Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Câu hỏi:

Xin chào luật sư. Tôi muốn hỏi luật sư về việc xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp “Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

bat-dong-san

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi những thắc mắc của bạn đến  Công ty Luật Minh Bạch. Với câu hỏi của bạn chúng tôi giải đáp như sau :

Thứ nhất, các hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

Theo quy định tại điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, các hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước cấp phép bao gồm các hành vi sau:

  • Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng
  • Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
  • Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp

Thứ hai, hình thức và mức xử phạt về hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước cấp phép

Cũng theo quy định tại điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai, các hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước cấp phép có hình thức và mức xử phạt như sau:

“Điều 6. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

  1. Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng thì hình thức và mức xử phạt như sau:
  2. a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
  3. b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  4. c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
  5. Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
  6. a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
  7. b) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  8. c) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
  9. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
  10. a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
  11. b) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  12. c) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
  13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  14. a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
  15. b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.”

Như vậy, tùy vào từng hành vi vi phạm về chuyển mục đích đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì có những hình thức và mức xử phạt cụ thể.

Trân trọng!

 

 

 

 

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Trường công an không tuyển thí sinh quá gầy hay quá béo

Quy định này đã được Cục Đào tạo – Bộ Công an công bố ngày 7-3, thông tin chi tiết về những thay đổi trong tuyển sinh ĐH công an nhân dân năm 2017.

“Ngưỡng đảm bảo chất lượng” riêng

Theo quy định thông thường, các trường ĐH chỉ xét tuyển dựa trên tổng điểm ba môn của tổ hợp xét tuyển (đạt “điểm sàn” của Bộ GD-ĐT trở lên), kèm theo điều kiện không môn thi nào trong tổ hợp bị điểm liệt (1 điểm trở xuống).

Tuy nhiên, với 7 trường ĐH, ngoài các điều kiện nói trên, Bộ Công an quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào các môn thi của thí sinh phải đạt từ 5 điểm trở lên.

Điểm mới này thí sinh cần đặc biệt lưu tâm, để có kế hoạch bổ sung kiến thức một cách đồng đều giữa các môn trong tổ hợp xét tuyển.

Riêng thí sinh xét tuyển ngành ngôn ngữ Anh của Học viện An ninh nhân dân, Bộ Công an yêu cầu môn tiếng Anh phải đạt từ 7 điểm trở lên.

Không tuyển thí sinh quá gầy hay quá béo

Ngoài quy định tiêu chuẩn cân nặng, chiều cao như các năm trước (thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,64m trở lên, cân nặng từ 48kg trở lên; thí sinh nữ chiều cao từ 1,58m trở lên, cân nặng từ 45kg trở lên), năm 2017 thí sinh dự tuyển trường công an còn phải đạt tiêu chuẩn sức khỏe thông qua chỉ số BMI (Body Mass Index – chỉ số khối cơ thể).

Theo quy định của Bộ Công an, để đủ điều kiện dự tuyển trường công an, chỉ số BMI của thí sinh phải đạt từ 17,5 đến dưới 25. Theo tính toán của các nhà khoa học, chỉ số BMI của một người từ mức 25 trở lên được xác định là người thừa cân, và mức dưới 17,5 là chỉ số của người gầy.

Ngoài ra, Bộ Công an cũng quy định thí sinh bị cận thị được đăng ký dự tuyển vào các trường CAND, nhưng thí sinh trên phải cam kết chữa trị khỏi khi trúng tuyển.

Không tuyển thẳng học sinh giỏi quốc gia

Năm 2017, các trường công an không dành suất tuyển thẳng cho học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia và đạt giải cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia.

Việc tuyển thẳng ĐH chỉ dành cho thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, với cụ thể từng môn dự thi.

Trong đó, thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn toán học được tuyển thẳng vào tất cả các trường CAND; môn vật lý được tuyển thẳng vào các trường CAND (trừ Học viện Chính trị CAND, ngành ngôn ngữ Anh của Học viện An ninh nhân dân); môn hóa học được tuyển thẳng vào ĐH Phòng cháy chữa cháy; môn tin học được tuyển thẳng vào ngành an toàn thông tin (Học viện An ninh nhân dân), ngành công nghệ thông tin (ĐH Kỹ thuật hậu cần CAND), ngành kỹ thuật điện tử – truyền thông (ĐH Kỹ thuật hậu cần CAND).

Riêng học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia một số môn sẽ được cộng điểm thưởng khi xét tuyển vào các trường công an (không áp dụng việc cộng điểm thưởng với thí sinh đạt giải khoa học kỹ thuật cấp quốc gia).

Điểm mới về thuế sử dụng đất, GTGT

Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 4238/TCT-CS giới thiệu các nội dung mới của Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP .

Theo đó, có một số điểm đáng chú ý như sau:

vbmoi

Ảnh minh họa

– Bổ sung trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phải nộp hàng năm (đã trừ số thuế được miễn, giảm) từ 50 nghìn đồng trở xuống.

Trường hợp có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc miễn thuế được tính trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất.

Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhưng đã nộp thuế vào NSNN thì cơ quan thuế thực hiện việc hoàn trả theo quy định của Luật quản lý thuế.

– Bổ sung các đối tượng không chịu thuế GTGT như:

+ Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí…;

+ Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (gồm cả tàu điện) theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh.

Điều 39 Bộ luật dân sự 2015

Chi tiết điều 39, Bộ luật dân sự 2015 như sau :

Điều 39: Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình 

1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.

Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.

2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.

Điều kiện thành lập nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô

Theo quy định tại quyết định 115/2004/QĐ-BCN về việc ban hành quy định tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô thì doanh nghiệp cần phải có các điều kiện sau :

  • Có báo cáo nghiên cứu khả thi được thẩm định, phê duyệt theo các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng; công suất lắp ráp (tính cho một ca sản xuất) bảo đảm tối thiểu 3.000 xe/năm đối với xe khách, 5.000 xe/năm đối với xe tải có trọng tải đến 5 tấn, 3.000 xe/năm đối với xe lam có trọng tải từ 5 đến 10 tấn, 1.000 xe/năm đối với xe tải có trọng tải đến 10 tấn và 10.000 xe/năm đối với xe con.
  • Khu vực sản xuất và nhà xưởng phải có đủ diện tích mặt bằng để bố trí các dây chuyền công nghệ sản xuất, lắp ráp, kiểm tra; các phòng thiết kế, công nghệ, thử nghiệm kiểm tra chất lượng, kho bảo quản chi tiết, khu vực điều hành sản xuất, các công trình xử lý chất thải, bãi tập kết xe, đường chạy thử và các công trình phụ khác. Nhà xưởng phải được xây dựng phù hợp với qui hoạch phát triển công nghiệp của địa phương, trên khu đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp hoặc có hợp đồng thuê sử dụng đất trong thời gian tối thiểu 20 năm.
  • Từng chủng loại xe ô tô do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp phải có đầy đủ hồ sơ thiết kế, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành; không vi phạm bản quyền về sở hữu công nghiệp và phải có hợp đồng chuyển giao công nghệ theo li xăng từ nhà sản xuất gốc về một trong những đối tượng sau: mẫu thiết kế sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết công nghệ, thông tin tư liệu, đào tạo.
  • Khu vực xưởng sản xuất, lắp ráp, bao gồm cả hàn, sơn, kiểm tra phải được bố trí theo quy trình công nghệ phù hợp. Các sơ đồ quy trình công nghệ tổng thể và theo từng công đoạn sản xuất, lắp ráp phải được bố trí đúng nơi quy định trong các phân xưởng để người công nhân thực hiện. Nền nhà xưởng phải được sơn chống trơn và có vạch chỉ giới phân biệt lối đi an toàn và mặt bằng công nghệ.
  • Có đủ trang thiết bị đảm bảo vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động, giảm độc hại (tiếng ồn, nóng bức, bụi), phòng chống cháy nổ và xử lý chất thải (rắn, lỏng, khí) theo đúng các quy định hiện hành; bảo đảm cảnh quan môi trường văn minh công nghiệp.
  • Có đường thử ô tô riêng biệt với chiều dài tối thiểu 500m, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật để kiểm tra được chất lượng của xe lắp ráp trước khi xuất xưởng trên các loại địa hình bằng phẳng, sỏi đá, gồ ghề, ngập nước, dốc lên xuống, cua, trơn ướt.
  • Có bộ phận nghiên cứu thiết kế, công nghệ, kiểm tra chất lượng sản phẩm; đủ lực lượng để tiếp thu chuyển giao công nghệ tiên tiến, nghiên cứu cải tiến sản phẩm; có đầy đủ hồ sơ thiết kế, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng liên quan đến từng chủng loại sản phẩm;
  • Có chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh, chương trình, kế hoạch phát triển nguồn lực, hợp tác chuyên gia và đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật;
  • Sau 24 tháng tính từ ngày bắt đầu sản xuất, lắp ráp ô tô, doanh nghiệp phải được cấp chứng chỉ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo LSO 9001:2000 hoặc một trong những hệ thống quản lý tiên tiến khác vào sản xuất, kinh doanh (TQM, QS 9000). Chậm nhất sau 36 tháng doanh nghiệp phải được cấp chứng chỉ áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001;
  • Doanh nghiệp phải có mạng lưới đại lý bán hàng, bảo hành, bảo dưỡng và dịch vụ sau bán hàng.
Tăng phòng karaoke phải chịu phí 2 triệu/phòng tại đô thị

Ngày 10/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 212/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường.

Theo đó, mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke lần đầu không có thay đổi so với quy định hiện hành, tuy nhiên:

– Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh thì trường hợp các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 2.000.000 đồng/phòng.

– Tại khu vực khác (trừ các khu vực trên) thì các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 1.000.000 đồng/phòng.

Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.

Thông tư 212/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư số 156/2012/TT-BTC .

Mẫu bản kiến nghị của người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Ngọc Lặc, ngày 21 tháng 08 năm 2018

 

BẢN KIẾN NGHỊ

Của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

 

                                             Kính gửi:  TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

 

Tên tôi là: NGUYỄN THANH BÌNH                               Sinh năm: 1960

CMND số: 171216968 do Công an tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 04 tháng 09 năm 2006

Địa chỉ: Số nhà 776 phố Lê Lai, thị trấn Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.

Điện thoại liên hệ: ……………………

Ngày 13 tháng 08 năm 2018, tôi có nhận được Thông báo về việc thụ lý vụ án số 74/2018/TLST-HC ngày 08 tháng 08 năm 2018 của Toà án nhân dân tỉnh Thanh Hóa. Nội dung thông báo cho tôi về việc ông Nguyễn Mạnh Thường đã khởi kiện vụ án hành chính về việc yêu cầu hủy GCN quyền sử dụng đất số BU349122 do UBND huyện Ngọc Lặc cấp ngày 25 tháng 03 năm 2014 mang tên Nguyễn Thanh Bình. Như vậy, trong vụ án này tôi là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường.

Vậy sau đây tôi xin trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện để quý Toà án có căn cứ giải quyết vụ án một cách toàn diện, trung thực, khách quan và đúng pháp luật. Cụ thể như sau:

  1. Thông báo thụ lý vụ án số: 74/2018/TLST-HC ngày 08 tháng 08 năm 2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc “Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số BU349122 mang tên tôi theo yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Mạnh Thường. Theo đó, tôi là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án tuy nhiên danh sách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong Thông báo thụ lý vụ án trên không có tên tôi. Vì vậy, đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa bổ sung, xác định tư cách tham gia tố tụng của tôi trong vụ án này là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  2. Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 73 và khoản 7, khoản 8 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, tôi có quyền “Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ;” và có quyền “Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập”. Vì vậy, đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa cho phép tôi được ghi chép, sao chụp tài liệu do các đương sự khác xuất trình để xây dựng bản trình bày ý kiến được toàn diện, đầy đủ và khách quan.

Trên đây là những ý kiến của tôi về vụ án này. Kính mong quý Toà án xem xét và giải quyết để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho tôi.

Trân trọng cảm ơn!

 

NGƯỜI LÀM ĐƠN

 

Nguyễn Thanh Bình

 

____________________________________________________________________________________________

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Mẫu công văn giải trình xin nhập cảnh cho người nước ngoài vào Việt Nam

Mẫu Tham khảo 

TÊN CÔNG TY/DOANH NGHIỆP

……………………….

Điện thoại…………….

 

Số ………………….

V/v nhập cảnh của khách nước ngoài

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 Hà Nội, Ngày…tháng…năm……

CÔNG VĂN GIẢI TRÌNH

Kính gửi: CỤC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH (BỘ CÔNG AN)

Chúng tôi, ……………………………………. xin giải trình với quý Cục Quản Lý Xuất Nhập Cảnh về việc nhập cảnh của 01  người nước ngoài cụ thể như sau:

STT Họ và tên Giới tính Sinh ngày Quốc tịch Số hộ chiếu Nghề nghiệp
01

 

………………………………………..là công ty chuyên cung cấp dịch vụ xây dựng, lắp đặt hệ thống an toàn trong xây dựng. Hiện công ty đang thực hiện thi công lắp dựng hệ thống ống dẫn thông gió cho Công trình Samsung Thái Nguyên. Hiện chúng tôi đang trong giai đoạn hoàn thiện và vận hành chạy thử bàn giao hệ thống an toàn xây cho đối tác. Trong giai đoạn này đã xảy ra sự cố kỹ thuật. Vì vậy chúng tôi cần cán bộ kỹ thuật là nhân sự của công ty mẹ của chúng tôi tại Hàn Quốc cử người sang Việt Nam để xử lý sự cố này.

 

Kính mong Cục Quản lý xuất nhập cảnh chấp thuận cho Ông …………… là cán bộ kỹ thuật của …………………………được xin visa nhập cảnh vào Việt Nam để phối hợp với ……………………………..khắc phục sự cố thi công công trình này.

 

Xin chân thành cảm ơn Quý Cục.     

Nơi nhận:

Cục Quản lý XNC

– Lưu cty

Hà Nội, ngày…… tháng ………năm ……….

TÊN CÔNG TY 

(Ký, đóng dấu công ty, đóng dấu chức danh)

 

 

Điều 104 Bộ luật dân sự 2015

Điều 104. Hậu quả pháp lý đối với giao dịch dân sự do thành viên không có quyền đại diện hoặc vượt quá phạm vi đại diện xác lập, thực hiện

1. Trường hợp thành viên không có quyền đại diện mà xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh các thành viên khác của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì hậu quả pháp lý của giao dịch được áp dụng theo quy định tại các Điều 130, 142 và 143 của Bộ luật này.

2. Giao dịch dân sự do bên không có quyền đại diện hoặc vượt quá phạm vi đại diện xác lập, thực hiện mà gây thiệt hại cho thành viên khác của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 61 Bộ luật dân sự 2015

Chi tiết điều 61, Bộ luật dân sự 2015 như sau : 

Điều 61 : Chuyển giao giám hộ

1. Khi thay đổi người giám hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay thế mình.

2. Việc chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Cơ quan cử, chỉ định người giám hộ, người giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.

3. Trường hợp thay đổi người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều 60 của Bộ luật này thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với sự chứng kiến của người giám sát việc giám hộ.

Thủ tục đăng ký kinh doanh về dịch vụ chuyển phát nhanh

Câu hỏi:  Luật sư cho tôi hỏi, tôi muốn kinh doanh về dịch vụ chuyển phát nhanh thì cần làm những thủ tục gì? Tôi cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng Luật Minh Bạch và gửi cau hỏi về cho chúng tôi, Luật sư của chúng tôi xin trả lời tư vấn cho bạn như sau:

Bạn muốn kinh doanh về dịch vụ chuyển phát nhanh đây là ngành nghề yêu cầu có vốn pháp định, cụ thể như sau:

– Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi nội tỉnh, liên tỉnh, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 02 tỷ đồng Việt Nam;

– Đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, doanh nghiệp phải có mức vốn tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.

– Mức vốn tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 47/2011/NĐ-CP phải được thể hiện trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam của doanh nghiệp

Kinh doanh DV chuyển phát nhanh đòi hỏi có giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính của cơ quan quản lý chuyên ngành.

*Thành phần hồ sơ bao gồm:

–  Giấy đề nghị giấy phép bưu chính;

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;

– Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp (nếu có);

– Phương án kinh doanh;

– Mẫu hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;

– Mẫu biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu đặc thù hoặc các yếu tố thuộc hệ thống nhận diện của doanh nghiệp được thể hiện trên bưu gửi (nếu có);

– Bảng giá cước dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;

– Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;

– Quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp phát sinh thiệt hại, quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, thời hạn giải quyết khiếu nại phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;

– Thỏa thuận với doanh nghiệp khác, đối tác nước ngoài bằng tiếng Việt, đối với trường hợp hợp tác cung ứng một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ bưu chính đề nghị cấp phép;

– Tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài quy định tại điểm k khoản 2 Điều này.

– Phương án kinh doanh, gồm các nội dung chính sau:

+ Thông tin về doanh nghiệp gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (e-mail) của trụ sở giao dịch, văn phòng đại diện, chi nhánh, trang tin điện tử (website) của doanh nghiệp (nếu có) và các thông tin liên quan khác;

+ Địa bàn dự kiến cung ứng dịch vụ;

+ Hệ thống và phương thức quản lý, điều hành dịch vụ;

+ Quy trình cung ứng dịch vụ gồm quy trình chấp nhận, vận chuyển và phát;

+ Phương thức cung ứng dịch vụ do doanh nghiệp tự tổ chức hoặc hợp tác cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp khác (trường hợp hợp tác với doanh nghiệp khác, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép bưu chính phải trình bày chi tiết về phạm vi hợp tác, công tác phối hợp trong việc bảo đảm an toàn, an ninh, giải quyết khiếu nại và bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ);

+ Các biện pháp bảo đảm an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính;

+ Phân tích tính khả thi và lợi ích kinh tế – xã hội của phương án thông qua các chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu, chi phí, số lượng lao động, thuế nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư trong 03 năm tới kể từ năm đề nghị cấp phép.

Số lượng hồ sơ là 3 bộ, 1 bộ gốc và 2 bộ bản sao

Mức lương để tính trợ cấp thôi việc

Điều 48 Bộ Luật lao động quy định, khi HĐLĐ chấm dứt theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này (trong đó có quy định thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ theo Khoản 3) thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật BHXH và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Điểm c, Khoản 2 và Khoản 5, Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm làm việc; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động.

Thủ tục đăng ký nuôi con nuôi thực tế

Câu hỏi : 

Chào luật sư, vợ chồng tôi kết hôn cũng khá lâu rồi, nhưng không có con, nên 2 vợ chồng chúng tôi muốn nhận con về nuôi, chúng tôi muốn hỏi về trình tự thủ tục nhận nuôi con nuôi như thế nào hợp pháp để vợ chồng tôi có thể nhận nuôi và cần những giấy tờ gì?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng Luật Minh bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư của công ty chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Đối với trường hợp của bạn cơ quan có thẩm quyền giải quyết là UBND cấp xã nơi bạn thường trú

Yêu cầu :

Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi; – Đến thời điểm Luật nuôi con nuôi có hiệu lực (ngày 01/01/2011), quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống

– Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.

Trình tự thực hiện:

– Người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp xã nơi mình thường trú;

– UBND cấp xã cử công chức tư pháp -hộ tịch phối hợp với Công an xã tiến hành kiểm tra và xác minh.

– Nếu các bên đáp ứng đủ điều kiện thì công chức tư pháp- Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi.

– Chủ tịch UBND cấp xã ký Giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi và cấp cho người nhận nuôi con nuôi một bản chính.

Thành phần hồ sơ:

– Tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính);

– Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi; (Bảo sao);

– Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của người được nhận con nuôi; (Bản sao);

– Giấy chứng nhận kết hôn của người nhận con nuôi, nếu có (Bản sao);

– Giấy tờ tài liệu khác để chứng minh về việc nuôi con nuôi thực tế nếu có; (Tùy tính chất của từng trường hợp cụ thể mà có các giấy tờ tương ứng).

Số lượng : 01 bộ hồ sơ

Thời hạn giải quyết : 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

Kết quả : Giấy chứng nhận nuôi con nuôi

Mọi ý kiến thắc mắc và cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ hotline 19006232 hoặc số điện thoại 0987.892.333 để được tư vấn cụ thể hơn

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật