Phân tích Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020

Phân Tích Chi Tiết Điều 7 Luật Doanh Nghiệp 2020: Quyền của Doanh Nghiệp

Chào mừng bạn đến với bài phân tích chuyên sâu về Điều 7 của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Điều luật này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khung pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam, quy định rõ ràng về quyền mà mỗi doanh nghiệp phải tuân thủ. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các nội dung chính yếu, ý nghĩa và ảnh hưởng của Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 đến hoạt động kinh doanh.

Quyền của Doanh Nghiệp theo Điều 7 Luật Doanh Nghiệp 2020

Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 không chỉ quy định về quyền của doanh nghiệp mà còn bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp có quyền:

  • Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm: Đây là quyền cơ bản, đảm bảo doanh nghiệp được tự do lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp với năng lực và định hướng phát triển của mình.
  • Chủ động lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn: Doanh nghiệp có quyền tự quyết định cách thức quản lý và sử dụng nguồn vốn, miễn là tuân thủ các quy định của pháp luật.
  • Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng: Doanh nghiệp được tự do mở rộng mạng lưới kinh doanh, tìm kiếm đối tác và xây dựng mối quan hệ thương mại.
  • Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu: Quyền này cho phép doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế, mở rộng phạm vi hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh.
  • Tuyển dụng, thuê lao động theo quy định của pháp luật về lao động: Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong việc quản lý nhân sự, đảm bảo có đủ nguồn lực để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
  • Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh: Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ tiên tiến để phát triển bền vững.
  • Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật: Doanh nghiệp có quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi bị xâm phạm.
  • Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật: Đảm bảo quyền được bảo vệ trước pháp luật khi có tranh chấp xảy ra.
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật: Điều này mở ra khả năng doanh nghiệp được hưởng thêm các quyền khác, tùy thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể và các quy định pháp luật liên quan.

Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền của doanh nghiệp

Việc bảo vệ các quyền của doanh nghiệp, được quy định trong Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích sự sáng tạo và đầu tư, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Khi doanh nghiệp cảm thấy an toàn và được bảo vệ, họ sẽ sẵn sàng đầu tư vào các dự án dài hạn, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp vào ngân sách nhà nước.

Kết luận

Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 là một điều luật quan trọng, quy định chi tiết về quyền của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định này là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và bền vững. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích và giúp bạn nắm vững hơn về Luật Doanh nghiệp.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Điều 131 Bộ luật dân sự 2015

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân chuẩn nhất 2025

Hiện tại, việc tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ở Việt Nam vẫn đang áp dụng theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành (như Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 80/2021/TT-BTC). Chưa có văn bản pháp luật nào ban hành Luật Thuế TNCN mới.

Cách tính thuế TNCN sẽ phụ thuộc vào đối tượng nộp thuế và loại thu nhập. Dưới đây là các trường hợp phổ biến:

Thủ tục cấp giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá

Cơ quan thực hiện : Phòng kinh tế và hạ tầng (quận, huyện)

Yêu cầu :

– Thương nhân có đăng ký ngành nghề kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

– Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định.

– Diện tích điểm kinh doanh dành cho thuốc lá tối thiểu phải có từ 03 m2 trở lên.

– Có văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá.

– Phù hợp với Quy hoạch hệ thống mạng lưới mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cách thức thực hiện : 

– Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ lễ theo quy định), cụ thể như sau:

+ Buổi sáng: Từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.

+ Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.

– Công chức tiếp nhận hồ sơ xem xét:

+ Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, thu phí, viết giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến Phòng Kinh tế và Hạ tầng.

+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì lập phiếu hướng dẫn để bổ sung một lần đầy đủ theo quy định.

– Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thẩm định hồ sơ và các điều kiện cần thiết để cấp phép và chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu từ chối cấp phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do).

Trường hợp qua kiểm tra nhận thấy hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng Kinh tế và Hạ tầng có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ.

– Theo thời gian ghi trong phiếu hẹn, Thương nhân xin cấp phép liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp lệ phí và nhận kết quả. 

Thành phần hồ sơ :

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế.

– Bản sao các văn bản giới thiệu, hợp đồng mua bán của các doanh nghiệp bán buôn sản phẩm thuốc lá.

 Hồ sơ về địa điểm kinh doanh, gồm có:

– Địa chỉ, diện tích và mô tả khu vực kinh doanh thuốc lá.

– Bản sao tài liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm).

– Bảng kê thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh thuốc lá. 

Số lượng : 02 bộ 

Thời gian thực hiện : 15 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ hợp lệ

Điều 12 Bộ Luật Hình Sự 2015: Tuổi Chịu Trách Nhiệm Hình Sự

Điều 12 của Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây của Bộ luật này:…” (xem thêm…)

Triển khai thực hiện công tác đặc xá năm 2016.

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Công điện 1883/CĐ-TTg về việc triển khai thực hiện công tác đặc xá năm 2016.

dacxa1

Ảnh minh họa

Theo đó, yêu cầu Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chỉ đạo:

– Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, thành ủy, các cơ quan báo chí ở địa phương tuyên truyền sâu rộng về công tác đặc xá trên các phương tiện thông tin đại chúng.

– Các Sở: Tư pháp, Lao động – Thương binh và Xã hội, Y tế và UBND các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu,…liên quan đến người được đề nghị đặc xá.

– Chính quyền các cấp phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan, tổ chức kinh tế, đoàn thể, tổ chức xã hội ở địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 80/2011/NĐ-CP .

– Giám đốc Công an cấp tỉnh phối hợp với ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội thực hiện tốt công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người đặc xá; xử lý nghiêm người có hành vi tái phạm tội và vi phạm pháp luật.

Điều 15 Bộ Luật Hình Sự 2015: Phạm Tội Chưa Đạt

Điều 15 Bộ Luật Hình Sự 2015: Phạm Tội Chưa Đạt – Nội Dung Cơ Bản

Điều 15 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định: “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người phạm tội.” Như vậy, có thể thấy rằng, phạm tội chưa đạt thể hiện ý chí chủ quan của người phạm tội muốn thực hiện một hành vi phạm tội đến cùng, nhưng vì những yếu tố bên ngoài mà hành vi đó không thành công. (xem thêm…)

Mẫu đơn rút yêu cầu giải quyết việc dân sự mới nhất 2018

Mẫu số 02-VDS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

ĐƠN RÚT YÊU CẦU

GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

(V/v: …………………………)(1)

Kính gửi: Tòa án nhân dân ……………………(2)

Người rút đơn yêu cầu:(3) …………………………………………………………………………………………

Địa chỉ:(4) ………………………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại (nếu có): ……………………………; Fax (nếu có):………………………………………..

Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ……………………………………………………………………………………..

Ngày …..tháng ….năm ….., tôi (chúng tôi) có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết việc dân sự(5) …………………………………………………………………………………………………………………….

Nay do (6) ………………………………………………………………………………………………………………

Vì vậy, tôi (chúng tôi) xin rút toàn bộ (một phần)(7) …………….đơn yêu cầu ngày …. tháng….. năm………. , đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

 

                                                  ………, ngày…. tháng. năm…….

                                                      NGƯỜI RÚT ĐƠN YÊU CẦU(8)

 

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02-VDS:

(1) và (5) Ghi loại việc dân sự mà người rút đơn yêu cầu đã yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (ví dụ: “Yêu cầu tuyên bố một người mất tích”; “Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông”; “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu”).

(2) Nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).

(3) Nếu người rút đơn yêu cầu là cá nhân thì ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh và số chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và họ tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó. Nếu là người đại diện theo pháp luật thì sau họ tên ghi “- là người đại diện theo pháp luật của người có quyền yêu cầu” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì ghi “- là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền yêu cầu theo văn bản ủy quyền được xác lập ngày……..” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu. Trường hợp có nhiều người cùng rút đơn yêu cầu thì đánh số thứ tự 1, 2, 3,… và ghi đầy đủ các thông tin của từng người.

(4) Nếu người rút đơn yêu cầu là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó tại thời điểm rút đơn yêu cầu (ví dụ: thôn Bình An, xã Phú Cường, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm rút đơn yêu cầu (ví dụ: trụ sở tại số 20 phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).

(6) Ghi cụ thể lý do xin rút đơn yêu cầu (ví dụ: người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã trở về,…..).

(7) Trường hợp người rút đơn yêu cầu rút một phần yêu cầu thì ghi rõ nội dung phần yêu cầu rút đơn.

(8) Nếu người rút đơn yêu cầu là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp người rút đơn yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Trường hợp có nhiều người cùng rút yêu cầu thì cùng ký và ghi rõ họ tên của từng người vào cuối đơn.

Quý bạn đọc có thể tải file mềm tại đây:

Mẫu số 02 đơn rút yêu cầu giải quyết việc dân sự

____________________________________________________________________________________________

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Xử lý bãi đổ thải trái phép tại phường Phước Thắng, TP.HCM sau phản ánh của VOV

Ngay sau khi Báo Điện tử VOV phản ánh tình trạng đổ thải, tập kết vật liệu trái phép tại khu đất đối diện Bệnh viện Vũng Tàu (phường Phước Thắng, TP.HCM), chính quyền địa phương đã nhanh chóng vào cuộc, kiểm tra hiện trường và yêu cầu chấm dứt hoạt động sai phạm.

Qua xác minh, khu đất do cá nhân đứng tên sở hữu được cho thuê để tập kết vật liệu xây dựng nhưng chưa được cấp phép, gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường sống của người dân. UBND phường Phước Thắng đã yêu cầu chấm dứt hoạt động và di dời toàn bộ vật liệu, phương tiện trước ngày 17/7/2025; đồng thời lập biên bản xử lý hành chính, giám sát việc khắc phục.

Luật sư Trần Tuấn Anh – Đoàn Luật sư TP Hà Nội – nhấn mạnh: trong vụ việc này, cần làm rõ có hành vi chôn lấp rác thải trái phép hay không, và xem xét trách nhiệm pháp lý của chủ đất nếu đã cho thuê sai mục đích sử dụng. Ông cũng lưu ý, nếu có dấu hiệu trục lợi từ việc cho thuê đất trái phép, cơ quan chức năng hoàn toàn có cơ sở để thu hồi khoản thu bất hợp pháp, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Hà Nội xử lý các vi phạm lấn chiếm đất công sau phản ánh của Truyền hình Quốc hội

Mới đây, Truyền hình Quốc hội Việt Nam đã phản ánh việc hàng ngàn mét vuông đất công, đất nông nghiệp bị lấn chiếm sai mục đích để xây dựng nhà ở, nhà máy, khu thương mại diễn ra tại các quận Hoàng Mai và quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Ngay sau đó, UBND thành phố Hà Nội đã chỉ đạo chính quyền các địa phương nêu trên vào cuộc, xử lý. Tuy nhiên, thực tế vẫn cho thấy sự chậm trễ và lúng túng từ phía chính quyền địa phương. Theo ý kiến luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc công ty Luật Minh Bạch, việc này không chỉ vi phạm nghiêm trọng Luật Đất đai mà còn bộc lộ rõ lỗ hổng trong công tác quản lý, giám sát và sự phụ thuộc vào phản ánh của dư luận, Luật sư cũng nhấn mạnh chính quyền cần quy trách nhiệm cụ thể và áp dụng chế tài nghiêm minh để đảm bảo tính răn đe và khắc phục triệt để vấn đề.

Mời quý vị và các bạn theo dõi chi tiết tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Vụ người phụ nữ bị hành hung tại nhà ở Hà Nội: Vẫn đang trong quá trình điều tra

Vụ người phụ nữ bị hành hung tại Hà Nội đang trong quá trình điều tra. Chị Nguyễn Thị Hồng Hà bị một đối tượng lạ mặt xông vào nhà tấn công, gây thương tích 8%. Dù sự việc đã diễn ra từ ngày 17/5/2020 và gia đình nạn nhân đã trình báo nhiều lần, đến nay công an vẫn chưa xác định được thủ phạm chính xác. Camera chỉ ghi lại cảnh đối tượng dùng tay tấn công, chưa rõ có dùng hung khí. Công an đã ra quyết định giám định pháp y tâm thần cho nạn nhân, nhưng gia đình chưa đồng ý nhập viện cho chị Hà do sức khỏe yếu.

Luật sư Trần Tuấn Anh nhận xét rằng theo quy định, sau thời hạn 60 ngày, cơ quan điều tra cần ra quyết định khởi tố, không khởi tố hoặc đình chỉ giải quyết và thông báo kết quả cho người tố giác.

Đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Điều kiện cấp giấy chứng nhận giáo dục nghề nghiệp sơ cấp

Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Nghị định này có hiệu lực vào ngày 14/10/2016

Theo đó, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp khi có đủ các điều kiện sau:

– Có cơ sở vật chất, thiết bị phù hợp với nghề, quy mô, trình độ đào tạo sơ cấp, diện tích phòng học bảo đảm bình quân ít nhất là 04 m²/chỗ học;

– Có đủ chương trình, giáo trình đào tạo từng nghề đăng ký và phải được xây dựng, thẩm định, ban hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH;

– Có đội ngũ giáo viên đạt tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và nghiệp vụ sư phạm, có giáo viên cơ hữu cho nghề đào tạo;

– Bảo đảm tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên tối đa là 25 học sinh/giáo viên hoặc 15 học sinh/giáo viên đối với nghề yêu cầu về năng khiếu;

– Đối với cơ sở tư thục hoặc có vốn đầu tư nước ngoài thì còn phải có đủ nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động.

Chơi tiền ảo ‘chui’ rủi ro như đánh bạc, trắng tay trong ít phút

Mặc dù tiền ảo chưa được pháp luật Việt Nam công nhận, nhiều nhà đầu tư vẫn lao vào thị trường với hy vọng làm giàu nhanh chóng. Tuy nhiên, thực tế lại cho thấy nhiều người đã mất trắng tài sản chỉ trong chớp mắt do bị hacker tấn công, mua phải “coin rác” hoặc rơi vào bẫy lừa đảo. Điều này chứng minh ể quản lý các loại tiền ảo vô cùng phức tạp này, cần phải có một sàn giao dịch tiền ảo ở trong nước, được pháp luật chấp nhận, do Nhà nước điều hành để đưa ra những chế tài hợp lý. Theo luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch, thời gian trước đây, Việt Nam chậm ban hành văn bản pháp lý liên quan đến quản lý giao dịch tiền số, nhưng với thế giới, đây lại là một kênh đầu tư khá “màu mỡ”. Vì vậy, hiện diễn ra một thực tế là mặc dù pháp luật Việt Nam chưa thừa nhận nhưng vì nó đem lại lợi nhuận nên không thể cản được các nhà đầu tư Việt Nam tham gia thị trường này và chính vì chưa thừa nhận nên các giao dịch tiền số ở Việt Nam đều diễn ra “chui”. Và do pháp luật Việt Nam chưa công nhận các loại tiền ảo nên việc giao dịch, mua bán các loại tiền ảo trên mạng là hoàn toàn không thuộc quyền bảo hộ của pháp luật Việt Nam. Nhà đầu tư vì thế cần cẩn trọng khi giao dịch để tránh mất mát tài sản hoặc bị kẻ xấu lừa đảo.

Tìm hiểu thêm tại đây. 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

 

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật