Tư Vấn Thành Lập Công Ty

Dịch Vụ Tư Vấn Thành Lập Công Ty Uy Tín – Luật Minh Bạch

Bạn đang ấp ủ ý tưởng kinh doanh và mong muốn thành lập công ty? Bạn băn khoăn về thủ tục pháp lý, các loại hình doanh nghiệp phù hợp, và những vấn đề liên quan đến thuế, vốn điều lệ…? Đừng lo lắng, Luật Minh Bạch sẽ đồng hành cùng bạn trên con đường khởi nghiệp! Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật doanh nghiệp, chúng tôi đã hỗ trợ hàng nghìn khách hàng hiện thực hóa giấc mơ làm chủ. Hãy để chúng tôi giúp bạn xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Tại Sao Nên Chọn Dịch Vụ Tư Vấn Thành Lập Công Ty Của Luật Minh Bạch?

Không phải ngẫu nhiên mà Luật Minh Bạch được đông đảo khách hàng tin tưởng lựa chọn. Chúng tôi mang đến những giá trị khác biệt:

  • Kinh nghiệm dày dặn: Hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn pháp luật doanh nghiệp, chúng tôi am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn triển khai.
  • Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm: Các luật sư của chúng tôi đều là những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực, có kiến thức chuyên môn sâu rộng và kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp.
  • Tư vấn 24/7: Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của bạn bất cứ lúc nào.
  • Chi phí minh bạch: Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ với mức giá hợp lý và minh bạch, không phát sinh chi phí ẩn.
  • Quy trình nhanh chóng, hiệu quả: Chúng tôi tối ưu hóa quy trình làm việc, giúp bạn tiết kiệm thời gian và công sức.

Dịch Vụ Tư Vấn Thành Lập Công Ty Của Luật Minh Bạch Bao Gồm:

1. Tư vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp:

Chúng tôi sẽ giúp bạn phân tích ưu nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân…) và lựa chọn loại hình phù hợp nhất với quy mô, lĩnh vực kinh doanh và mục tiêu của bạn.

2. Tư vấn đặt tên công ty, địa chỉ trụ sở chính:

Chúng tôi sẽ tư vấn về các quy định pháp luật liên quan đến đặt tên công ty, địa chỉ trụ sở chính và đảm bảo tên công ty của bạn không trùng lặp, gây nhầm lẫn.

3. Tư vấn ngành nghề kinh doanh:

Chúng tôi sẽ rà soát và tư vấn về các ngành nghề kinh doanh mà bạn dự định đăng ký, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật chuyên ngành.

4. Tư vấn vốn điều lệ:

Chúng tôi sẽ tư vấn về mức vốn điều lệ phù hợp với quy mô kinh doanh và khả năng tài chính của bạn, cũng như các quy định về góp vốn, chuyển nhượng vốn.

5. Soạn thảo hồ sơ thành lập công ty:

Chúng tôi sẽ soạn thảo đầy đủ và chính xác bộ hồ sơ thành lập công ty theo quy định của pháp luật.

6. Đại diện nộp hồ sơ và theo dõi kết quả:

Chúng tôi sẽ đại diện bạn nộp hồ sơ thành lập công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo dõi quá trình xử lý hồ sơ cho đến khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

7. Tư vấn các thủ tục sau thành lập:

Chúng tôi sẽ tư vấn về các thủ tục sau khi thành lập công ty như khắc dấu, mở tài khoản ngân hàng, đăng ký thuế, kê khai thuế, bảo hiểm… để bạn có thể nhanh chóng đi vào hoạt động kinh doanh.

Quy Trình Tư Vấn Thành Lập Công Ty Tại Luật Minh Bạch

Chúng tôi xây dựng quy trình tư vấn khoa học, chuyên nghiệp và tận tâm:

  1. Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu và tư vấn sơ bộ.
  2. Bước 2: Thu thập thông tin và phân tích nhu cầu của khách hàng.
  3. Bước 3: Đề xuất giải pháp và báo giá chi tiết.
  4. Bước 4: Soạn thảo hồ sơ và ký kết hợp đồng dịch vụ.
  5. Bước 5: Thực hiện thủ tục thành lập công ty.
  6. Bước 6: Bàn giao kết quả và hỗ trợ sau thành lập.

Liên Hệ Với Luật Minh Bạch Để Được Tư Vấn Ngay Hôm Nay!

Đừng để những thủ tục pháp lý phức tạp cản trở bạn trên con đường khởi nghiệp. Hãy liên hệ với Luật Minh Bạch ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ tận tình!

Điện thoại: 0987 892 333

Email: info@luatminhbach.vn

Website: luatminhbach.vn

Địa chỉ: P703 tầng 7 số 272 Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội

Luật Minh Bạch – Đồng hành cùng sự thành công của bạn!

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Điều 175 Bộ luật dân sự 2015 quy định về ranh giới giữa các bất động sản

Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản

1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.

2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

 

Đề nghị hủy án ly hôn của vợ chồng Trung Nguyên dựa trên căn cứ nào?

Ngày 13-1, Viện Kiểm sát Nhân dân (VKSND) Tối cao vừa ban hành kiến nghị, đề nghị Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao xem xét lại quyết định giám đốc thẩm vụ ly hôn giữa ông Đặng Lê Nguyên Vũ và bà Lê Hoàng Diệp Thảo. Cùng với đó, VKSND cũng đề nghị hủy bản án phúc thẩm và bản án sơ thẩm về phần chia tài sản chung để xét xử sơ thẩm lại theo trình tự tố tụng. Điều này đã đặt ra nhiều câu hỏi về thẩm quyền cũng như vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Theo luật sư Tuấn Anh, việc kiến nghị của VKSND Tối cao là đúng thẩm quyền theo quy định của luật pháp. Tuy nhiên, việc có hủy các bản án, quyết định Giám đốc thẩm hay không sẽ được xem xét tại Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao. Phiên họp này phải có sự tham dự của Viện trưởng VKSND Tối cao.

tìm hiểu thêm tại đây. 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Điều 144 Bộ luật dân sự 2015

Điều 144. Thời hạn

1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.

2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.

Phân tích:

Thời hạn là một khoảng thời gian được giới hạn bởi hai đầu. Một đầu gọi là thời điểm bắt đầu của thời hạn còn đầu kia được gọi là thời điểm kết thúc thời hạn. Khoảng thời gian này có thể do các bên thỏa thuận, có thể do pháp luật quy định, có thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ấn định. Thông thường, thời hạn luôn gắn liền với một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể, là một khoảng thời gian mà trong đó luôn có ít nhất một chủ thể mang một hoặc những nghĩa vụ nhất định vì lợi ích của chủ thể khác. Chẳng hạn thời hạn giao trong hợp đồng mua bán tài sản được xác định là 10 ngày kể từ khi bên mua trả đủ tiền cho bên bán và bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua. Dưới góc độ lý luận, thời hạn cũng được xác định là một trong những loại sự kiện pháp lý có thể làm phát sinh thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự.

căn cứ cơ sở xác định, thời hạn bao gồm 3 loại như sau 

  • Thời hạn do pháp luật quy định, ví dụ thời hạn một người biệt tích  khỏi nơi cư trú tối thiểu có thể tuyên bố mất tích là 2 năm kể từ ngày biết được thông tin cuối cùng về người đó
  • Thời hạn do các bên thỏa thuận, ví dụ thời hạn của hợp đồng vay tiền là một tháng
  • Thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ấn định, ví dụ Tòa án có thể ấn định một khoảng thời gian để các bên tranh chấp hoàn thành việc công chứng, chứng thực giao dịch đang tranh  chấp

Căn cứ đơn vị tính, thời hạn bao gồm 2 loại 

  • Thời hạn được xác định cụ thể ngay tại thời điểm xác lập. Đây là loại được tính bằng các đơn vị thời gian cụ thể như phút, giờ,ngày, tháng, năm. Ví dụ thời hạn của hợp đồng thuê nhà là 1 năm
  • Thời hạn được xác định cụ thể tại thời điểm kết thúc. Đây là loại thời hạn không được tính bằng một đơn vị thời gian cụ thể tại thời điểm xác lập mà chỉ được tính tại một thời điểm xảy ra sự kiện nhất định. Ví dụ các bên có thể thỏa thuận về thời hạn hợp đồng thuê nhà từ thời điểm có hiệu lực cho đến khi bên thuê nhà xây nhà xong

Thời hạn có thể được xác định theo các đơn vị thời gian ( Chẳng hạn hợp đồng vay tài sản có hiệu lực là 3 tháng) hoặc có thể được xác định bằng 1 sự kiện có thể xảy ra. Sự kiện được coi là căn cứ để xác định thời hạn phải là những sự kiện chắc chắn sẽ xảy ra vào thời điểm nào có thể nằm ngoài ý chí của con người. Ngoài ra tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên có liên quan đến thời hạn mà khi sự kiện xảy ra có thể làm căn cứ để xác định thời điểm bắt đầu của thời hạn, có thể là căn cứ để xác định thời điểm kết thúc của thời hạn. Chẳng hạn, thời hạn của hợp đồng thuê nhà được tính từ con của bên cho thuê được xuất cảnh và định cư ở nước ngoài hoặc hợp đồng thuê nhà hết thời hạn khi con của bên cho thuê nhập cảnh về Việt Nam sinh sống.

Vụ Nước mắm chứa thạch tín – Bồi thường nếu đưa thông tin gây thiệt hại

Liên quan đến việc Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng (Vinastas) công bố thông tin 67% mẫu nước mắm do hội này khảo sát bị nhiễm Arsen vượt mức cho phép gây hoang mang dư luận gần đây, luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Cty Luật Minh Bạch (Đoàn Luật sư TP Hà Nội) cho biết, dưới góc độ pháp lý thì trong các quyền lợi của người tiêu dùng có quyền được biết nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa căn cứ theo Luật Bảo vệ người tiêu dùng.

Luật sư Trần Tuấn Anh - Giám đốc công ty Luật Minh Bạch
Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc công ty Luật Minh Bạch

Theo quan điểm của luật sư Tuấn Anh, việc công bố thông tin của Vinastas ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền và lợi ích của người tiêu dùng do liên quan đến một loại thực phẩm thiết yếu của người dân.

Hầu như không có gia đình nào mỗi ngày không sử dụng nước mắm. Hơn thế nữa, với vốn hiểu biết của người dân, Arsen hay còn gọi là thạch tín là một chất vô cùng độc hại. Khi cùng một lúc đồng loạt nhiều phương tiện thông tin đại chúng cùng đăng tin “nước mắm chứa Arsen (thạch tín)” sẽ gây hoang mang lớn cho người tiêu dùng. Bởi lẽ, ít có người tiêu dùng nào, chủ yếu là các bà nội trợ ở nhà lại đi tìm hiểu về Arsen vô cơ, Arsen hữu cơ, loại nào độc hại, loại nào không?”- luật sư Tuấn Anh chia sẻ.

Luật sư Tuấn Anh cho rằng, việc công bố thông tin của Vinastas- một cơ quan mang danh nghĩa bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng đã gây hoang mang trong dư luận, ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của các cơ sở nước mắm truyền thống.

Trong trường hợp có một bên thứ ba là doanh nghiệp khác thao túng vấn đề này thì đây được coi là một hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định Luật Cạnh tranh 2004.

Điều 43 Luật cạnh tranh 2004 quy định: “Cấm doanh nghiệp gièm pha doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra thông tin không trung thực, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó”.

arsen

Ảnh minh họa

Cũng theo luật sư Tuấn Anh, trong trường hợp Vinastas đưa ra thông tin gây mất lòng tin của người tiêu dùng, khiến các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bán các sản phẩm nước mắm bị giảm thị phần, giảm doanh thu hay phá sản thì Vinastas có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các doanh nghiệp này.

Ngoài ra, những cá nhân, tổ chức bị ảnh hưởng bởi việc công bố thông tin không rõ ràng của Vinastas còn có thể yêu cầu đơn vị này đăng thông tin đính chính một cách đầy đủ, rõ ràng về nội dung kết luận nhằm trấn an dư luận và xin lỗi người tiêu dùng trên các phương tiện thông tin đại chúng một cách chính thức” – luật sư Tuấn Anh cho biết.

Quy định về trợ cấp thất nghiệp

 logo-mblaw

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Thứ hai. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;

Thứ ba. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;

Thứ tư. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Chết.

 

Thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm năm 2013, việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

  • Trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
  • Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
  • Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Làm nhục người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Làm nhục người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

lam nhuc

Ảnh minh họa (internet)

Trong thời gian gần đây có khá nhiều vụ việc xảy ra liên quan đến các hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân mà các đối tượng thực hiện hành vi này lại khá đa dạng. Từ những người công nhân, người lao động chân tay đến cả những chủ doanh nghiệp hay thậm trí là tầng lớp trí thức trong xã hội. Hãy cùng Luật sư đi tìm hiểu vấn đề này:

Khi phát hiện một hành vi vi phạm, đang lẽ ra chúng ta phải trình báo các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết hoặc hành xử theo đúng quy định của pháp luật thì lại chọn cách làm theo ý mình, làm cho bõ tức, để hăm dọa, rằn mặt. Và khi bị các cơ quan chức năng xử lý, thậm chí là khởi tố về tội làm nhục người khác thì lúc đó mới “ngớ” ra rằng mình đã vi phạm hành chính hoặc phạm tội. Đây là một thực tế khi những vụ việc nêu trên bị phát hiện và xử lý.

Dưới góc độ pháp luật,

Xử lý về hành chính :

Những hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử lý về hành chính theo quy định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình.

Xử lý về hình sự:

Trong trường hợp các hành vi đó đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị xử lý về Hình sự với tội “làm nhục người khác” – Tội phạm và hình phạt được quy định tại Điều 121 Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999 sửa đổi bổ sung 2009.

Điều 161 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

Điều 161. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao.
Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.
2. Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Xử lý tài sản khi người được thi hành án chết

Thông tư liên tịch 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC quy định một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự được ban hành ngày 01/8/2016 và sẽ có hiệu lực vào ngày 30/9/2016

Theo quy định của thông tư mới được ban hành này thì trong quá trình xử lý tài sản để thi hành án, người được thi hành án chết mà không có người thừa kế thì:

– Chấp hành viên căn cứ vào quyết định đình chỉ thi hành án để giải tỏa kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong trường hợp:

+ Tài sản chưa được tổ chức bán đấu giá; hoặc

+ Đã đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá; hoặc

+ Đấu giá không thành.

– Trường hợp tài sản được bán đấu giá thành, sau khi trừ đi các khoản chi phí thì số tiền phải thi hành thuộc về ngân sách nhà nước và số tiền còn lại (nếu có) được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Xử lý bãi đổ thải trái phép tại phường Phước Thắng, TP.HCM sau phản ánh của VOV

Ngay sau khi Báo Điện tử VOV phản ánh tình trạng đổ thải, tập kết vật liệu trái phép tại khu đất đối diện Bệnh viện Vũng Tàu (phường Phước Thắng, TP.HCM), chính quyền địa phương đã nhanh chóng vào cuộc, kiểm tra hiện trường và yêu cầu chấm dứt hoạt động sai phạm.

Qua xác minh, khu đất do cá nhân đứng tên sở hữu được cho thuê để tập kết vật liệu xây dựng nhưng chưa được cấp phép, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường sống của người dân. UBND phường Phước Thắng đã yêu cầu chấm dứt hoạt động và di dời toàn bộ vật liệu, phương tiện trước ngày 17/7/2025; đồng thời lập biên bản xử lý hành chính, giám sát việc khắc phục.

Luật sư Trần Tuấn Anh – Đoàn Luật sư TP Hà Nội – nhấn mạnh: trong vụ việc này, cần làm rõ có hành vi chôn lấp rác thải trái phép hay không, và xem xét trách nhiệm pháp lý của chủ đất nếu đã cho thuê sai mục đích sử dụng. Ông cũng lưu ý, nếu có dấu hiệu trục lợi từ việc cho thuê đất trái phép, cơ quan chức năng hoàn toàn có cơ sở để thu hồi khoản thu bất hợp pháp, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật

Yêu cầu:

Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Về nhân lực

Chủ cơ sở bán thuốc, người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, hóa học, sinh học, lâm sinh hoặc có Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ về thuốc bảo vệ thực vật do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp.

b) Về địa điểm

– Có địa điểm hợp pháp, bảo đảm về diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường theo đúng quy định.

– Địa điểm cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật tách biệt với khu vực dịch vụ ăn uống, trường học, bệnh viện; khi xây dựng phải cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 m.

c) Về kho thuốc bảo vệ thực vật

Có kho thuốc đúng quy định, trang thiết bị phù hợp để bảo quản, xử lý thuốc bảo vệ thực vật khi xảy ra sự cố:

– Đối với kho thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bán lẻ.

+ Khi xây dựng cách nguồn nước (sông, hồ, kênh, rạch, giếng nước) tối thiểu 20 m.

+ Kho có kệ kê hàng cao tối thiểu 10 cm so với mặt sàn, cách tường tối thiểu 20 cm.

– Kho thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở bán buôn đảm bảo yêu cầu của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm – Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển.

Cơ quan thực hiện:Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật

Thành phần hồ sơ:

– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT).

– Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Bản thuyết minh điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật (theo quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT).

Thời gian thực hiện: 

– 14 ngày làm việc không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

– 84 ngày làm việc khi nhận được bản báo cáo khắc phục của cơ sở có điều kiện không đạt hoặc kết quả kiểm tra lại không kể thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Số lượng : 01 bộ hồ sơ

Điều kiện hỗ trợ đào tạo lao động mất việc

Theo nội dung Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.Thì lao động là đối tượng theo quy định tại Điều 2 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg mất việc sẽ được nhà nước hỗ trợ đào tạo khi:

– Trường hợp làm việc theo hợp đồng có một trong các giấy tờ sau:

+ Quyết định thôi việc, buộc thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Trường hợp làm việc không theo hợp đồng: có Giấy xác nhận của người sử dụng lao động.

– Trường hợp tự tạo việc làm: có Giấy đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của UBND cấp xã (trong trường hợp không có giấy đăng ký kinh doanh).

Thủ tục cấp giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá

Cơ quan thực hiện : Phòng kinh tế và hạ tầng (quận, huyện)

Yêu cầu :

– Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

– Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định.

– Diện tích điểm kinh doanh dành cho thuốc lá tối thiểu phải có từ 03 m2 trở lên.

– Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá.

– Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cách thức thực hiện : 

– Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau:

+ Buổi sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.

+ Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.

– Công chức tiếp nhận hồ sơ xem xét:

+ Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, thu phí, viết giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế và Hạ tầng.

+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì lập phiếu hướng dẫn để bổ sung một lần đầy đủ theo quy định.

– Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thẩm định hồ sơ và các điều kiện cần thiết để cấp phép và chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu từ chối cấp phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do).

Trường hợp qua kiểm tra nhận thấy hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Kinh tế và Hạ tầng có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ.

– Theo thời gian ghi trong phiếu hẹn, Thương nhân xin cấp phép liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp lệ phí và nhận kết quả. 

Thành phần hồ sơ :

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế.

– Bản sao các văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá.

 Hồ sơ về địa điểm kinh doanh, gồm có:

– Địa chỉ, diện tích và mô tả khu vực kinh doanh thuốc lá.

– Bản sao tài liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm).

– Bảng kê thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh thuốc lá. 

Số lượng : 02 bộ 

Thời gian thực hiện : 15 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ hợp lệ

Bài viết cùng chủ đề

cong ty luat minh bach
Luật nhà ở năm 2014

QUỐC HỘI ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật