Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Trường hợp vụ việc đã được Tòa án giải quyết có được quyền nộp đơn khởi kiện lại?

Là một trong những trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện được quy định tại Nghị quyết 04/ 2017/ NQ- HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Tuy nhiên trong trường hợp này có ngoại lệ.

A. Căn cứ pháp lý

  •  Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  •  Nghị quyết 04/ 2017/ NQ- HĐTP.

intro3b_011

Tòa án nhân dân tối cao

B. Các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện

1. Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

lich-su-benh-vien-tam-than-thanh-pho-ho-chi-minh

Người bị tâm thần không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là trường hợp người làm đơn khởi kiện không nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chính mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình là người đại diện hợp pháp;

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc một trong các chủ thể quy định tại Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là trường hợp người làm đơn khởi kiện không thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.

– Yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân không cần xác minh, thu thập chứng cứ cũng đủ căn cứ kết luận là không có việc quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm
hoặc cần bảo vệ.

2. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật là trường hợp pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật khác có quy định về các điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.

Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

3. Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

thu-tuc-ly-hon

Vụ việc giải quyết ly hôn

4. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

5. Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là trường hợp mà theo quy định của pháp luật thì các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác hoặc đang do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết.

6. Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

7. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

Như vậy, không phải tất cả những vụ việc đã được Tòa án hay cơ quan có thẩm quyền giải quyết đều bị trả lại đơn khởi kiện.

Công ty Luật Minh Bạch

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Mẫu quyết định tạm ngừng kinh doanh công ty TNHH 1 thành viên

 

          TÊN DOANH NGHIỆP 
——–
          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————
             Số: …………..                          Hà Nội , ngày…… tháng…… năm ……

 

QUYẾT ĐỊNH
(V/v tạm ngừng hoạt động)

CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY

–    Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/11/20014;
–    Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ –CP  về đăng ký kinh doanh;
–    Căn cứ vào Điều lệ Công ty
–    Xét tình hình kinh doanh của công ty.

                                                                             QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:    Tạm ngừng hoạt động như sau:
Thời gian tạm ngừng :
Thời điểm bắt đầu tạm ngừng:   Ngày  … tháng  … năm  …
Thời điểm kết thúc:                    Ngày  …  tháng   … năm  …
Lý do tạm ngừng: Kinh doanh không có hiệu quả

Điều 2: Giám đốc Công ty có trách nhiệm triển khai và hoàn tất các thủ tục để thực hiện đúng các nội dung đã được phê duyệt tại Điều 1 đảm bảo có hiệu quả.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giám đốc công ty, Trưởng các phòng ban và các Ông, Bà có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quyết định này.
                                                                                                          

                                                                                              

Nơi nhận:

Lưu VP

Sở KHĐT

CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY

 

 

 

 

 

Thay đổi cơ bản dành cho cán bộ, công chức, viên chức từ ngày 01/7/2017

1. Mức lương cơ sở tăng từ 1.210.000 đồng/tháng lên 1.300.000 đồng/tháng

Căn cứ Nghị định 47/2017/NĐ-CP

2. Mức lương thực tế nhận tăng

Cụ thể, mức lương thực tế nhận được = mức lương cơ sở 1.300.000 đồng/tháng x hệ số lương hiện hưởng

3. Mức phụ cấp tăng

– Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở

Phụ cấp thực nhận = mức lương cơ sở 1.300.000 đồng/tháng x hệ số phụ cấp hiện hưởng

– Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo

Phụ cấp thực nhận = (mức lương thực nhận + mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo thực hiện từ 01/7/2017 + mức phụ cấp thâm niên vượt khung thực hiện từ 01/7/2017) x tỷ lệ % phụ cấp được hưởng

Căn cứ Thông tư 02/2017/TT-BNV

4. Tiền lương tháng đóng BHXH tăng

– Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: 1.300.000 x 8% = 104.000 đồng/tháng

– Đối nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định: tiền lương (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.300.000 đồng/tháng) x 8%

Lưu ý rằng tổng tiền lương tháng đóng BHXH tăng không vượt quá 26 triệu đồng/tháng

Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014

5. Mức đóng BHYT tăng

– Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn: 1.300.000 x 4.5% = 58.500 đồng/tháng

– Đối nhóm còn lại thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định: lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.300.000 đồng/tháng) x 4.5%

Căn cứ Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014Nghị định 105/2014/NĐ-CP

6. Tăng trợ cấp thai sản

Mức tăng từ 2.420.000 đồng lên 2.600.000 đồng (=2 tháng lương cơ sở tại thời điểm sinh con)

Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014

7. Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, sau thai sản

Mức hưởng tăng từ 363.000 đồng/ngày lên 390.000 đồng/ngày

Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014

8. Tăng trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Mức hưởng tăng từ 43.560.000 đồng lên 46.800.000 đồng

Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014

9. Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật

Mức hưởng tăng từ 302.500 đồng/ngày lên 325.000 đồng/ngày.

Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014

10. Tăng trợ cấp mai táng

Mức trợ cấp tăng từ 12.100.000 đồng lên 13.000.000 đồng

Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014

11. Tăng mức trợ cấp tuất hàng tháng

Đối với mỗi thân nhân: tăng từ 605.000 đồng/tháng lên 650.000 đồng/tháng

Đối với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: tăng từ 847.000 đồng/tháng lên 910.000 đồng/tháng

Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014

12. Thay đổi chi phí khám chữa bệnh BHYT

Cụ thể:

– Người có thẻ BHYT KCB đúng quy định, có tổng chi phí một lần KCB thấp hơn 195.000 đồng không phải thực hiện cùng chi trả. (trước đây là 181.500 đồng)

– Thanh toán trực tiếp chi phí cùng chi trả vượt quá 7.800.000 đồng (trước đây là 7.260.000 đồng) đối với người tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên.

Căn cứ hướng dẫn tại Công văn 2039/BHXH-DVT ngày 29/5/2017

13. Tăng mức thưởng tố cáo tham nhũng

Cụ thể, được tặng Bằng khen, huân chương cùng mức thưởng:

– Huân chương sao vàng: 59.800.000 đồng

– Huân chương Hồ Chí Minh: 39.650.000 đồng

– Huân chương Độc lập hạng nhất, Huân chương Quân công hạng nhất: 19.500.000 đồng

– Huân chương Độc lập hạng nhì, Huân chương Quân công hạng nhì: 16.250.000 đồng

– Huân chương Độc lập hạng ba, Huân chương Quân công hạng ba: 13.650.000 đồng

– Huân chương Lao động hạng nhất, Huân chương Chiến công hạng nhất, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất: 11.700.000 đồng

– Huân chương Lao động hạng nhì, Huân chương Chiến công hạng nhì, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì: 9.750.000 đồng

– Huân chương Lao động hạng ba, Huân chương Chiến công hạng ba, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba, Huân chương Dũng cảm: 5.850.000 đồng

Ngoài ra, còn được thưởng từ Quỹ Khen thưởng về phòng, chống tham nhũng nếu giúp thu hồi được cho Nhà nước số tiền, tài sản có giá trị trên 780.000.000:

– Huân chương Dũng cảm: 78.000.000 đồng

– Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 52.000.000 đồng.

– Bằng khen của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương: 26.000.000 đồng

Căn cứ Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-TTCP-BNV 

Điều 152 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự

Điều 152. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Hà Nội: Khuôn viên di tích trở thành bãi xe, chính quyền khẳng định sai quy định nhưng vẫn loay hoay xử lý

Trong những năm qua, tình trạng đình, đền, chùa, di tích lịch sử bị xâm phạm, chiếm dụng để sử dụng làm mục đích cá nhân liên tục xảy ra ở không ít địa phương. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến cảnh quan và hạn chế đến sự phát triển của du lịch. Cụ thể tại khu di tích Đền Sóc nằm tại ngõ 34 đường Xuân La là Di tích lịch sử cấp Quốc gia. Tuy nhiên, theo phản ánh của người dân, nhiều năm nay, hơn 2.000 mét vuông diện tích của đền đã biến thành Trung tâm đào tạo Lạc Hồng. Không chỉ trở thành nơi dạy lái xe, ở đây còn biến thành nơi trông giữ các phương tiện cá nhân.  Theo Luật sư  Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch: “Trưởng Ban quản lý khu di tích nhân danh cá nhân để ký hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn để khai thác di tích rõ ràng là hành vi trái về mặt thẩm quyền. Đối với di tích cấp quốc gia là tài sản quốc gia, mà tài sản quốc gia là tài sản của toàn dân, cộng đồng. Chính vì thế, một cá nhân không thể đứng ra cho thuê hay cho mượn được.”

Mặc dù đại diện lãnh đạo UBND phường Xuân Tảo khẳng định hành vi trên là vi phạm nhưng do không đủ thẩm quyền để xử lý nên tình trạng “mượn đất” trên vẫn khiến chính quyền loay hoay xử lý.

Đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Tư vấn tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.

Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là một trong các tội về xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân được quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự. Trong thực tế cuộc sống hiện nay, tội phạm này ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp. Hãy cùng luật sư đi tìm hiểu về vấn đề này.

bat-giu-nguoi-trai-phap-luat

Ảnh minh họa (internet)

Điều 123 BLHS 1999 sửa đổi 2009 quy định tội bắt, giữ hoặc giam  người trái pháp luật

“1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
  2. a) Có tổ chức;
  3. b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  4. c) Đối với người thi hành công vụ;
  5. d) Phạm tội nhiều lần;

đ) Đối với nhiều người.

  1. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
  2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm”.

Dấu hiệu pháp lý

– Khách thể của tội phạm:

Tội bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật xâm phạm vào quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.

Việc bắt, giữ hoặc giam người liên quan trực tiếp đến thân thể, quyền tự do của công dân, uy tín chính trị, danh dự của họ. Vì vậy, các hoạt động này được quy định chặt chẽ trong Bộ luật tố tụng hình sự 2003 như: việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam (Điều 80); việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 81); việc bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã (Điều 82). Do đó, hành vi bắt,giữ hoặc giam người trái pháp luật còn xâm phạm những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2003.

-Mặt khách quan của tội phạm: đều luật quy định ba tội với ba hành vi sau đây:

+ Hành vi bắt người trái pháp luật.

+ Hành vi giữ người trái pháp luật.

+ Hành vi giam người trái pháp luật.

Các hành vi đều là các hành vi xâm phạm quyền tự do thân thể của người khác nhưng khác nhau ở hình thức thể hiện. Tính trái pháp luật nói trong điều luật này là không đúng về thẩm quyền, không có căn cứ, không theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định trong việc bắt, giữ hoặc giam người.

Tuy nhiên, hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật rất đa dạng và mức độ nguy hiểm cho xã hội cũng ở mức khác nhau nên chỉ xử lý về hình sự đối với các hành vi sau đây:

+ Người không có thẩm quyền mà bắt giữ hoặc giam người ( Trừ trường hợp bắt người phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã).

+ Người có thẩm quyền nhưng lại bắt giữ hoặc giam người không có căn cứ pháp luật.

Cùng với các hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật thì tùy từng trường hợp có thể xử lý thêm về các tội khác nếu có như tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 104 Bộ luật hình sự) hay tội dùng nhục hình Điều 298 Bộ luật hình sự). Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thực hiện những hành vi khách quan nêu trên.

– Chủ quan:

Là lỗi cố ý (trực hoặc gián tiếp). Mục đích không là dấu hiệu bắt buộc nhưng thực tế, việc bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật vì động cơ xấu thường bị xử nặng. Nếu việc bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật là vì lợi ích chung thì chỉ bị xử lý hành chính. Trường hợp vì nghiệp vụ non kém mà bắt, giữ hoặc giam người không đúng pháp luật thì cũng không cấu thành tội này.

– Chủ thể: bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định. Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều này.

* Hình phạt

1.Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm                     A) Có tổ chức;

B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn

C) Đối với người thi hành công vụ

D) Phạm tội nhiều lần;

Đ) Đối với nhiều người.

3.Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm;

4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.

Theo Bộ luật hình sự 2015 (sắp có hiệu lực) Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật được quy định cụ thể tại Điều 157 với nhiều điểm mới,tăng khung hình phạt cao nhất là 12 năm tù.

Trân trọng!

“lái xe muốn đâm chết hẳn để tránh trách nhiệm trợ chấp tàn tật cho nạn nhân” trách nhiệm pháp lý và bồi thường?

Câu hỏi:

Từ một số vụ tai nạn nghiêm trọng đã xảy ra, nhiều người đã đặt ra câu hỏi là phải chăng đang có kẽ hở về mặt luật pháp khiến lái xe muốn đâm chết hẳn nạn nhân để tránh trách nhiệm phải trợ cấp tàn tật cho nạn nhân lâu dài…  Để hạn chế những vụ tai nạn không đáng có vì những hành động thiếu hiểu biết, vô ý thức của người dân, và thậm chí là của cơ quan, đơn vị, theo Luật sư cần có những thay đổi như thế nào về mặt luật pháp?

Người gửi câu hỏi: N.A.H – Hoài Đức – Hà Nội.

rủi ro mua xe

Ảnh minh họa

Luật sư trả lời:

Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Minh Bạch!

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Với thực tế làm nghề của tôi thì tôi không cho là có trường hợp người “lái xe muốn đâm chết hẳn nạn nhân để tránh trách nhiệm trợ chấp tàn tật cho nạn nhân lâu dài” như một số thông tin mà dư luận hay báo chí đã đưa trong thời gian vừa qua. Tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu về tâm lý tội phạm, cũng như tiếp xúc trực tiếp khá nhiều người đã từng gây ra tai nạn nghiêm trọng dẫn đến hậu quả chết người thì mọi người đều phân tích rằng, trong lúc đó, do sự hoảng loạn tâm lý vì gây ra tai nạn nghiêm trọng nên dẫn đến mất kiểm soát về mặt hành vi và thực hiện một số thao tác điều khiển phương tiện giao thông không chuẩn và hậu quả có thể làm nặng hơn tình trạng của người bị nạn, chứ họ hoàn toàn không có ý muốn cố tình gây ra cái chết cho nạn nhân. Bởi với người điều khiển phương tiện giao thông, đặc biệt là những người chuyên làm vận tải thì việc gây ra tai nạn chết người sẽ để lại những hậu quả rất lớn về mặt pháp lý, tài chính cũng như tâm lý của những người chủ xe cũng như lái xe.

Còn về mặt pháp lý thì nếu trường hợp gây tai nạn chết người với lỗi vô ý thì người lái xe chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Còn trong trường hợp cơ quan điều tra xác định được người điều khiển phương tiện cố tình đâm chết nạn nhân để tránh phải trợ cấp thì rất có thể sẽ bị chuyển tội danh thành tội Giết người với tình tiết tăng nặng là vì động cơ đê hèn và mức hình phạt của hành vi này cao nhất là tử hình.

Tôi thiết nghĩ, để hạn chế và tiến tới ngăn chặn có hiệu quả các hành vi vi phạm nêu trên thì chúng ta phải tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục pháp luật đến từng người dân bởi những hành vi vi phạm pháp luật nêu trên thường xuất phát từ sự thiếu hiểu biết pháp luật hoặc nhận biết pháp luật còn hạn chế. Kết hợp với các biện pháp phát thanh trên loa truyền thanh, qua các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan báo chí thì các cơ quan tư pháp có thể thực hiện thông qua hình thức các phiên tòa giả định hay tổ chức các phiên tòa lưu động, xét xử các bị cáo ngay tại địa điểm thường xuyên xảy ra các vụ việc trên để người dân có thể nhận thức sâu hơn về pháp luật, cũng như thấy được hậu quả pháp lý do những hành vi tưởng chừng vô hại của mình gây ra.

Ngoài ra, chúng ta cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với các hoạt động xây dựng dễ gây ra nguy hiểm cho những người xung quanh. Sử dụng các biện pháp buộc các chủ đầu tư, các đơn vị thi công phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, an toàn trong thi công công trình. Buộc đơn vị thi công phải tính chi phí về bảo đảm an toàn lao động, an toàn thi công vào dự toán công trình và thành lập các tổ, đội được đào tạo, tập huấn trong vấn đề an toàn lao động để dành riêng cho việc đảm bảo an toàn khi thi công công trình. Trong trường hợp có các vi phạm phát sinh thì phải ngay lập tức phải được xử lý một cách quyết liệt và thích đáng. Trong trường hợp có dấu hiệu của tội phạm thì các cơ quan có thẩm quyền phải nhanh chóng khởi tố vụ án, khởi tố bị can để làm rõ hành vi phạm tội và có các biện pháp xử lý đủ sức răn đe và giáo dục để làm gương cho người khác.

Trân trọng!

Những trường hợp người lao động nghỉ và được hưởng nguyên lương

Theo quy định của bộ luật lao động 2012, Người lao động thuộc các trường hợp sau đâu được nghỉ và hưởng nguyên lương những ngày nghỉ đó :

STT

Trường hợp được nghỉ và hưởng nguyên lương

Căn cứ pháp lý

1

Nghỉ hằng năm Điều 111 Bộ luật Lao động 2012

2

Nghỉ Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch) Điểm a Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

3

Nghỉ Tết Âm lịch 05 ngày (Thời gian nghỉ Tết Âm lịch do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày). – Điểm b Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

– Điều 8 Nghị định 45/2013/NĐ-CP.

4

Nghỉ Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch) Điểm c Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

5

Nghỉ Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch) Điểm d Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

6

Nghỉ Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch) Điểm đ Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

7

Nghỉ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch) Điểm e Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

8

Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012 còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc của nước họ Khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

9

Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012 còn được nghỉ thêm 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

10

Nghỉ kết hôn (03 ngày) Điểm a Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

11

Nghỉ khi con kết hôn (nghỉ 01 ngày) Điểm b Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

12

Nghỉ khi bố đẻ, mẹ đẻ chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

13

Nghỉ khi bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

14

Nghỉ khi vợ chết hoặc chồng chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

15

Nghỉ khi con chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

16

Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012.

17

Trường hợp người lao động ngưng việc nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương – Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2012.

– Khoản 1 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

18

Người lao động bị tạm đình chỉ công việc để phục vụ việc xác minh, nhưng sau đó kết luận người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc Khoản 4 Điều 129 Bộ luật Lao động 2012.

19

Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp. Khoản 2 Điều 140 Bộ luật Lao động 2012.

20

Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị. Khoản 2 Điều 144 Bộ luật Lao động 2012.

21

Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Khoản 5 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012.

22

Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Khoản 5 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012.

23

Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động 2012 được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Khoản 1 Điều 108 Bộ luật Lao động 2012.

24

Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc. Khoản 2 Điều 108 Bộ luật Lao động 2012.
Đăng ký bổ sung tài sản trên đất

Chào Luật sư, tôi có vấn đề muốn nhận được sự tư vấn của luật sư. Tôi có “sổ đỏ” của thửa đất từ năm 2000. Tuy nhiên trên đó không ghi tài sản trên đất bởi ở thời điểm làm Sổ tôi chưa xây nhà. Đến nay tôi đã hoàn thành công trình nhà ở và  muốn làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản trên đất thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Nộp tại cơ quan nào?

camsodo

Ảnh minh họa

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi những thắc mắc của bạn đến Luật Minh Bạch. Với những thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin tư vấn như sau:

*       Giấy tờ cần phải chuẩn bị

Quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về Hồ sơ địa chính có quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận gồm có:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
  • Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
  • Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

*       Cơ quan tiếp nhận hồ sơ

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định Chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định như sau:

“2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.”

Như vậy, bạn có thể căn cứ theo trình tự trên để nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.

Trân trọng!

 

 

Điều kiện kinh doanh xăng dầu mới nhất 2018

Căn cứ vào:  

  • Nghị định 08/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương có hiệu lực từ ngày 15/01/2018
  •  Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu

Điều kiện kinh doanh xăng dầu được quy định tại các nghị định trên cắt bỏ 1 số điều, giảm điều kiện đối với các thương nhân, doanh nghiệp muốn kinh doanh xăng dầu, trở nên thuận lợi hơn.Cụ thể : 

I.Điều kiện đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt Nam, bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu 7.000 tấn, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng từ 05 năm trở lên.

3. Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu 15.000 m3 để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.

Sau 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu với số vốn góp tối thiểu 51% đối với hệ thống kho, đủ đáp ứng tối thiểu 1/3 nhu cầu dự trữ của thương nhân quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này.

4. Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.

Sau 02 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc đồng sở hữu với số vốn góp tối thiểu 51% đối với các phương tiện vận tải xăng dầu nội địa có tổng sức chứa tối thiểu là 3.000 m3.

5. Có hệ thống phân phối xăng dầu: Tối thiểu 10 cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu của doanh nghiệp, tối thiểu 40 tổng đại lý hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.

Mỗi năm, kể từ khi được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, phải sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu tối thiểu 04 cửa hàng bán lẻ xăng dầu, cho đến khi đạt tối thiểu 100 cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.

6. Phù hợp với quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu.

7. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay không bắt buộc phải có hệ thống phân phối quy định tại Khoản 5 Điều này nhưng phải có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của thương nhân.

II. Bỏ điều kiện sản xuất xăng dầu

III. Pha chế xăng dầu

1. Chỉ thương nhân đầu mối được pha chế xăng dầu; pha chế xăng dầu được thực hiện tại nơi sản xuất, xưởng pha chế hoặc kho xăng dầu phục vụ cho nhu cầu xăng dầu nội địa của thương nhân đầu mối.

Thương nhân thuộc các thành phần kinh tế được pha chế xăng dầu trong kho ngoại quan xăng dầu.

2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu thực hiện pha chế các sản phẩm xăng dầu phải có phòng thử nghiệm đủ năng lực để kiểm tra chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

3. Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu phải đăng ký cơ sở pha chế theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

IV.  Điều kiện đối với thương nhân phân phối xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được Bộ Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu:

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có kho, bể dung tích tối thiểu 2.000 m3, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.

3. Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.

4. Có phòng thử nghiệm thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc có hợp đồng dịch vụ thuê cơ quan nhà nước có phòng thử nghiệm đủ năng lực kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng.

5. Có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, bao gồm tối thiểu 05 cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu 10 cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

6. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

V. Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là tổng đại lý):

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có kho, bể xăng dầu dung tích tối thiểu 2.000 m3, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.

3. Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.

4. Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu 05 cửa hàng bán lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu 10 cửa hàng thuộc các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

Hệ thống phân phối của tổng đại lý phải nằm trong hệ thống phân phối của một thương nhân đầu mối và chịu sự kiểm soát của thương nhân đó.

5. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

VI.Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu (sau đây gọi tắt là đại lý):

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

VII. Điều kiện đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu

Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được làm thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu (sau đây gọi tắt là thương nhân nhận quyền):

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

VIII. Điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu

Cửa hàng xăng dầu có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu:

1. Địa điểm phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thuộc sở hữu, đồng sở hữu của thương nhân là đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân sản xuất xăng dầu có hệ thống phân phối theo quy định tại Nghị định này (thương nhân đề nghị cấp phải đứng tên tại Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu).

3. Được thiết kế, xây dựng và có trang thiết bị theo đúng các quy định hiện hành về quy chuẩn, tiêu chuẩn cửa hàng bán lẻ xăng dầu, an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

IX. Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa, có kho chứa thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu, được xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định.

3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

X. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu

1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.

2. Có phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu; bảo đảm các yêu cầu và quy định về vận chuyển xăng dầu, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cho phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp sử dụng phương tiện vận tải phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

 

Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

 Công ty cho tôi hỏi, tôi đi du học ở Nhật Bản, đã bị cắt hộ khẩu, nay về nước muốn đăng ký kết hôn thì cơ quan nào sẽ xác nhận tình trạng độc thân cho tôi? Thủ tục đăng ký gồm những gì?

Trả lời : Cảm ơn bạn đã tin tưởng luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư xin tư vấn cho bạn như sau :

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, của chính phủ hướng dẫn luật Hộ tịch thì thẩm quyền và thủ tục đăng ký kết hôn quy định như sau:

1.Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

 

2. Người yêu cu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;

b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chng;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú khu vực biên giới của công dân nước láng ging.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.

Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Mẫu đơn rút yêu cầu giải quyết việc dân sự mới nhất 2018

Mẫu số 02-VDS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

ĐƠN RÚT YÊU CẦU

GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

(V/v: …………………………)(1)

Kính gửi: Tòa án nhân dân ……………………(2)

Người rút đơn yêu cầu:(3) …………………………………………………………………………………………

Địa chỉ:(4) ………………………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại (nếu có): ……………………………; Fax (nếu có):………………………………………..

Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ……………………………………………………………………………………..

Ngày …..tháng ….năm ….., tôi (chúng tôi) có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết việc dân sự(5) …………………………………………………………………………………………………………………….

Nay do (6) ………………………………………………………………………………………………………………

Vì vậy, tôi (chúng tôi) xin rút toàn bộ (một phần)(7) …………….đơn yêu cầu ngày …. tháng….. năm………. , đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

 

                                                  ………, ngày…. tháng. năm…….

                                                      NGƯỜI RÚT ĐƠN YÊU CẦU(8)

 

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02-VDS:

(1) và (5) Ghi loại việc dân sự mà người rút đơn yêu cầu đã yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (ví dụ: “Yêu cầu tuyên bố một người mất tích”; “Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông”; “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu”).

(2) Nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).

(3) Nếu người rút đơn yêu cầu là cá nhân thì ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và họ tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Nếu là người đại diện theo pháp luật thì sau họ tên ghi “- là người đại diện theo pháp luật của người có quyền yêu cầu” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì ghi “- là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền yêu cầu theo văn bản ủy quyền được xác lập ngày……..” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu. Trường hợp có nhiều người cùng rút đơn yêu cầu thì đánh số thứ tự 1, 2, 3,… và ghi đầy đủ các thông tin của từng người.

(4) Nếu người rút đơn yêu cầu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó tại thời điểm rút đơn yêu cầu (ví dụ: thôn Bình An, xã Phú Cường, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm rút đơn yêu cầu (ví dụ: trụ sở tại số 20 phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).

(6) Ghi cụ thể lý do xin rút đơn yêu cầu (ví dụ: người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã trở về,…..).

(7) Trường hợp người rút đơn yêu cầu rút một phần yêu cầu thì ghi rõ nội dung phần yêu cầu rút đơn.

(8) Nếu người rút đơn yêu cầu là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp người rút đơn yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp có nhiều người cùng rút yêu cầu thì cùng ký và ghi rõ họ tên của từng người vào cuối đơn.

Quý bạn đọc có thể tải file mềm tại đây:

Mẫu số 02 đơn rút yêu cầu giải quyết việc dân sự

____________________________________________________________________________________________

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Người chịu trách nhiệm trong vụ cháy chung cư tại Khương Đình ?

Vụ cháy chung cư mini tại phố Khương Hạ, Hà Nội, đã gây chấn động với hơn 30 người tử vong. Chủ đầu tư xây dựng chung cư này đã rời đi sau khi bán hết các căn hộ khoảng 7-8 năm trước. Luật sư Trần Tuấn Anh nhận định, trách nhiệm chính thuộc về chủ đầu tư vì có thể họ đã vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy (PCCC) và xây dựng không đúng giấy phép. Đồng thời, ông cũng chỉ ra sự buông lỏng quản lý của các cơ quan chức năng, như quản lý trật tự xây dựng và thẩm định PCCC, đã góp phần dẫn đến hậu quả nghiêm trọng này. Vụ việc là một lời cảnh tỉnh về những rủi ro tiềm ẩn trong việc xây dựng và quản lý các khu nhà ở tương tự.

xem chi tiết tại đây

Bài viết cùng chủ đề

cong ty luat minh bach
Luật Thương Mại 2005

QUỐC HỘI ——– CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật