Vụ 8 con hổ chết sau khi giải cứu ở Nghệ An: Ai sẽ chịu trách nhiệm?

 

Liên quan đến vụ việc Công an tỉnh Nghệ An phát hiện, thu giữ 17 con hổ nuôi nhốt trên địa bàn, theo luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty Luật Minh Bạch, việc điều tra vụ án trên được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 và những văn bản pháp luật có liên quan.Sau khi thu giữ, cơ quan chức năng đã bàn giao số hổ này cho khu du lịch sinh thái Mường Thanh Diễn Lâm để chăm sóc.

Trong quá trình giải cứu, 8 trong số 17 con hổ đã chết. Luật sư Tuấn Anh nhấn mạnh rằng cơ quan chức năng có trách nhiệm bảo quản vật chứng nguyên vẹn. Việc hổ chết cần được điều tra để xác định trách nhiệm của các cá nhân hoặc tổ chức liên quan.

Tìm hiểu thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chiếm hữu có căn cứ pháp luật

Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:
a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Luật Đất đai 2024: Điểm mới đáng chú ý trong quy định “Đất trồng lúa”

Luật Đất đai 2024 có nhiều điểm mới liên quan đến “Đất trồng lúa” so với Luật Đất đai 2013. Một điểm nổi bật là luật mới định nghĩa rõ ràng hơn về “Đất trồng lúa,” bao gồm đất chuyên trồng lúa (trồng từ 2 vụ trở lên) và đất trồng lúa còn lại. Nhiều người đặt ra những câu hỏi về sự so sánh giữa những quy định trong Luật đất đai 2024 cùng với Luật Đất đai 2013 cũng như trách nhiệm của người nông dân khi được nhà nước giao đất trồng lúa. Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch đã có những giải thích cặn kẽ về vấn đề này. Cụ thể, người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo đất, không chuyển mục đích sử dụng nếu không được phép. Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ và bảo vệ đất trồng lúa.

Luật Đất đai 2024 cũng bổ sung thêm những quy định cho người sử dụng đất chuyên trồng lúa khi chuyển sang mục đích phi nông nghiệp, bao gồm việc lập phương án sử dụng tầng đất mặt, nộp tiền bồi thường và tuân thủ quy định bảo vệ môi trường.

Đặc biệt, luật mới cho phép người sử dụng đất trồng lúa chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và sử dụng một phần đất để xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp, miễn là không ảnh hưởng đến khả năng trồng lúa trở lại.

Đọc thêm tại đây 

Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền sở hữu

Điều 158. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Vợ mất tích, chồng có được ly hôn?

Câu hỏi:

Vợ tôi đi khỏi nhà cách đầy đã 7 năm không mà không có tin tức. Giờ khi các con đã lớn, tôi tính đi bước nữa để có nơi nương tựa tuổi già. Tuy nhiên tôi vẫn chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân với vợ nên không thể được kết hôn với người khác. Tôi không có cách nào liên lạc được với vợ, tôi băn khoăn liệu rằng nếu không có vợ tôi ở nhà thì tôi có được yêu cầu giải quyết ly hôn không?

Cám ơn Luật sư!

logo-mblaw

Luật sư tư vấn:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới công ty Luật hợp danh Minh Bạch. Về thắc mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

“2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”.

Căn cứ theo quy định của pháp luật, tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn của vợ hoặc chồng người bị Tòa án tuyên bố mất tích. Theo đó, điều kiện đặt ra là vợ của bạn đi khỏi nhà cách đây  5 năm và đã được Tòa án tuyên bố mất tích.

Việc tuyên bố một người mất tích được quy định tại Điều 78 Luật Dân sự 2005, cụ thể như sau:

“1. Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chế thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng…”

Như vậy, theo luật định nếu vợ của bạn đã được Tòa án tuyên bố là mất tích, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Trường hợp vợ bạn chưa được Tòa án tuyên bố mất tích thì trước khi yêu cầu giải quyết ly hôn, bạn cần yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích theo quy định của pháp luật.

Về thủ tục yêu cầu giải quyết tuyên bố một người mất tích được quy định trong bộ luật Tố Tụng Dân Sự 2015 như sau:

Theo quy định tại Điều 387 bạn cần nộp đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích đến Tòa án đồng thời kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

 Trân trọng!

Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng công ty TNHH

TÊN DOANH NGHIỆP

—–

Số: 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Hà Nội , ngày ……  tháng ……. năm 20…..

 

 

QUYẾT ĐỊNH

(Về việc bổ nhiệm kế toán trưởng của công ty)

CHỦ SỞ HỮU

Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2014 ;

Căn cứ nhu cầu hoạt động của công ty TNHH …………….

 

QUYẾT ĐỊNH:   

Điều 1: Bổ nhiệm

Bổ nhiệm  Ông/Bà :

Sinh ngày:                 Dân tộc:               Quốc tịch:     

Số chứng minh nhân dân :

Ngày cấp:

Nơi cấp:  

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: 

Giữ chức vụ: Kế toán trưởng

Làm kế toán trưởng của công ty TNHH……………………………..

 

Điều 2: Ông/Bà :  …………. người được bổ nhiệm là người giữ chức vụ kế toán trưởng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

 

 

 

CHỦ SỞ HỮU

 (ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 

Trừ tiền phạt vi phạm giao thông qua tài khoản thế nào?

Một đề xuất đáng chú ý trong dự thảo Nghị định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là việc khấu trừ tiền từ tài khoản của tổ chức, cá nhân không tự nguyện chấp hành. Quy định đã có nhưng chưa có trường hợp người vi phạm nào bị áp dụng do thiếu hướng dẫn cụ thể và khó khăn trong quy trình xác minh tài khoản người vi phạm. Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ ,hệ thống dữ liệu liên thông, nhiều quy định đã được ban hành để quản lý công dân qua hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quản lý phương tiện bằng định danh biển số xe và quản lý giấy phép lái xe, đăng ký xe và đăng kiểm bằng mã số định danh khiến biện pháp này có thể trở nên khả thi nếu tổ chức thi hành và áp dụng công nghệ hiệu quả.

Mời bạn đọc thêm tại đây

Tranh chấp đầu tư kinh doanh.

Với sức phát triển mạnh của kinh tế, thị trường. Việt Nam đang là một trong những điểm thu hút đầu tư mạnh mẽ trong khu vực. Đi liền với đó là xuất hiện những tranh chấp trong đầu tư kinh doanh. Như vậy, khi xảy ra tranh chấp thì giải quyết tại đâu? Giải quyết như thế nào cho hợp với quy định pháp luật?

 luat

Ảnh minh họa (internet)

Luật sư trả lời:

Căn cứ tại Điều 14 Luật đầu tư 2014 quy định về giải quyết trong hoạt động đầu tư kinh doanh:

“1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

  1. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
  2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
  3. a) Tòa án Việt Nam;
  4. b) Trọng tài Việt Nam;
  5. c) Trọng tài nước ngoài;
  6. d) Trọng tài quốc tế;

đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.

  1. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”

Như vậy, khi tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh xảy ra thì các bên ưu tiên giải quyết qua thương lượng, hòa giải. Trong trường hợp không thương lượng hòa giải được thì giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại Khoản 2,3,4 Điều 14.

Trân trọng!

Điều 45 Bộ luật dân sự 2015

Chi tiết điều 45, Bộ luật dân sự 2015 như sau : 

Điều 45: Nơi cư trú của người làm nghề lưu động

Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này.

Tài xế bị ném đá vào ôtô có quyền kiện công ty quản lý cao tốc ?

Vụ việc tài xế Bùi Hoàng Ka bị đá văng vỡ kính xe trên cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình đã khiến anh tốn 12 triệu đồng để thay kính. Anh Ka cảm thấy may mắn khi không bị tai nạn nhưng bối rối vì không biết phải yêu cầu bồi thường từ ai. Theo Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công Ty Luật Minh Bạch nhận định, tuy chưa có tiền lệ về các vụ kiện như vậy tại Việt Nam, nhưng về mặt pháp lý, tài xế có quyền yêu cầu bồi thường từ công ty quản lý vận hành và công ty này có thể tiếp tục khởi kiện người thực hiện hành vi ném đá.

Mời bạn đọc thêm tại đây 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Điều 179 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm chiếm hữu

Điều 179. Khái niệm chiếm hữu

1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.

Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này.

Tư Vấn Nhà Đất Miễn Phí

Nhận Ngay Tư Vấn Nhà Đất Miễn Phí Từ Luật Sư Chuyên Nghiệp – Luật Minh Bạch

Bạn đang gặp rắc rối về các vấn đề liên quan đến nhà đất? Bạn cần một lời khuyên pháp lý đáng tin cậy và hoàn toàn miễn phí? Đừng lo lắng! Luật Minh Bạch, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật nhà đất, sẵn sàng hỗ trợ bạn.

Chúng tôi hiểu rằng các vấn đề nhà đất có thể phức tạp và gây nhiều lo lắng. Chính vì vậy, Luật Minh Bạch cung cấp dịch vụ tư vấn nhà đất miễn phí, giúp bạn giải đáp thắc mắc, định hướng giải pháp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. (xem thêm…)

Điều 122 Bộ luật dân sự 2015

Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật