Điều kiện cấp giấy chứng nhận giáo dục nghề nghiệp sơ cấp

Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Nghị định này có hiệu lực vào ngày 14/10/2016

Theo đó, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp khi có đủ các điều kiện sau:

– Có cơ sở vật chất, thiết bị phù hợp với nghề, quy mô, trình độ đào tạo sơ cấp, diện tích phòng học bảo đảm bình quân ít nhất là 04 m²/chỗ học;

– Có đủ chương trình, giáo trình đào tạo từng nghề đăng ký và phải được xây dựng, thẩm định, ban hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH;

– Có đội ngũ giáo viên đạt tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và nghiệp vụ sư phạm, có giáo viên cơ hữu cho nghề đào tạo;

– Bảo đảm tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên tối đa là 25 học sinh/giáo viên hoặc 15 học sinh/giáo viên đối với nghề yêu cầu về năng khiếu;

– Đối với cơ sở tư thục hoặc có vốn đầu tư nước ngoài thì còn phải có đủ nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu có hiệu lực trong vòng 10 năm, sau 10 năm chủ sở hữu nhãn hiệu có thể đăng kí gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần gia hạn bảo hộ thêm 10 năm.

Ví dụ: Nhãn hiệu hết hiệu lực vào ngày 01-07- 2015 chủ sở hữu muốn tiếp tục sử dụng nhãn hiệu thì trong khoảng thời gian từ ngày 01-01-2015 đến ngày 30-06-2015 có thể làm đơn xin gia hạn đăng kí nhãn hiệu.

Để được gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực và chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp lệ phí gia hạn cộng với 10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn.

Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu:

Nộp đơn thông qua đại diện sở hữu công nghiệp hoặc nộp đơn yêu cầu có thể nộp tại Cục sở hữu trí tuệ

Hồ sơ bao gồm :

+ Bản gốc Văn bằng bảo hộ;

+ Giấy uỷ quyền (Gửi lại cho quí khách khi nhận được thông tin gia hạn);

+ Tờ khai 02 bản (Gửi lại cho quí khách khi nhận được thông tin gia hạn);

+ Chứng từ nộp phí, lệ phí.

(Thời hạn giải quyết là 1 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ)

 *) Lệ phí và phí dịch vụ gia hạn:

– Lệ phí dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu):  2.500.000 đồng.

Các nhóm tiếp theo của đơn 1.500.000VNĐ

– Lệ phí dịch vụ công bố Quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ: 240.000 đồng.

‘Pháo hoa’ và ‘pháo hoa nổ’ khác nhau như thế nào?

Từ ngày 11/1, Nghị định số 137/2020 về quản lý, sử dụng pháo chính thức có hiệu lực thi hành, thay thế Nghị định số 36/2009 về quản lý, sử dụng pháo. Việc sử dụng pháo phải tuân thủ những điều kiện, quy định cụ thể, các loại pháo nào được phép sử dụng đang là vấn đề được nhiều người dân quan tâm. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều sự hiểu lầm trong việc phân biệt giữa hai loại pháo hoa và pháo hoa nổ, điều này sẽ rất nguy hiểm nếu người dân không hiểu đúng và phân biệt giữa pháo hoa và pháo hoa nổ. Chia sẻ với báo Đại đoàn kết, Luật sư Trần Tuấn Anh(Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch) đã có những chia sẻ nhằm làm rõ hai khái niệm cũng như phân tích chuyên sâu trong điều kiện để sử dụng pháo hoa.

Đọc thêm tại đây 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Bị tai nạn do “hố tử thần”? Ai là người bồi thường và chịu trách nhiệm pháp lý?

Câu hỏi:

Trường hợp người dân bị tai nạn do sự thiếu trách nhiệm của cơ quan, doanh nghiệp, ví dụ như trường hợp đơn vị thi công chậm chễ san lấp, trả lại bề mặt lòng đường như ban đầu và có người bị tai nạn chết hoặc trọng thương khi rơi vào những hố thi công ( hay còn gọi là hố tử thần) đó. Hẳn nhiều người chưa quên vụ việc mấy em nhỏ chết đuối do sa chân vào những hố công trình ngập nước tại một công trường đang xây dựng ở Hà Nội. Vậy theo luật sư, trong trường hợp này, trách nhiệm của các đơn vị có liên quan là như thế nào? nạn nhân có thể khởi kiện, yêu cầu cơ quan sai phạm bồi thường không, thưa luật sư?

Người gửi câu hỏi: N.V.T – Đông Anh – Hà Nội.

3337_hokhavancanjpg

Ảnh minh họa

Luật sư trả lời:

Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Minh Bạch!

Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Những vụ tai nạn trong thời gian qua đây là một thực trạng rất đáng báo động và để lại những hậu quả hết sức đau lòng đối với gia đình người bị hại và toàn xã hội.

Vụ việc cháu Hào (11 tuổi) và cháu Đăng (10 tuổi) ở Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội bị chết đuối do sa chân xuống hố công trình cầu Nhật Tân hôm 2/9 vừa qua là hết sức đau lòng nhưng không phải cá biệt.

Trước đây đã có nhiều cái chết tương tự xảy ra do các đơn vị thi công không cắm biển cảnh báo hay dựng rào, căng dây, lắp đèn tín hiệu… để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình và con người. Để xảy ra những cái chết như thế, những người có trách nhiệm đã có dấu hiệu phạm tội “thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” theo điều 285 Bộ luật hình sự. Sự thiếu trách nhiệm này thể hiện ở chỗ họ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao

Theo Điều 13 Bộ luật Tố tụng hình sự, khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra, viện kiểm sát và tòa án, trong phạm vi quyền hạn của mình, có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội.

Tuy nhiên trên thực tế từ trước tới nay, gần như chưa có cơ quan nào khởi tố để điều tra, truy tố và xét xử đối với các hành vi thiếu trách nhiệm gây ra những cái chết oan khuất nêu trên.

Trong khi đó, ở phía các đơn vị thi công, chủ đầu tư công trình thì luôn trốn tránh trách nhiệm, đùn đẩy cho nhau xuất phát từ sự vô cảm của các cơ quan tư pháp và cơ quan quản lý trong các vụ việc trên.

Bên cạnh đó, ngoài trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính đã bị “ngó lơ” thì ngay đến trách nhiệm dân sự (bồi thường thiệt hại) cũng không được truy tới nơi (thường thì gia đình nạn nhân chỉ nhận được ít tiền gọi là “hỗ trợ” từ đơn vị thi công trong khi đúng ra phải là tiền bồi thường). Trong trường hợp này, về trách nhiệm dân sự thì gia đình nạn nhân có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị thi công, chủ đầu tư gây ra.

Trân trọng!

Nơi đăng ký mã vạch

 

Mã số – mã vạch là một mã số hoặc chữ số thể hiện dưới dạng vạch dùng để nhận dạng và thu thập dữ liệu tự động cho sản phẩm, hàng hóa, tổ chức, địa điểm…

Mã số mã vạch gồm mã số thể hiện mã số thứ tự của hàng hóa còn mã vạch để đọc sản phẩm

  1. Doanh nghiệp cần thiết phải đăng ký mã số mã vạch để quản lý hàng hóa và lấy lòng tin người tiêu dùng. Nhờ nó để phân biệt hàng hóa dịch vụ với các doanh nghiệp khác
  2. Với thực trạng hàng giả, hàng nhái tràn lan như hiện nay, việc bắt chước vẻ bề ngoài của sản phẩm là điều rất dễ dàng. Doanh nghiệp muốn bảo vệ sản phẩm của mình phải tạo cho sản phẩm một dấu ấn riêng, đồng thời giúp khách hàng có thể nhận biết được đâu là sản phẩm chính hãng, chất lượng thì cần sử dụng mã số – mã vạch.

Luật Minh Bạch là công ty có kinh nghiệm trong việc thực hiện đăng ký mã số mã vạch cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thế sản xuất buôn bán và muốn có mã vạch trên sản phẩm để dễ dàng quản lý chúng cũng như  dễ hơn trong các hệ thống siêu thị

Luật Minh Bạch sẽ tư vấn cho khách hàng những công việc phải chuẩn bị và thay mặt

khách hàng tiến hành nộp hồ sơ nhận kết quả sớm nhất

I.Quy trình thực hiện

Luật Minh Bạch tư vấn cho khách hàng sử dụng mã số 8,9 hoặc 10 chữ số dung cho tương ứng dưới 10.000 sản phẩm, dưới 1000 sản phẩm và dưới 100 sản pharm tùy thuộc vào số lượng hàng hóa cua doanh nghiệp

– Tiến hành soạn thảo hồ sơ và hướng dẫn doanh nghiệp ký

– Thay mặt doanh nghiệp đăng ký sử dụng mã số mã vạch tại văn phòng mã số mã vạch thuộc Tổng cục đo lường chất lượng

– Sauk hi được cấp tài khoản Luật Minh Bạch sẽ hướng dẫn doanh nghiệp cập nhật thông tin sản phẩm lên website của tổng cục để quản lý sản phẩm của mình

– Tư vấn cho doanh nghiệp trong việc sử dụng phần mềm icheck trên điện thoại ( Giới thiệu cho doanh nghiệp mua phần mềm icheck với bên thứ 3)

  1. Chuẩn bị hồ sơ
  • Doanh nghiệp chuẩn bị đăng ký kinh doanh (bản sao chứng thực)
  • Bản đăng ký sử dụng mã số mã vạch ( Luật Minh Bạch soạn thảo)
  • Bản kê khai danh mục sản phẩm ( Theo mẫu Luật Minh Bạch soạn)
  • Giấy biên nhận hồ sơ

Sau khi có đủ giấy tờ tài liệu cần thiết, chúng tôi sẽ tiến hành thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền

III. Thời gian thực hiện :

Sau một ngày Luật Minh Bạch nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có mã số mã vạch tạm thời để sử dụng, trong vòng 1 tháng doanh nghiệp sẽ có giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch .

Trong quá trình thực hiện và sử dụng mã số mã vạch của mình thì Luật Minh Bạch sẽ hướng dẫn và hỗ trợ cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng .

Mọi thắc mắc quý khách liên hệ với chúng tôi

CÔNG TY LUẬT HỢP DANH MINH BẠCH

Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900 6232

Yêu cầu dịch vụ xin gọi: 0987.892.333

Email : luatsu@luatminhbach.vn

Trường hợp nào được đăng ảnh người khác mà không bị phạt

Hiện nay nhiều người coi mạng xã hội như nguồn tin tức chính với khả năng cập nhật thông tin nhanh chóng và tiện lợi. Tuy nhiên, với nhu cầu câu view , tăng lượt tương tác các bài viết, nhiều thành phần đưa tin đã cố tình đăng tải những thông tin, sử dụng hình ảnh mà không có sự cho phép của chính chủ, gây ảnh hưởng xấu đến nhiều cá nhân, tổ chức. Theo quy định tại điểm e khoản 3 điều 102 của Nghị định 15/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng được áp dụng cho hành vi “thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sử dụng sai mục đích theo quy định của pháp luật”. Điều này khiến nhiều người cho rằng, việc sử dụng hình ảnh của người khác mà chưa được sự đồng ý và đưa lên mạng có thể bị xử phạt. Luật sư Trần Tuấn Anh – Công ty Luật Minh Bạch đã có những chia sẻ giúp giải đáp những khúc mắc về vấn đề này

Nhấn vào đây để tìm hiểu thêm

Thủ tục chứng thực di chúc

Cơ quan thực hiện : UBND cấp xã 

Trình tự thực hiện : 

Người yêu cầu liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định) để được hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ. Thời gian cụ thể như sau:

– Buổi sáng: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.

– Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.

+ Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực.

+ Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

+ Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.

+ Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.

+ Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có  từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

+ Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả. Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang di chúc với tư cách là người phiên dịch.

Thành phần hồ sơ :

Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau đây:

+ Dự thảo di chúc;

+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).

Thời gian thực hiện : Không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. Trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.

Trách nhiệm pháp lý trong vụ 500 học viên cai nghiện bỏ trốn

Tại đêm 23/10 vừa qua, tại Đồng Nai đã xảy ra vụ việc hơn 500 học viên trốn khỏi trại cai nghiện, đập phá đồ đạc, xin đểu ….gây náo loạn , và lo sợ cho người dân sinh sống xung quanh khu vực đó.

Xin luật sư cho biết,chế tài xử lý đối với hành vi này của các học viên là như thế nào?

hvcainghien

Hình ảnh minh họa

Luật sư trả lời:

Nghị định 94/2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma túy, quy định:

“Cai nghiện ma túy là việc áp dụng các hoạt động điều trị, tư vấn, học tập, lao động, rèn luyện nhằm giúp cho người nghiện ma túy phục hồi về sức khỏe, nhận thức, tâm lý và hành vi, nhân cách để trở về tình trạng bình thường.”

Cai nghiện không phải là biện pháp hình sự

Việc cai nghiện ma túy có thể được áp dụng đối với các đối tượng tự nguyện hoặc là bắt buộc.

Đối với các đối tượng tự nguyện, hành vi này có thể được coi là từ bỏ việc cai nghiện.

Đối với các đối tượng bắt buộc thì sẽ bị xem xét một số biện pháp hành chính về quản lý sau khi đưa họ quay trở lại trại cai nghiện.

Tuy nhiên, trong vụ việc lần này có nhiều hành vi và yếu tố mà hoàn toàn có khả năng truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cụ thể việc một số học viên có hành vi đập phá tài sản, đánh người, chặn đường xin đểu…. phải bị điều tra làm rõ và xử lý đúng theo quy định của pháp luật.

Tùy theo mức độ hành vi và hậu quả gây ra, những học viên này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội. hoặc có thể bị truy tố với tội danh gây rối trật tự công cộng theo Điều 245 BLHS 2009.

Đối với hành vi đánh người thì có thể bị truy tố với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo Điều 104 BLHS 2009.

Đối với hành vi đập phá đồ đạc của người dân có thể bị truy tố với tội Huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 143 Bộ Luật Hình sự 2009.

Trân trọng!

 

 

Điều 88 Bộ luật dân sự 2015

Điều 88. Hợp nhất pháp nhân

1. Các pháp nhân có thể hợp nhất thành một pháp nhân mới.

2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.

Điều 146 Bộ luật dân sự 2015

Điều 146. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn

1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:

a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;

b) Nửa năm là sáu tháng;

c) Một tháng là ba mươi ngày;

d) Nửa tháng là mười lăm ngày;

đ) Một tuần là bảy ngày;

e) Một ngày là hai mươi tư giờ;

g) Một giờ là sáu mươi phút;

h) Một phút là sáu mươi giây.

2. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau:

a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;

b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;

c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.

3. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau:

a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;

b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;

c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.

Phân tích : 

Nếu các bên thỏa thuận về thời hạn theo các đơn vị thời gian mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì cộng dồn các đơn vị thời gian cho đủ với đơn vị thời gian đã được thỏa thuận trong thời hạn. Ví dụ : hai bên thỏa thuận bên kia làm cho bên này những công việc nhất định trong thời hạn một tuần mà khaorng thời gian một tuần diễn ra không liền nhau thì bên kia phải thực hiện công việc đó đủ bảy ngày. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận một ngày làm việc là bao nhiêu giờ.

Nếu các bên thỏa thuận về thời hạn theo các đơn vị về thời gian và khoảng thời gian diễn ra liền nhau thì thời hạn được tính từ thời điểm bắt đầu cho đến thời điểm kết thúc của thời hạn. Ví dụ : A cho B vay một khoản tiền trong thời hạn một tuần vào thứ 5 tuần này thì thời hạn sẽ kết thúc vào thời điểm kết thúc ngày thứ 6 của tuần tiếp theo. Thực tế, khoảng thời gian trong các năm, các tháng có thể không bằng nhau. Ví dụ năm nhuận sẽ kéo dài hơn 1 ngày, tháng 2 thường chỉ có 28 ngày, các tháng khác trong năm có thể là 30 hoặc 31 ngày. Nhưng để đảm bảo sự thống nhất trong việc áp dụng các loại thời hạn này vào thực tế, việc xác định các khoảng thời hạn theo quy định tại khoản 1 điều này là cần thiết

Tư Vấn Miễn Phí – Minh Bạch Pháp Lý

Tư Vấn Luật Miễn Phí 24/7 – Luật Minh Bạch: Giải Pháp Pháp Lý Tin Cậy

Bạn đang gặp rắc rối pháp lý và cần được tư vấn luật miễn phí? Đừng lo lắng! Luật Minh Bạch sẵn sàng hỗ trợ bạn với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, luôn túc trực 24/7 để giải đáp mọi thắc mắc pháp lý của bạn. Với hơn 10 năm kinh nghiệm và phục vụ hàng nghìn khách hàng, chúng tôi tự tin mang đến những giải pháp pháp lý tối ưu và hiệu quả nhất. (more…)

Bố lạm dụng việc thăm nom để gây tác động xấu đến việc giáo dục con thì người mẹ có thể làm gì để ngăn chặn không ?

Câu hỏi :

Thưa Luật sư,
Tôi và chồng đã ly hôn được gần 2 năm. Khi ly hôn, Tòa án đã giao quyền nuôi con cho tôi. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quyền thăm nom, chồng cũ của tôi thường xuyên lợi dụng việc này để nói xấu tôi, gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý và sự phát triển của cháu.
Trong trường hợp này, tôi có thể làm gì để hạn chế hoặc yêu cầu Tòa án thay đổi quyền thăm nom của người cha nhằm bảo vệ con?

Trả lời : 

Theo quy định tại khoản 3 điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn quy định:

“Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Như vậy, nếu người mẹ thấy việc người cha có hành vi lạm dụng việc thăm nom để gây tác động xấu đến con thì có thể yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom của người bố.

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng công ty TNHH

TÊN DOANH NGHIỆP

—–

Số: 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Hà Nội , ngày ……  tháng ……. năm 20…..

 

 

QUYẾT ĐỊNH

(Về việc bổ nhiệm kế toán trưởng của công ty)

CHỦ SỞ HỮU

Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2014 ;

Căn cứ nhu cầu hoạt động của công ty TNHH …………….

 

QUYẾT ĐỊNH:   

Điều 1: Bổ nhiệm

Bổ nhiệm  Ông/Bà :

Sinh ngày:                 Dân tộc:               Quốc tịch:     

Số chứng minh nhân dân :

Ngày cấp:

Nơi cấp:  

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: 

Giữ chức vụ: Kế toán trưởng

Làm kế toán trưởng của công ty TNHH……………………………..

 

Điều 2: Ông/Bà :  …………. người được bổ nhiệm là người giữ chức vụ kế toán trưởng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

 

 

 

CHỦ SỞ HỮU

 (ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật