Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Vụ nổ bốt điện làm chết người ở Hà Đông: Trách nhiệm thuộc về ai?

15 giờ chiều ngày 17/11 tại Hà Đông, một vụ nổ bốt điện xảy ra khiến người dân khu vực giật mình hoảng hốt. Cạnh bốt điện là một hàng nước của bà Nguyễn Thị Hạnh (57 tuổi) và người chồng của mình – ông Vũ Đình Thái (63 tuổi). Ông Thái bị tàn tật, hai vợ chồng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nên phải dựa vào quán nước để lấy tiền trang trải cho cuộc sống.Sau gần một ngày được cấp cứu tại Viện Bỏng Quốc gia, ông Vũ Đình Thái (63 tuổi, người ngồi xe lăn), một trong 5 nạn nhân vụ nổ bốt điện ở quận Hà Đông (Hà Nội) đã tử vong vào ngày 18/11

1479439229_vu-no-bot-dien-o-ha-dong-hai-vo-chong-gia-bong-nang-co-duoc-boi-thuong-ton-that

Ông Vũ Đình Thái trong tình trạng bỏng toàn thân sau vụ nổ bốt điện

Vậy trong trường hợp trên ai sẽ là người chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất cho họ?

Theo Công ty Điện lực Hà Nội, tai nạn xảy ra trong quá trình đóng điện vận hành không tải trước khi vận hành chính thức, máy biến áp bất ngờ tràn dầu, gây cháy. Nếu căn cứ theo thông cáo của Tổng Công ty Điện lực TP.Hà Nội, nguyên nhân gây nổ không thuộc về những nạn nhân, mà do bốt điện không đảm bảo kỹ thuật, chất lượng. Vì thế, chủ sở hữu và cơ quan trực tiếp quản lí điện tại địa phương đó phải chịu trách nhiệm bồi thường cho nạn nhân. Theo quy định tại  Điều 618 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao”.

Ngay cả trong trường hợp chủ sở hữu và cơ quan trực tiếp quản lí bốt điện không có lỗi (trừ trường hợp bất khả kháng, tình thế cấp thiết hay lỗi hoàn toàn của nạn nhân) thì những cơ quan này vẫn phải có trách nhiệm khi tài sản của mình gây ra thiệt hại về sức khỏe và tính mạng với những người xung quanh. Căn cứ theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2005 và Mục 3 Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP: Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây: Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Theo quy định trên thì Cơ quan quản lý điện lực ở địa phương sẽ chịu trách nhiệm do bốt điện cháy nổ gây ra thiệt hại cho người khác. Mức bồi thường được tính trên thiệt hại thực tế, và người thiệt hại phải chứng minh thương tật sau đó mới có mức bồi thường cụ thể

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp:

Trân trọng !

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Thủ tục, hồ sơ cần thiết để được cấp hộ chiếu phổ thông
  1. Hộ chiếu phổ thông là gì?

1446079122-ho-chieu

– Hộ chiếu phổ thông là hộ chiếu quốc gia, là tài sản của nước CHXHCN Việt nam được cấp cho công dân có quốc tịch Việt nam.

– Hộ chiếu phổ thông được sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh Việt nam và các nước và cũng được sử dụng thay thế chứng minh nhân dân.

  1. Điều kiện để được cấp hộ chiếu phổ thông

– Mọi công dân Việt nam không phân biệt tôn giáo, dân tộc, độ tuổi đều có quyền được cấp hộ chiếu phổ thông.

– Công dân Việt nam chưa được cấp hộ chiếu để xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 cụ thể như sau:

  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
  • Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
  • Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
  • Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
  • Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
  • Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
  • Có hành vi vi phạm về hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
  1. Thành phần hồ sơ xin cấp hộ chiếu

– Điền vào tờ khai – mẫu xin cấp hộ chiếu

– 4 ảnh thẻ 4×6 mới chụp trong vòng 3 tháng, phông trắng.

anh-the-ho-chieu

– Bản gốc chứng minh thư nhân dân + sổ hộ khẩu.

mau-x01

 

  1. Nơi nộp hồ sơ

Tại phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).

  1. Thời gian làm hộ chiếu

Kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, tùy từng nơi mà thời gian làm hộ chiếu có thể nhanh hoặc chậm nhưng không tối đa 2 tuần. Tại thành phố Hà Nội thời gian làm hộ chiếu là 8 ngày không kể ngày nghỉ, lễ.

  1. Nơi trả hộ chiếu

Bộ phận trả kết quả của phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh.

Trả hộ chiếu tất cả các ngày làm việc trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 trừ ngày nghỉ lễ.

thu-tuc-lam-ho-chieu-tai-ha-noi-1

  1. Phí xin cấp lại hộ chiếu hết hạn:

200 nghìn đồng.

Công ty Luật Minh Bạch

Cuối năm, đuổi NLĐ để không thưởng Tết sẽ ở tù đến 01 năm

Dịp cuối năm, nhiều doanh nghiệp dùng các chiêu trò khác nhau (gây áp lực cho người lao động, bắt tăng ca quá mức…) để đuổi việc người lao động nhằm không phải trả tiền thưởng Tết Âm lịch Đinh Dậu 2017. Vậy doanh nghiệp có bị xử lý gì không?

i) Người sử dụng lao động chỉ được phép sa thải (đuổi việc) người lao động nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động 2012; như vậy, ngoài các trường hợp này thì người sử dụng lao động không được đuổi việc người lao động.

ii) Trong trường hợp người sử dụng lao động đuổi việc người lao động trái pháp luật thì họ phải có trách nhiệm nhận người lao động trở lại làm việc và bồi thường một khoản chi phí cho người lao động theo Điều 42 của Bộ luật Lao động 2012.

(iii) Ở mức độ vi phạm nhẹ thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 15 của Nghị định 95/2013/NĐ-CP.

(iv) Trường hợp đuổi người lao động một cách trái pháp luật ở mức độ nặng, thì có bị xử lý hình sự theo Điều 128 của Bộ luật Hình sự 1999 (hình phạt có thể lên đến 01 năm tù giam).

Điều 171 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết

Điều 171. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản bị thiệt hại trong tình thế cấp thiết được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 595 của Bộ luật này.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Điều 150 Bộ luật dân sự 2015

Điều 150. Các loại thời hiệu

1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.

2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.

3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.

Điều 119 Bộ luật dân sự 2015

Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Thủ tục thông báo thực hiện khuyến mại

Hiện nay, với sự hộ trợ của công nghệ thông tin trong việc phát triển kinh doanh dẫn đến môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt. Do vậy, các doanh nghiệp sẽ thực hiện nhiều phương thức để tiếp cận khách hàng trong đó có phương thức thực hiện chương trình khuyến mại để quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại và tăng doanh số bán hàng.

  1. Doanh nghiệp khi thực hiện chương trình khuyến mại cần phải lưu ý đến các điểm chính như:
  • Không sử dụng thuốc chữa bệnh cho người để thực hiện việc khuyến mại (Nghị định 68/2009/NĐ-CP)
  • Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và không được xâm hại đến lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
  • Không được phân biệt đối xử giữa các khách hàng tham gia chương trình khuyến mại trong cùng một chương trình khuyến mại.
  • Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết rõ ràng, nhanh chóng các khiếu nại liên quan đến chương trình khuyến mại (nếu có).
  • Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
  • Không được lợi dụng lòng tin và sự thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm của khách hàng để thực hiện khuyến mại nhằm phục vụ cho mục đích riêng của bất kỳ thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân nào.
  • Việc thực hiện khuyến mại không được tạo ra sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
  • Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại.
  • Tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
  • Giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là chi phí mà thương nhân thực hiện khuyến mại phải bỏ ra để có được hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm khuyến mại, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hoá hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, chi phí này được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại.
    • Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí này được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại.
  • Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hoá, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
  • Chương trình khuyến mại mang tính may rủi có phát hành vé số dự thưởng phải tuân thủ các quy định sau đây:
    • Vé số dự thưởng phải có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng;
    • Vé số dự thưởng phải in đủ các nội dung về số lượng vé số phát hành, số lượng giải thưởng, giá trị từng loại giải thưởng, địa điểm phát thưởng, thời gian, địa điểm mở thưởng và các nội dung liên quan quy định tại Điều 97 Luật Thương mại;
    • Việc mở thưởng chỉ áp dụng cho các vé số đã được phát hành

2. Căn cứ pháp lý:

Luật Thương Mại
Nghị định 37/2006/NĐ-CP
Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC
Nghị định 68/2009/NĐ-CP
Nghị định 06/2008/NĐ-CP

3. Đối với trường hợp Thông báo chương trình khuyến mại

Hình thức khuyến mại áp dụng:

  • Cho khách hàng dùng thử hàng hóa/dịch vụ;
  • Tặng quà khi khách hàng mua hàng hóa/dịch vụ;
  • Giảm giá;
  • Tặng kèm phiếu mua hàng hóa/dịch vụ;
  • Tặng kèm phiếu dự thi để chọn người trao thưởng;
  • Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên;
  • Tổ chức cho khách hàng tham gia các sự kiện văn hóa, nghệ thuật, giải trí

Hồ sơ bao gồm: 

  • Thông báo thực hiện khuyến mại (theo mẫu);
  • Bản sao Giấy phép kinh doanh;
  • Hình ảnh hàng hóa khuyến mại;
  • Hình ảnh hàng hóa dùng để khuyến mại;

Thời gian thực hiện: 02 ngày làm việc

4. Đối với trường hợp Đăng ký chương trình khuyến mại

Hình thức khuyến mại áp dụng: 

  • Chương trình khuyến mại mang tính may rủi (bốc thăm);
  • Các hình thức khuyến mại khác.

Hồ sơ:

  • Đăng ký thực hiện khuyến mại (theo mẫu);
  • Bản sao Giấy phép kinh doanh;
  • Thể lệ chương trình khuyến mại;
  • Mẫu phiếu bốc thăm trúng thưởng;
  • Hình ảnh hàng hóa khuyến mại;
  • Hình ảnh hàng hóa dùng để khuyến mại;
  • Giấy chứng nhận xuất xứ/ Tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;

Thời gian thực hiện: 10 ngày làm việc

Doanh nghiệp có mong muốn thực hiện thủ tục này xin vui lòng liên hệ với Luật Minh Bạch để được tư vấn và tiến hành thủ tục cụ thể.

Nộp đơn ly hôn đơn phương ở đâu?

Cơ quan Nhà nước nào có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn đơn phương?

Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn đơn phương.

Bị đơn được hiểu đơn giản là người không có yêu cầu ly hôn đơn phương.

Nơi cư trú sẽ căn cứ dựa trên địa chỉ được thể hiện trong sổ hộ khẩu của bị đơn.

Việc xác định Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết là một yếu tố quan trọng, dù căn cứ ly hôn đơn phương hoặc hồ sơ ly hôn đơn phương có đầy đủ và thuyết phục nhưng nếu xác định không đúng thẩm quyền, Tòa án sẽ không giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương.

____________________________________________________________________________________________

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp:

Công ty Luật Minh Bạch

Địa chỉ: Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng !

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật