cấp visa nhập khẩu.
  • Người điều hành kinh doanh và người quản lý kho chứa hành phải có chứng chỉ hành nghề dược.
  • Nhãn hiệu của dược phẩm đã được bảo hộ hoặc không tương tự nhãn hiệu đã được chứng nhận độc quyền tại Việt Nam.

Có 3 loại giấy phép các bạn cần hoàn thiện trước khi phân phối trên thị trường

  • – Thứ nhất: Dược phẩm kinh doanh phải thuộc loại được Bộ y tế cấp visa nhập khẩu.
  • – Thứ hai: Người điều hành kinh doanh và người quản lý kho chứa hàng phải có chứng chỉ hành nghề dược.
  • – Thứ ba: Nhãn hiệu của dược phẩm đã được bảo hộ hoặc không tương tự nhãn hiệu đã được chứng nhận độc quyền tại Việt Nam.

 

Thủ tục thành lập công ty kd dược, nhập khẩu.

  1. SKHĐT

– Giấy đề nghị

– Điều lệ công ty

 ( Đối vs cty TNHH 2 thành viên cần có danh sách thành viên, Cty Cổ  phần cần có danh sách cổ đông)

– Bản sao chứng thực Chứng chỉ hành nghề dược của Giám đốc, hay người quản lý chuyên môn (trong trường hợp thuê người có chứng chỉ hành nghề, cần có hợp đồng lao động với người đó và có quyết định bổ nhiệm vị trí quản lý trong doanh nghiệp)

2.Sở y tế :

– Đơn đề nghị mẫu 01a (TT03/2016/TT-BYT)

– Bản chính chứng chỉ hành nghề kinh doanh dược của người đại diện pl + bản chứng thực đăngký kinh doanh

– Bản đăng ký kiểm tra mẫu 01/GSP phụ lục 2- TT45/2011/TT-BYT

– Tài liệu, chương trình và báo cáo tóm tắt về huấn luyện, đào tạo “Thực hành tốt bảo quản thuốc” tại cơ sở;

– Sơ đồ tổ chức của cơ sở;

– Sơ đồ vị trí địa lý và thiết kế của kho;

– Bản kê khai danh sách nhân sự, trang thiết bị chuyên môn.

– Điều lệ công ty

 

 

Điều 180 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc chiếm hữu ngay tình

Điều 180. Chiếm hữu ngay tình

Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

Phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm liên quan “tín dụng đen”: Nhận diện kịp thời, không đi sau tội phạm

Cách đây vài năm, hoạt động “tín dụng đen” diễn biến phức tạp trên toàn quốc, thường do các băng nhóm tội phạm cầm đầu. Các cửa hàng cầm đồ tấp nập, quảng cáo “cho vay tiền nhanh” xuất hiện khắp nơi. Hậu quả là sự gia tăng các loại tội phạm bạo lực, xâm phạm tài sản và nhân thân, gây bức xúc trong xã hội. Người dân bị đe dọa đến mức không dám tố cáo. Trước tình hình đó, Bộ Công an đã chỉ đạo quyết liệt, phối hợp cùng các lực lượng khác để triệt phá hoạt động “tín dụng đen”, và đạt được những hiệu quả rõ rệt. Hoạt động quảng cáo, cho vay lãi nặng không còn công khai mà chuyển sang lén lút, phân tán. Luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty luật Minh Bạch đánh giá, theo dõi từ thực tế đời sống xã hội cho thấy, tình trạng vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen” đã có sự chuyển biến tích cực. Đây là thành quả của quá trình đấu tranh phòng chống tội phạm, đặc biệt là tội phạm liên quan hành vi cho vay lãi nặng, của các cơ quan chức năng, trong đó lực lượng công an đóng vai trò trọng yếu.

Đọc thêm tại đây. 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

 

 

Từ năm 2020, cấm Chủ tịch HĐQT kiêm chức danh Tổng giám đốc

Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng sẽ có hiệu lực từ ngày 01/8/2017 và bãi bỏ Thông tư 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012.

Theo đó, tư cách thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) của công ty đại chúng có những thay đổi sau:

– Từ ngày 01/8/2020: Chủ tịch HĐQT không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) của cùng 01 công ty đại chúng (hiện tại vẫn cho phép nếu được phê chuẩn hàng năm tại Đại hội đồng cổ đông thường niên).

– Từ ngày 01/8/2019: Thành viên HĐQT của 01 công ty đại chúng không được đồng thời là thành viên HĐQT tại quá 05 công ty khác.

Ngoài ra, Nghị định còn bổ sung thêm một số nội dung đáng chú ý như:

– Công bố thông tin thu nhập của Giám đốc và người quản lý khác thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.

– Đại hội đồng cổ đông được trao quyền trong việc thông qua Quy chế nội bộ về quản trị công ty do HĐQT xây dựng.

Điều 15 Bộ Luật Hình Sự 2015: Phạm Tội Chưa Đạt

Điều 15 Bộ Luật Hình Sự 2015: Phạm Tội Chưa Đạt – Nội Dung Cơ Bản

Điều 15 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định: “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người phạm tội.” Như vậy, có thể thấy rằng, phạm tội chưa đạt thể hiện ý chí chủ quan của người phạm tội muốn thực hiện một hành vi phạm tội đến cùng, nhưng vì những yếu tố bên ngoài mà hành vi đó không thành công. (more…)

Bình luận khoa học về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới đối với pháp nhân thương mại

Quy định pháp luật

Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới đối với pháp nhân thương mại được quy định tại Điều 189 BLHS năm 2015, cụ thể:

“1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: 
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; 
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau: 
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; 
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng; 
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; 
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; 
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”

Qua quy định trên, có thể định nghĩa tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại, không nhằm mục đích kinh doanh.

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

1. Khách thể của tội phạm

Hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ,… qua biên giới xâm phạm đến chính sách quản lý về ngoại thương của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Các đối tượng tác động là hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật tương tự như tội phạm buôn lậu.

2. Mặt khách quan của tội phạm

  • Hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ,… qua biên giới là hành vi đưa hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại dưới bất kỳ hình thức nào. Hành vi vận chuyển trái phép thể hiện sự trốn tránh sự kiểm soát của hải quan hoặc cơ quan quản lý cửa khẩu như không có giấy tờ hoặc có giấy tờ nhưng là giấy tờ giả mạo, không khai báo hoặc khai báo gian dối. Người phạm tội có thể công khai hoặc bí mật trực tiếp vận chuyển hoặc có thể thuê, nhờ người khác vận chuyển, có thể vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không hoặc qua bưu điện, ngân hàng,…

Hành vi vận chuyển trái phép bị coi là tội phạm trong các trường hợp sau đây:

  • Vận chuyển trái phép các loại hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
  • Vận chuyển hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại, nếu thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 BLHS năm 2015, thì người phạm tội bị truy cứu TNHS về các tội phạm quy định tại các điều luật tương ứng mà không bị xét xử về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.

  • Vận chuyển di vật, cổ vật không bắt buộc phải xác định giá trị cụ thể, nhưng những trường hợp do tính chất nguy hiểm không đáng kể như số lượng cổ vật không nhiều, giá trị cổ vật không lớn,… thì có thể vận dụng khoản 4 Điều 8 BLHS để xác định không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Thời điểm tội phạm hoàn thành trong tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới tương tự như tội buôn lậu và cần được hướng dẫn cụ thể hơn trong các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Chủ thể của tội phạm

Pháp nhân thương mại có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận, lợi nhuận được chia cho các thành viên và được thành lập, hoạt động và chấm dứt tuân thủ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của pháp nhân thương mại phạm tội được xem xét trên khía cạnh hành vi cá nhân của người thành lập, người đại diện theo pháp luật hoặc người được pháp nhân ủy quyền có lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội có lỗi cố ý, thể hiện khi họ biết rõ hành vi vận chuyển các loại hàng hóa, tiền tệ là trái phép mà vẫn thực hiện.

Người phạm tội vận chuyển hàng hóa không có mục đích buôn bán. Hoặc người vận chuyển thuê, giúp người khác hàng hóa, tiền tệ,… qua biên giới trái phép mà không biết và không buộc phải biết mục đích buôn bán của người nhờ, thuê vận chuyển. Đây chính là điểm phân biệt giữa tội phạm buôn lậu và tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.

Hình phạt

Khung 1: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:

  • Vận chuyển hàng hóa, tiền Việt nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
  • Hàng hóa dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật;
  • Hàng hóa, tiền VIệt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại các Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS năm 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Khung 2: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với các hành vi:

  • Có tổ chức;

  • Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

  • Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

  • Phạm tội 02 lần trở lên;

  • Tái phạm nguy hiểm.

     

Khung 3: Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp:

  • Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên

Khung 4: Đây là khung hình phạt nặng nhất đối với tội này với hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với trường hợp:

  • Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
  • Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

Hình phạt bổ sung: Ngoài ra pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. 

____________________________________________________________________________________________

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Hướng dẫn khấu trừ 10% thuế TNCN của cán bộ, công chức

Ngày 13/9/2016, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4159/TCT-TNCN để giải đáp thắc mắc về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, cần chú ý nội dung sau đây:

(i) Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế thuộc các Sở, Ngành được điều động làm việc theo hình thức chuyên trách, kiêm nhiệm tại các Ban quản lý dự án thì Ban quản lý dự án có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

(ii) Mức khấu trừ = 10% thu nhập.

(Nội dung trên được căn cứ vào Điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP).

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1.Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

 

 

 

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật