Từ vụ cựu Chủ tịch FLC Trịnh Văn Quyết: Nhà đầu tư cần làm gì để không bị “lùa gà”?

Xoay quanh vụ án thao túng thị trường chứng khoán của Trịnh Văn Quyết, nguyên Chủ tịch FLC gây rúng động xã hội vừa qua. Vụ án đã gây thiệt hại lớn cho nhà đầu tư với số tiền chiếm đoạt lên đến 3.600 tỷ đồng, qua việc lợi dụng các kẽ hở trong quy định và quy trình niêm yết chứng khoán.

Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch, đã nhấn mạnh về các quy định pháp luật liên quan đến điều kiện niêm yết trên sàn chứng khoán, đồng thời chỉ ra sự thiếu kiểm soát trong khâu giám sát góp vốn, mở tài khoản chứng khoán và quy định xử phạt quá nhẹ. Ông cũng cảnh báo nhà đầu tư về nguy cơ bị “lùa gà” do thiếu hiểu biết và chạy theo những thông tin không chính xác từ các nhóm hội kín hoặc lời đồn.

Để tránh bị lừa đảo, luật sư Tuấn Anh nhấn mạnh rằng nhà đầu tư cần nâng cao kiến thức tài chính, thay đổi tư duy từ đầu cơ ngắn hạn sang đầu tư dài hạn và tập trung vào việc đánh giá hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Thị trường chứng khoán không phải là nơi để “kiếm tiền nhanh”, mà cần được tiếp cận với tư duy đầu tư bền vững, dựa trên phân tích kỹ lưỡng và thông minh.

Đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Thiếu tá, Đại úy quân đội có thể được bố trí căn hộ đến 70m2

Đây là quy định tại Thông tư 68/2017/TT-BQP về hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng được ban hành ngày 01/4/2017. Cụ thể:

Cán bộ có quân hàm Thiếu tá, Đại úy và tương đương có thể được bố trí cho thuê:

– Căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị có diện tích sử dụng từ 60m2 đến 70m2; hoặc

– Căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn có diện tích sử dụng từ 55m2 đến 65m2.

Điều kiện để các cán bộ này được thuê nhà ở công vụ gồm:

– Có nhu cầu thuê;

– Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền;

– Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà của mình tại nơi công tác nhưng diện tích bình quân trong HGĐ dưới 15m2sàn/người;

– Không thuộc diện phải ở doanh trại của quân đội theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Thông tư 68/2017/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16/5/2017 và thay thế Thông tư 03/2010/TT-BQP .

Hợp đồng thuê nhà ở công vụ đã ký trước ngày 16/5/2017 thì thực hiện đến hết thời hạn của Hợp đồng.

Bảng lương của lãnh đạo Đảng áp dụng từ ngày 01/5/2016

BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO ĐẢNG, MẶT TRẬN VÀ CÁC ĐOÀN THỂ TRUNG ƯƠNG

(Áp dụng từ ngày 01/5/2016)

aaab

  1. CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO QUY ĐỊNH MỘT MỨC LƯƠNG:
STT Chức danh Hệ số lương Mức lương hiện hành (VNĐ)
1 Tổng Bí thư 13,00 15.730.000
2 Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư 12,00 14.520.000
  1. CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO QUY ĐỊNH HAI BẬC LƯƠNG:
STT Chức danh Bậc 1 Bậc 2
Hệ số lương Mức lương hiện hành (VNĐ) Hệ số lương Mức lương hiện hành (VNĐ)
 

1

– Ủy viên Bộ Chính trị 11,10 13.431.000 11,70 14.157.000
– Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc 11,10 13.431.000 11,70 14.157.000
 

2

– Bí thư Trung ương 10,40 12.584.000 11,00 13.310.000
– Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương (không là Ủy viên Bộ Chính trị) 10,40 12.584.000 11,00 13.310.000
 

3

– Trưởng ban Đảng (không là Ủy viên Bộ Chính trị) 9,70 11.737.000 10,30 12.463.000
– Chánh văn phòng Trung ương và tương đương(1) 9,70 11.737.000 10,30 12.463.000
4 – Trưởng đoàn thể Trung ương (2) 9,70 11.737.000 10,30 12.463.000
5 – Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Mặt trận Tổ quốc 9,70 11.737.000 10,30 12.463.000

Ghi chú:

(1) Chức danh tương đương: Giám đốc Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng biên tập Báo Nhân dân, Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản và các chức danh đã được xếp mức lương tương đương Trưởng ban của Đảng.

(2) Trưởng đoàn thể Trung ương: Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động, Chủ tịch Hội Nông dân, Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh (đương chức).

Nội dung trên được căn cứ vào Quyết định 128-QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam và Nghị định 47/2016/NĐ-CP.

Công khai điểm thi của học sinh liệu có trái pháp luật?

Công khai điểm thi lớp 10 là phạm luật

Tồn tại một quy định cấm tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em trong Luật Trẻ em 2016, có hiệu lực ngày 01/6/2017, tức là trước khi các Sở GD&ĐT ở Hà Nội, Đà Nẵng, và TP. Hồ Chí Minh công khai kết quả thi.

Các hành vi bị nghiêm cấm: “Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em”, Khoản 11, Điều 6, Luật Trẻ em 2016.

Nghị định 56/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Trẻ em khẳng định “kết quả học tập” là một trong những thông tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em. Việc đưa thông tin này của trẻ lên mạng phải có sự đồng ý của phụ huynh và trẻ em từ 7 tuổi trở lên.

Các học sinh, phụ huynh có quyền yêu cầu Sở GD&ĐT, các trường THPT gỡ bỏ điểm thi đã bị công khai trên mạng theo Luật Trẻ em, Điều 36 của Nghị định trên.

Tuy nhiên, điểm thi của học sinh đã bị phát tán khắp nơi trên mạng.Ngoài ra, các trang web, tổng đài điện thoại cũng đang kiếm tiền từ dịch vụ tra cứu điểm thi.

Bên cạnh đưa điểm thi lên mạng, nhiều nơi còn dán bảng điểm của tất cả thí sinh tại các trường. Ảnh: Lize.

Điểm tốt nghiệp trung học phổ thông (cấp 3) có được pháp luật bảo vệ?

Trả lời trên báo Zing, Thứ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo Bùi Văn Ga cho rằng công khai điểm thi tốt nghiệp THPT như hiện nay là đúng theo các quy định của Bộ.

Những thí sinh thi tốt nghiệp THPT đã trên 16 tuổi nên khó áp dụng Luật Trẻ em 2016.

Tuy nhiên, việc cấm công bố kết quả học tập của học sinh là quy định mới trong Luật Trẻ em 2016. Nó cho thấy tinh thần của các nhà làm luật: Công khai kết quả học tập mà chưa được sự đồng ý sẽ ảnh hưởng đến đời sống riêng tư của trẻ, nên mới cần phải cấm.

Mặt khác, khi sửa đổi Luật Trẻ em 2016, một số nhà làm luật đã đề xuất tuổi của trẻ em nên là dưới 18 tuổi để đảm bảo quyền lợi cho cả học sinh cấp 3. Tuy nhiên, đến khi Quốc hội thông qua luật thì vẫn giữ như cũ, tuổi của trẻ em vẫn được quy định là dưới 16 tuổi.

Chưa có luật không có nghĩa là quyền lợi của học sinh cấp 3 không được đảm bảo.

Điểm thi không phải là một thông tin công cộng. Nó liên quan đến đời sống riêng tư của cá nhân. Một khi học sinh không muốn công khai điểm thi thì phải xem đó là một thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân.

“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn”, Điều 21, Hiến pháp 2013.

Chưa nói đến việc công khai, Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc thu thập, lưu giữ, sử dụng thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, cá nhân phải được người đó đồng ý. Điều luật này còn quy định cơ sở dữ liệu điện tử của cá nhân phải được đảm bảo an toàn và bí mật. Nhưng hiện nay, điểm thi của các học sinh đã xuất hiện khắp nơi trên mạng.

Theo Điều 21 Luật Công nghệ thông tin 2006, việc thu thập, xử lý, sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên mạng phải được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Điều luật này quy định ít nhất bên sử dụng phải thông báo cho người đó biết thông tin cá nhân của họ bị sử dụng vào mục đích gì, như thế nào và trong thời gian bao lâu.

Tài liệu tham khảo:

  • Hiến pháp 2013
  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Dự thảo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi)
  • Luật Trẻ em 2016
  • Luật Cộng nghê Thông tin 2016
  • Nghị định 56/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật trẻ em 2016

Nguồn: trích luatkhoa.org

Công ty Luật Minh Bạch

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng dấtvà tài sản gắn liền với đất

Thành phần hồ sơ:

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, các bên giao kết trong hợp đồng có thể tự soạn thảo có nội dung như trong mẫu hướng dẫn hoặc yêu cầu Phòng Công chứng soạn thảo theo mẫu tại Thông tư liên tịch số 04/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 của Bộ Tư Pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường
+ Đối với cá nhân:
– Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà;
– Giấy chứng minh nhân dân những người tham gia giao dịch;
– Giấy chứng nhận kết hôn nếu là tài sản chung của vợ chồng;
– Giấy uỷ quyền nếu là đại diện theo uỷ quyền.
+ Đối với tổ chức:
– Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà;
– Điều lệ pháp nhân hoặc Giấy phép đầu tư;
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
– Biên bản họp thành viên;
– Chứng minh nhân dân của người đại diện pháp nhân;
– Giấy uỷ quyền nếu là đại diện theo uỷ quyền.

* Đối với tổ chức, công dân: Nộp hồ sơ nêu yêu cầu công chứng.
* Đối với cơ quan hành chính (Phòng Công chứng)

Lao động nữ mang thai hộ, thủ tục hưởng chế độ thai sản trong trường hợp mang thai hộ

Hiện nay pháp luật không cấm các trường hợp mang thai hộ, tạo điều kiện cho các cặp vợ chồng khó khăn trong việc sinh nở, đặc biệt là do cơ địa hoặc thể chất của người vợ không thể mang thai được, thì nhờ có vấn đề mang thai hộ, giúp những cặp vợ chồng có thêm thành viên trong gia đình, và niềm vui trong cuộc sống.

Để hiểu rõ hơn về thủ tục để hưởng chế độ thai sản trong trường hợp nữ lao động mang thai hộ, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:

a) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ

b) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

c) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;

d) Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;  đ) Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;

e) Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ;

g) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Sử dụng bằng giả, chứng chỉ giả thì bị xử lý thế nào?

Anh trai em khi đi xin việc có yêu cầu chứng chỉ tiếng anh, anh ấy đã liên hệ và mua được của một đối tượng chuyên nhận làm “chứng chỉ xịn”. Khi nộp hồ sơ thì bị cơ quan phát hiện, em muốn hỏi luật sư liệu anh trai em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Em xin chân thành cám ơn!

 

images1024507_Hai_m_u_ch_ng_ch__th_t__tr_n__v__gi___du_i___2_

Ảnh minh họa(internet)

Luật sư trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 Luật Giáo dục: “Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp”.

Như vậy, với tất cả các trường hợp không qua học tập, đào tạo, thi cử mà có chứng chỉ thì chứng chỉ đó được xác định là chứng chỉ giả. Người có hành vi sử dụng bằng giả có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Về xử phạt hành chính: Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 quy định

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc sử dụng văn bằng chứng chỉ bị tẩy, xóa, sửa chữa.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.”

Theo quy định này thì người mua, sử dụng chứng chỉ giả có thể bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu chứng chỉ giả đã mua.

– Về xử lý hình sự:

Việc sử dụng bằng giả được xem là có hành vi “sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả”. Nhưng để xác định người sử dụng có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không thì phải xem xét mục đích của hành vi, nếu mục đích đó “nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân” thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1, Điều 267 Bộ luật Hình sự.

Trong trường hợp việc mua chứng chỉ giả đủ yếu tố cấu thành tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 267 BLHS 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), cụ thể:

“1.  Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm;

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 5 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội nhiều lần;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 4 năm đến 7 năm;

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng.”

Trân trọng!

Năm 2017: Người làm trong cơ quan nhà nước có phải nhập ngũ hay không?

Pháp luật quy định về vấn đề này như sau:

(i) Điểm e Khoản 1 Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.

(ii) Điểm đ Khoản 2 Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định: Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình.

Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức thuộc một trong hai trường hợp nêu trên sẽ được tạm, miễn gọi nhập ngũ trong năm 2017.

Đồng thời, bất kỳ công dân nào (bao gồm cán bộ, công chức, viên chức) thuộc một trong các trường hợp tại Điểm a, b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình; Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình.

Tư vấn luật kinh doanh bất động sản

 

Câu hỏi: Chúng tôi đang dự định mở công ty tư vấn bất động sản. Xin hỏi luật sư, có thể tiến hành kinh doanh buôn bán bất động sản khi đăng ký doanh nghiệp chỉ là tư vấn bất động sản hay không?

building-nld

Ảnh minh họa

Trả lời:

Anh/chị không thể tiến hành kinh doanh buôn bán bất động sản khi đăng ký doanh nghiệp chỉ có chức năng tư vấn bất động sản.

Bởi các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản gồm hai loại chính là: Kinh doanh bất động sảnkinh doanh dịch vụ bất động sản. Đối với mỗi loại lĩnh vực thì có những điều kiện khác nhau.

Đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cụ thể pháp luật quy định những doanh nghiệp này phải có vốn pháp định từ 20 tỷ đồng trở lên mới được đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, những người tham gia thành lập và quản lý đối với các doanh nghiệp này cần phải có các văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật thì mới đủ điều kiện để thành lập và tham gia quản lý hoạt động của doanh nghiệp.

Còn đối với lĩnh vực tư vấn bất động sản thuộc lĩnh vực kinh doanh về dịch vụ bất động sản. Ngành nghề kinh doanh này không phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tức là chỉ cần đáp ứng các thủ tục theo quy định trong Luật Doanh nghiệp là các cá nhân, tổ chức có thể thành lập và hoạt động kinh doanh.

Chính vì vậy, khi bạn thành lập doanh nghiệp chỉ có chức năng tư vấn bất động sản mà lại thực hiện cả chức năng mua bán bất động sản là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.

Trong trường hợp bạn muốn thực hiện các hoạt động liên quan đến kinh doanh bất động sản thì tôi khuyên bạn nên thực hiện đăng ký ngành nghề hoạt động và đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản như về vốn pháp định và các văn bằng, chứng chỉ cần thiết để tránh những rủi ro pháp lý có thể gặp phải khi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

 Trân trọng!

Điều 22- Bộ luật dân sự 2015 : Mất năng lực hành vi dân sự

Chi tết điều 22, Bộ luật dân sự 2015 

Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Hồ sơ thành lập Công ty TNHH 1 thành viên

A. Thành phần hồ sơ (Số lượng hồ sơ: 01 bộ)

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

2. Điều lệ;

3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;

4. Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ;

5. Mục lục hồ sơ.

6. Bìa hồ sơ (bằng bìa giấy mỏng hoặc nylon cứng không có chữ sử dụng cho mục đích khác).

7. Văn bản ủy quyền chủ sở hữu cho người được ủy quyền; 8. Nếu người nộp hồ sơ không phải là thành viên hội đồng thành viên hoặc giám đốc của công ty: – Xuất trình Giấy CMND (hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác ) còn hiệu lực và văn bản ủy quyền của người nộp hồ sơ thay có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc công chứng Nhà nước.

B. Thời hạn giải quyết

– 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

C. Cơ quan có thẩm quyền

– Sở Kế hoạch và Đầu tư

D. Kết quả nộp hồ sơ

– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Điều 47 Bộ luật dân sự 2015

Chi tiết điều 47, Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 47: Người được giám hộ

1. Người được giám hộ bao gồm:

a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;

b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;

c) Người mất năng lực hành vi dân sự;

d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

2. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.

Điều 88 Bộ luật dân sự 2015

Điều 88. Hợp nhất pháp nhân

1. Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới.

2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật