Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Thành lập doanh nghiệp xã hội

Kính gửi quý Luật sư công ty Luật Minh Bạch

Hiện nay tôi là Giám đốc của một tổ chức Phi chính phủ tại Hà Nội (Local NGO), Tôi có định hướng thành lập một chi nhánh (bộ phận), tạm gọi là Doanh nghiệp xã hội, trực thuộc Trung tâm. Hoạt động của bộ phận này hướng vào ngành Xây dựng dân dụng (Thi công công trình), với mong muốn tạo việc làm cho một số nhóm đối tượng đích như: Người di cư, người sử dụng ma túy, Người có H, Người thất nghiệp… và tạo nguồn kinh phí cho các hoạt động xã hội của Trung tâm bên cạnh các chương trình, dự án phát triển cộng đồng. Nguồn thu từ hoạt động của chi nhánh cũng là nguồn thu của Trung tâm.

Xin Luật sư tư vấn các điều kiện để thành lập bộ phận Doanh nghiệp xã hội này? Ví dụ như vốn điều lệ?, các yêu cầu về thủ tục pháp lý?…

Xin cảm ơn Luật sư và Chúc luật sư sức khỏe, thành đạt.

Trân trọng!

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Hướng dẫn miễn tiền SDĐ, thuê đất với các dự án nhà ở xã hội

Theo Thông tư 139/2016/TT-BTC thì việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước được thực hiện như sau:

– Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

(Bao gồm cả quỹ đất để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội)

– Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sử dụng quỹ đất 20% của các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị;

(Bao gồm cả phần diện tích đất 20% để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội)

Điều 186 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền chiếm hữu của chủ sở hữu

Điều 186. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu

Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

Điều 146 Bộ luật dân sự 2015

Điều 146. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn

1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:

a) Một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày;

b) Nửa năm là sáu tháng;

c) Một tháng là ba mươi ngày;

d) Nửa tháng là mười lăm ngày;

đ) Một tuần là bảy ngày;

e) Một ngày là hai mươi tư giờ;

g) Một giờ là sáu mươi phút;

h) Một phút là sáu mươi giây.

2. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau:

a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;

b) Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;

c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.

3. Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau:

a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;

b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;

c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.

Phân tích : 

Nếu các bên thỏa thuận về thời hạn theo các đơn vị thời gian mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì cộng dồn các đơn vị thời gian cho đủ với đơn vị thời gian đã được thỏa thuận trong thời hạn. Ví dụ : hai bên thỏa thuận bên kia làm cho bên này những công việc nhất định trong thời hạn một tuần mà khaorng thời gian một tuần diễn ra không liền nhau thì bên kia phải thực hiện công việc đó đủ bảy ngày. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận một ngày làm việc là bao nhiêu giờ.

Nếu các bên thỏa thuận về thời hạn theo các đơn vị về thời gian và khoảng thời gian diễn ra liền nhau thì thời hạn được tính từ thời điểm bắt đầu cho đến thời điểm kết thúc của thời hạn. Ví dụ : A cho B vay một khoản tiền trong thời hạn một tuần vào thứ 5 tuần này thì thời hạn sẽ kết thúc vào thời điểm kết thúc ngày thứ 6 của tuần tiếp theo. Thực tế, khoảng thời gian trong các năm, các tháng có thể không bằng nhau. Ví dụ năm nhuận sẽ kéo dài hơn 1 ngày, tháng 2 thường chỉ có 28 ngày, các tháng khác trong năm có thể là 30 hoặc 31 ngày. Nhưng để đảm bảo sự thống nhất trong việc áp dụng các loại thời hạn này vào thực tế, việc xác định các khoảng thời hạn theo quy định tại khoản 1 điều này là cần thiết

Thủ tục Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật đối với công ty cổ phần

Cơ quan thực hiện : 

  1. a) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC và có thẩm quyền quyết định: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
  2. b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): không
  3. c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Các cơ quan liên quan (các Bộ, các Sở, Ngành, UBND quận, huyện…)

Thành phần hồ sơ:

1. Đối với trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Quyết định của Hội đồng cổ đông về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;
c) Biên bản của Hội đồng cổ đông về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;
d) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty.

2. Đối với trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;
c) Biên bản của Hội đồng quản trị về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;
d) Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật dự kiến thay thế.

Kèm theo những giấy tờ trên thì cần chuẩn bị :

  • Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
  • Trường hợp không phải Chủ sở hữu hoặc NĐDTPL của doanh nghiệp trực tiếp đến nộp hồ sơ thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. 2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.)

Thời gian thực hiện : 03 ngày kể từ ngày hồ sơ hợp lệ

Kết quả : Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ chúng tôi qua hotline 19006232 hoặc qua số điện thoại 0987.892.333 để được tư vấn 

 

Tai nạn lao động và các vấn đề pháp lý

Trong thực tế chúng ta rất hay lầm tưởng là chỉ bị tai nạn khi đang làm việc, tại nơi làm việc thì mới được xem là tai nạn lao động. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật thì như thế nào được coi là tai nạn lao động, trách nhiệm của người sử dụng lao động với người lao động ra sao? Hãy cùng Luật Minh Bạch tìm hiểu vấn đề này.

Chinese rescuers pull out a body of a worker crushed after scaffolding of a building under construction collapsed on to some twenty-odd workers, in Zhengzhou, central China's Henan province 06 September 2007. The accident is the second major workplace accident following the collapse of a 328-metre (1,076-foot) bridge over the Tuo river in Hunan province, killing 41 workers who were removing steel scaffolding erected during its construction. CHINA OUT GETTY OUT AFP PHOTO (Photo credit should read STR/AFP/Getty Images)
Ảnh minh họa (internet)

Hiểu thế nào về tai nạn lao động.

Theo Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH, tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tại địa điểm và thời gian hợp lý (căn cứ theo hồ sơ giải quyết vụ tai nạn của cơ quan công an hoặc giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc giấy xác nhận của công an khu vực tại nơi xảy ra tai nạn), làm người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết, là tai nạn lao động và được trợ cấp.

Cũng theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BLĐTBXH thì trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, hoặc từ nơi làm việc về nơi ở tại địa điểm và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác (không phải là bản thân người lao động bị tai nạn) gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động vẫn phải trợ cấp cho người lao động.

Mức hưởng

Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 04 năm 2015 của Bộ LĐTBXH thì mức trợ cấp cụ thể là:

– Ít nhất bằng 12 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết do tai nạn lao động;

– Ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì tra bảng theo mức bồi thường tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 04 năm 2015 của Bộ LĐTBXH.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Trong trường hợp được xác định là tai nạn lao động thì Công ty phải có trách nhiệm:

– Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

– Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

– Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật lao động 2012.

 

 

 

Điều 233 Bộ luật Dân sự 2015

Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước

Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu vật nuôi dưới nước đó thuộc về người có ruộng, ao, hồ.

Những trường hợp người lao động nghỉ và được hưởng nguyên lương

Theo quy định của bộ luật lao động 2012, Người lao động thuộc các trường hợp sau đâu được nghỉ và hưởng nguyên lương những ngày nghỉ đó :

STT

Trường hợp được nghỉ và hưởng nguyên lương

Căn cứ pháp lý

1

Nghỉ hằng năm Điều 111 Bộ luật Lao động 2012

2

Nghỉ Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch) Điểm a Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

3

Nghỉ Tết Âm lịch 05 ngày (Thời gian nghỉ Tết Âm lịch do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày). – Điểm b Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

– Điều 8 Nghị định 45/2013/NĐ-CP.

4

Nghỉ Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch) Điểm c Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

5

Nghỉ Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch) Điểm d Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

6

Nghỉ Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch) Điểm đ Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

7

Nghỉ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch) Điểm e Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

8

Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012 còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc của nước họ Khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

9

Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012 còn được nghỉ thêm 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

10

Nghỉ kết hôn (03 ngày) Điểm a Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

11

Nghỉ khi con kết hôn (nghỉ 01 ngày) Điểm b Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

12

Nghỉ khi bố đẻ, mẹ đẻ chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

13

Nghỉ khi bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

14

Nghỉ khi vợ chết hoặc chồng chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

15

Nghỉ khi con chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

16

Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012.

17

Trường hợp người lao động ngưng việc nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương – Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2012.

– Khoản 1 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

18

Người lao động bị tạm đình chỉ công việc để phục vụ việc xác minh, nhưng sau đó kết luận người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc Khoản 4 Điều 129 Bộ luật Lao động 2012.

19

Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp. Khoản 2 Điều 140 Bộ luật Lao động 2012.

20

Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị. Khoản 2 Điều 144 Bộ luật Lao động 2012.

21

Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Khoản 5 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012.

22

Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Khoản 5 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012.

23

Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động 2012 được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Khoản 1 Điều 108 Bộ luật Lao động 2012.

24

Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc. Khoản 2 Điều 108 Bộ luật Lao động 2012.
Điều 173 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

Điều 173. Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

 


Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

 

Điều 27 Bộ luật dân sự 2015

Chi tiết điều 27, Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 27 : Quyền thay đổi họ 

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

Điều 115 Bộ luật dân sự 2015

Điều 115. Quyền tài sản

Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Trợ cấp hàng tháng cho quân nhân đã xuất ngũ

Bộ Quốc phòng vừa ban hành Thông tư 130/2016/TT-BQP về điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

trocapquannhan

Ảnh minh họa (internet)

Theo đó, từ ngày 01/01/2016, mức trợ cấp hằng tháng mới đối với các đối tượng nêu trên được tính theo công thức:

Mức trợ cấp hằng tháng từ 01/01/2016 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2015 + 150.000 đồng

Mức hưởng cụ thể theo số năm công tác sau khi đã điều chỉnh như sau:

+ Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 1.535.000 đồng/tháng;

+ Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 1.605.000 đồng/tháng;

+ Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 1.674.000 đồng/tháng;

+ Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 1.743.000 đồng/tháng;

+ Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 1.812.000 đồng/tháng.

Thông tư 130/2016/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/10/2016.

NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP, NGƯỜI NGHÈO, NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ THỂ ĐƯỢC HƯỞNG MỨC LÃI SUẤT 4,8%/NĂM KHI VAY MUA NHÀ TRONG THỜI ĐIỂM DỊCH COVID !!!

Ngày 13/8/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1232/QĐ-TTg về mức lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Theo Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức lãi suất cho vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với các khoản vay có dư nợ trong năm 2020 để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội là 4,8%/năm.

Tại Điều 16 của Nghị định 100/2015 quy định đối tượng được hưởng chính sách vay ưu đãi này bao gồm:

  1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  2. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
  3. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
  4. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; và
  5. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Những cá nhân thuộc các đối tượng trên có đủ điều kiện có thể được vay vốn tối đa lên tới 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà hoặc 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay trong trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở chỉ với mức lãi suất 4,8%/năm.

Bài viết cùng chủ đề

hoanthue
Hoàn thuế GTGT 2016

Bộ Tài chính ban hành Công văn 13804/BTC-TCT về việc quản lý hoàn thuế GTGT các tháng cuối năm 2016.

ly-hon-2
Mẫu đơn xin ly hôn

Đơn xin ly hôn là giấy tờ pháp lý cần thiết để tiến hành thủ tục ly hôn tại Toà

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật

tong-hop-cac-mau-giay-uy-quyen-pho-bien-nhat-hien-nay
Mẫu giấy ủy quyền

Sau đây công ty Luật Minh Bạch sẽ cung cấp cho mọi người mẫu tham khảo : giấy ủy quyền