Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Đã có gia đình quan hệ ngoài luồng bị xử lý như thế nào?

Chuyện nam nữ có quan hệ ngoài luồng, không phải là vợ chồng hợp pháp hiện nay rất phổ biến. Do môi trường làm việc, áp lực, gia đình, hay xảy ra mâu thuẫn với nhau nên dẫn đến có người thứ 3 xen vào cuộc sống của gia đình. Vấn đề này được pháp luật quy định như thế nào về hành vi vi phạm trên, cụ thể như sau : 

Người đang có vợ mà chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng (Theo Điểm b Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).

Điểm 3.1 của Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

– Trường hợp đang có vợ mà chung số như vợ chồng với người phụ nữ khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 147 Bộ luật Hình sự 1999 trong những trường hợp sau đây:

(i) Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng.

Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v…

(ii) Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

(Căn cứ Điểm 3.1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC).

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Quy trình giải quyết vụ án hình sự

Tại Điều 13 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2003 quy định về trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự, theo đó: Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội.

Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự do Bộ luật này quy định.

Quy trình giải quyết vụ án hình sự có 4 giai đoạn cơ bản sau đây:

1. Giai đoạn 1: Khởi tố, điều tra vụ án hình sự

– Thẩm quyền giải quyết: cơ quan công an

– Căn cứ khởi tố vụ án hình sự: Theo quy định tại Điều 100 Bộ Luật tố tụng hình sự thì cơ quan công an sẽ dựa vào các căn cứ sau đây để khởi tố vụ án:

1. Tố giác của công dân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức;

3. Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

4. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm;

5. Người phạm tội tự thú.

Nếu có các căn cứ trên và nhận thấy có dấu hiệu tội phạm, thì cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra, khởi tối vụ án. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

2. Giai đoạn 2: Truy tố

-Thẩm quyền giải quyết: Viện kiểm sát nhân dân

– Trong thời hạn hai mươi ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, ba mươi ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong những quyết định sau đây:

a) Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng;

b) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.

  • Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá mười ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá ba mươi ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra một trong những quyết định nêu trên, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa biết; giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa theo quy định của pháp luật và đề xuất yêu cầu.

3. Giai đoạn 3: Xét xử

  • Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân (theo quy định tại các Điều 170, Điều 171 Bộ luật tố tụng hình sự).
  • Việc xét xử vụ án hình sự sẽ được tiến hành một cách công khai qua 2 cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm

4. Giai đoạn 4: Thi hành án

  • Thẩm quyền giải quyết: Cơ quan thi hành án
  • Điều 255 Những bản án và quyết định được thi hành

1. Những bản án và quyết định được thi hành là những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:

a) Những bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm;

b) Những bản án và quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;

c) Những quyết định của Tòa án giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

2. Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, không kết tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là tù giam hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng nghị, kháng cáo.

Công ty Luật Minh Bạch

Phạt hành chính nếu vợ kiếm soát chặt tiền của chồng

Câu hỏi: 

Trong thời gian yêu nhau, tất cả các khoản ăn uống, hẹn hò, cà phê… thì tôi đều ga-lăng trả hết. Đến khi lấy nhau về thì vợ đòi giữ tất cả tiền lương của tôi (từ 10 – 12 triệu đồng/tháng) rồi mỗi tháng chỉ đưa tôi 2 triệu để ăn trưa, xăng xe và nhậu cùng bạn bè; với số tiền ít ỏi như trên thì nhiều tháng tôi không đủ sử dụng vào những việc thiết yếu (xe hư, ăn sinh nhật bạn bè,…), tôi có xin vợ đưa thêm thì vợ nhất quyết không cho. Vậy giờ tôi phải làm sao? Vợ tôi có vi phạm pháp luật hay không?”

Trả lời:

Tại Khoản 1 Điều 56 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định: “Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không cho thành viên gia đình sử dụng tài sản chung vào mục đích chính đáng”.

Chiếu theo quy định nêu trên thì vợ của anh sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Bởi vậy, anh có thể nói cho vợ của anh biết về quy định này để vợ anh tránh bị phạt cũng như việc thực hiện các nhu cầu thiết yếu của anh được bảo đảm.

 

Điều 206 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng

Điều 206. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng

1. Chủ sở hữu có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung và các loại sở hữu chung

Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung

1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.

2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

Điều 205 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng

Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng

1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.

2. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

“Những Bất Cập Trong Dự Án Xây Dựng Trường Học Tại Quận Hoàng Mai: An Toàn Lao Động và Bảo Vệ Môi Trường Bị Bỏ Qua?”

Ngay sau khi Tạp chí Thương hiệu và Công luận xuất bản bài viết “Xây dựng thương hiệu đầu tư công Quận Hoàng Mai (Hà Nội): Góc nhìn từ lĩnh vực đầu tư giáo dục” vào ngày 16/9/2024, bài báo đã nhanh chóng thu hút sự quan tâm của công chúng khi đề cập đến những bất cập đáng chú ý về an toàn lao động và bảo vệ môi trường tại các dự án xây dựng trường học trên địa bàn quận Hoàng Mai. Những vấn đề này không chỉ dừng lại ở việc triển khai xây dựng trường học công lập, mà còn đi sâu vào những câu chuyện cấp thiết về việc tuân thủ quy định pháp luật trong các dự án đầu tư công, với tình trạng trong quá trình thi công, một số vi phạm về an toàn lao động, vệ sinh môi trường đã được ghi nhận, như việc công nhân không đội mũ bảo hộ, không có thiết bị bảo vệ, cũng như điều kiện sống tạm bợ tại công trường.  Trước câu chuyện nêu trên, Luật sư Trần Tuấn Anh đã có những chia sẻ về trách nhiệm của chủ đầu tư và đơn vị thi công trong đảm bảo an toàn lao động cũng như những phân tích về sai xót trong công tác bảo vệ môi trường tại các các dự án này.

Mời bạn đọc thêm tại đây 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng!

Điều 181 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc chiếm hữu không ngay tình

Điều 181. Chiếm hữu không ngay tình

Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

 

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

 

Thủ tục công bố hợp quy thực phẩm

MBLAW chuyên xin cấp các giấy phép con cho quý doanh nghiệp về các lĩnh vực khác nhau.

Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và nhân viên có kinh nghiệm, đến với chúng tôi, quý khách hàng sẽ được MBLAW :

  • Tư vấn trực tiếp và lắng nghe giải đáp yêu cầu của khách hàng
  • Soạn thảo và chuẩn bị những giấy tờ cần thiết để hoàn thành công việc của khách hàng cần
  • Thay mặt khách hàng liên hệ và làm việc trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền
  • Giải quyết khiếu nại hoặc tố cáo của khách hàng về phương thức làm việc của nhân viên công ty.

Công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố hợp quy theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Khi công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải đăng ký bản công bố hợp quy tại sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh.

a) Bước 1: Đánh giá hợp quy

Tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá hợp quy theo một trong hai phương thức sau: Thông qua tổ chức chứng nhận hợp quy do Bộ Y tế chỉ định hoặc tự đánh giá hợp quy theo nội dung đánh giá hợp quy được quy định và thực hiện kiểm nghiệm sản phẩm tại phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm độc lập được công nhận hoặc phòng kiểm nghiệm được thừa nhận;

b) Bước 2: Đăng ký bản công bố hợp quy

Tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm lập và nộp hồ sơ công bố tại cơ quan có thẩm quyền.

Công bố hợp quy có hai trường hợp : 

  1. Công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
  2. Công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy của tổ chức chứng nhận

Mỗi 1 trường hợp sẽ có thành phần hồ sơ khác nhau. 

Để được hỗ trợ về thủ tục quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi

Trân trọng!

Công ty Luật hợp danh Minh Bạch

Phòng 703, Tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline : 19006232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

 

Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên để bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

Theo Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung 2009 đã quy định thêm về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, nguyên tắc ưu tiên để bảo đảm sự công bằng cho các các nhân, tổ chức đi đăng kí đơn và nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ quyền sở hữu của các tổ chức, cá nhân trong nước cũng như của các tổ chức cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.

Nguyên tắc này bao gồm các trường hợp sau:

 Thứ nhất, trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.

Thứ hai, trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.

Thứ ba, trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký trong hai trường hợp trên cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Như vậy, căn cứ vào các điều luật nêu trên sẽ là thông tin hữu ích để ai có ý muốn đăng ký hoặc đã đi đăng kí quyền sở hữu công nghiệp có thể hiểu hơn về các trình tự tiến hành việc đăng kí quyền sở hữu công nghiệp.

Trừ điểm giấy phép lái xe: Công bằng và nhân văn

Trong dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ, một nội dung đang thu hút sự chú ý là quy định về việc trừ điểm giấy phép lái xe (GPLX). Theo đề xuất này, thay vì tước hoặc đục lỗ GPLX như trước, cơ quan chức năng sẽ trừ điểm trực tiếp trên GPLX của người vi phạm. Quy định này được nhiều đại biểu Quốc hội và người dân ủng hộ vì được cho là công bằng và nhân văn hơn, giúp người lái xe nâng cao ý thức khi tham gia giao thông mà không gây ảnh hưởng nặng nề đến công việc và cuộc sống của họ.

Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch thuộc Đoàn Luật sư TP Hà Nội, cho rằng việc trừ điểm GPLX không chỉ là một biện pháp xử lý hành chính, mà còn nhằm mục đích quan trọng hơn là định hướng hành vi của người lái xe. “Khi đã vi phạm và bị trừ điểm, tài xế buộc phải tuân thủ luật giao thông nếu không muốn tiếp tục mất điểm,” ông nhấn mạnh. Ông cũng đề xuất rằng để thực hiện hiệu quả quy định này, cần đảm bảo sự đồng bộ và liên thông với Cơ sở Dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống định danh công dân.

Mời bạn đọc thêm tại đây 

Điều 25 Bộ luật dân sự 2015

Chi tiết điều 25, Bộ luật dân sự 2015 như sau 

Điều 25 : Quyền nhân thân 

1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

2. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.

Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Thời hạn sử dụng của bản sao chứng thực là bao lâu?

Có lẽ đây vẫn là chủ đề nóng và gây thắc mắc cho rất nhiều người, bởi ai một lần trong đời cũng sẽ thực hiện công chứng, chứng thực các loại giấy tờ cho bản thân mình.

Trên thực tế, tùy theo tính chất của các loại bản sao y (bản sao được chứng thực) mà chia thành 2 loại thời hạn khác nhau.

Loại 1: Bản sao y có thời hạn vô hạn

Đó là bản sao y của các loại giấy tờ mang tính chất ổn định như bằng tốt nghiệp THPT, tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng…

Loại 2: Bản sao y có thời hạn hữu hạn (thông thường là 03 tháng hoặc 06 tháng)

Đó là bản sao y của các loại giấy tờ có thể thay đổi, tùy biến các thông tin trong đó, chẳng hạn như Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân…

Vấn đề này hoàn toàn không được quy định trong bất kỳ văn bản nào liên quan đến công chứng, chứng thực như Luật công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP…

Việc phân chia như trên xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và ý nghĩa của việc công chứng, chứng thực, cho nên giữa cơ quan thực hiện công chứng, chứng thực với người dân tự ngầm hiểu, chấp nhận.

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật