Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Điều 211 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của cộng đồng

Điều 211. Sở hữu chung của cộng đồng

1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.

2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

3. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Thủ tục chuyển đổi công ty TNHH 1 thành viên sang Công ty Cổ Phần

Mô hình công ty TNHH 1 thành viên do 1 cá nhân làm chủ sở hữu, tự mình quyết định mọi hoạt động của công ty, dễ quản lý hoạt động của công ty. Nhưng nó khó huy động vốn vì không phát hành được cổ phần, cổ phiếu. Khi chuyển nhượng vốn góp cho các thành viên khác thì mô hình không phù hợp nữa mà phải chuyển đổi loại hình, so với các loại hình thì công ty cổ phần là loại hình ưu điểm nhất, dễ trong quá trình huy động vốn, nguồn nhân lực, có thể phát hành cổ pần, cổ phiếu.

MBlaw sẽ tư vấn và soạn thảo cho khách hàng những hồ sơ cần thiết để thay đổi chuyển đổi loại hình công ty sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại của công ty

I. Cơ sở pháp lý

1.Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan 

2. Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

II. Dịch vụ tư vấn của MBLAW :

  • Tư vấn, kiểm tra điều kiện là cổ đông của công ty của công ty;
  • Tư vấn chức danh của người đại diện theo pháp luật phù hợp với nhu cầu của công ty, loại hình công ty;
  • Soạn thảo hồ sơ thay đổi loại hình  công ty;
  • Đại diện Qúy khách hàng nộp hồ sơ và theo dõi quá trình thực hiện thủ tục tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp tới khi ra kết quả và bàn giao cho Qúy khách hàng;
  • Đại diện Qúy khách hàng thực hiện công bố thông tin thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin Quôc gia về đăng ký doanh nghiệp;
  • Tư vấn cho Qúy khách hàng các thủ tục sau khi thay đổi loại hình công ty từ công ty TNHH sang Công ty Cổ phần như: cách thức thông báo cho khách hàng, đối tác, ngân hàng và thay đổi các loại giấy phép con có chứa thông tin của công ty cũ ( Công ty TNHH)

Cơ quan thực hiện : Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh, thành phố nơi chi nhánh đặt trụ sở

III.Thành phần hồ sơ : 

  • Thông báo thay đổi doanh nghiệp
  • Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
  • Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông
  • Hợp đồng chuyển nhượng và biên bản thanh lý của chủ sở hữu cho các thành viên còn lại nhận chuyển nhượng để thực hiện chuyển đổi
  • Giấy đề nghị đăng ký công ty cổ phần
  • Danh sách cổ đông sáng lập
  • Điều lệ công ty cổ phần
  • Bản sao chứng thực giấy tờ cá nhân của các cổ đông công ty
  • Giấy ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ nếu không phải người đại diện theo pháp luật của công ty đi nộp và kèm theo bản sao chứng minh thư của người đi nộp hồ sơ

Thời gian thực hiện : 7-10 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ ( Trừ ngày nghỉ, lễ)

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua hotline 19006232 để  được giải đáp 

Trân trọng!

Công ty Luật hợp danh Minh Bạch

Phòng 703, Tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline : 19006232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

 

Thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động của tòa án.

Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là hàng hoá, quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động là quan hệ trao đổi sử dụng giá trị sức lao động. Trong mối quan hệ này, người lao động đem sức lao động của mình làm việc cho người sử dụng lao động và phải tuân theo sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động thông qua việc thuê mướn, sử dụng lao động nhằm thu được những giá trị mới lớn hơn – lợi nhuận. Do vậy, mục tiêu đạt được lợi ích tối đa luôn là động lực trực tiếp của các bên nên giữa họ khó có thể thống nhất được các quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện quan hệ lao động. Những lợi ích đối lập này giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ trở thành mâu thuẫn, bất đồng nếu hai bên không dung hoà được quyền lợi của nhau. Do vậy, tranh chấp lao động xảy ra là điều dễ nhận thấy.

          Theo báo cáo công tác ngành Toà án, từ nửa cuối năm 1997, tranh chấp lao động đưa đến Toà án nhân dân tối cao, số vụ việc tranh chấp lao động mà Toà án các cấp thụ lý giải quyết trong 6 năm gần đây (từ năm 2003 đến 2008) như sau:

– Năm 2003 Toà án các cấp đã thụ lý giải quyết 781 vụ, trong đó ở cấp sơ thẩm là 578 vụ, cấp phúc thẩm là 90 vụ và cấp giám đốc thẩm là 14 vụ.

– Năm 2004: Toà án các cấp thụ lý giải quyết 766 vụ; trong đó: cấp sơ thẩm thụ lý giải quyết là 603 vụ, cấp phúc thẩm 111 vụ, giám đốc thẩm 52 vụ.

– Năm 2005: 1.129 vụ; trong đó cấp sơ thẩm thụ lý 950 vụ, cấp phúc thẩm 174 vụ, giám đốc thẩm 97 vụ.

– Năm 2006: Toà án các cấp thụ lý giải quyết 1043 vụ; trong đó cấp sơ thẩm thụ lý 820 vụ, cấp phúc thẩm 205 vụ, giám đốc thẩm 109.

– Năm 2007: Toà án các cấp thụ lý giải quyết 1.423 vụ việc ; trong đó cấp sơ thẩm thụ lý giải quyết 1.022 vụ, phúc thẩm 244 vụ, giám đốc thẩm 157 vụ.

– Năm 2008: Toà án các cấp thụ lý giải quyết 1.734 vụ việc ; trong đó cấp sơ thẩm thụ lý giải quyết 1.430 vụ, phúc thẩm 155 vụ, giám đốc thẩm 149 vụ.

So với các loại vụ việc tranh chấp về dân sự, kinh doanh – thương mại, thì các tranh chấp lao động đưa đến Toà án chưa nhiều, nhưng có chiều hướng tăng dần. Tuyệt đại đa số các tranh chấp lao động đưa đến Toà án là tranh chấp lao động cá nhân. Trong 13 năm qua, chỉ có 02 vụ tranh chấp lao động tập thể đưa đến Toà án; 04 vụ đình công (Thái Nguyên 01. Vĩnh Phúc 01 và thành phố Hồ Chí Minh 02. Từ khi Bộ luật Lao động mới được ban hành (1995) đến năm 2003, tranh chấp lao động cá nhân chủ yếu là tranh chấp về sa thải, về chấm dứt hợp đồng lao động. Từ khoảng cuối năm 2003 đến nay, ngoài các loại việc tranh chấp chủ yếu như trên, thì xuất hiện nhiều loại tranh chấp về tiền lương, tiền thưởng, về phân phối thu nhập, về đòi quyền lợi bảo hiểm xã hội, về bồi thường thiệt hại.

Tranh chấp lao động xảy ra tại khu các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là chủ yếu và luôn có chiều hướng tăng. Kết quả khảo sát tình hình tranh chấp lao động của Toà án nhân dân tối cao và của các ngành liên quan cho thấy tranh chấp lao động xảy ra trong thực tế là nhiều, nhưng số vụ việc đưa đến Toà án thì còn rất hạn chế. Tình trạng này không phải vì việc hoà giải tại cơ sở tốt, mà ngược lại, chính thủ tục hoà giải đã hạn chế quyền khởi kiện vụ án của các bên tranh chấp. Bên cạnh đó, nguyên nhân từ sự hiểu biết pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động của người lao động còn hạn chế; các tổ chức tư vấn cho người lao động chưa phát huy được ảnh hưởng. Chính vì vậy mà nhiều vụ việc đưa đến Toà án, Toà án phải trả lại đơn khởi kiện vì đã hết thời hiệu khởi kiện, hoặc vì chưa qua hoà giải tại cơ sở. Bên cạnh đó, một số quy định của pháp luật hiện hành chưa đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh pháp luật đối với quan hệ lao động. Các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động khi áp dụng vào thực tế còn nhiều vướng mắc.

Bổ sung khoản phạt trong lĩnh vực hóa đơn

Nhằm hướng dẫn thực hiện một số quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn tại Nghị định 49/2016/NĐ-CP, Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 10/2014/TT-BTC.

phan-biet-hoa-don-ban-hang-va-hoa-don-gtgt

Ảnh minh họa

Theo đó, bổ sung nhiều khoản phạt trong lĩnh vực hóa đơn. Cụ thể như sau:

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
  2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi:                                                      a) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.                                                                                            b) Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (05 ngày kể từ ngày gửi thông báo phát hành).Trường hợp hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và người bán đã chấp hành Quyết định xử phạt, người mua hàng được sử dụng hoá đơn để kê khai, khấu trừ, tính vào chi phí theo quy định.

Trường hợp sử dụng hóa đơn trước ngày đăng ký sử dụng hóa đơn tại Thông báo phát hành hóa đơn nhưng đảm bảo sau 05 ngày kể từ ngày Thông báo phát hành hóa đơn thì không bị xử phạt.

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.

Ngoài ra, tại dự thảo Thông tư này còn hướng dẫn rõ nhiều quy định mới tại Nghị định 49/2016/NĐ-CP, như là: Bổ sung thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn; giảm khung phạt trong một số trường hợp…

Thông qua Luật Đầu tư (sửa đổi) : Thay “chọn cho” sang “chọn bỏ”

Điểm mới nhất của Dự thảo Luật Đầu tư (sửa đổi) lần này là sự thay đổi phương pháp tiếp cận khi làm luật, thay vì “chọn cho” (nghĩa là cái gì cho thì ghi trong luật), đã chuyển sang cách “chọn bỏ” (quy định những gì cấm, còn lại thì doanh nghiệp, nhà đầu tư được phép đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật).

Cơ quan soạn thảo thống nhất với các bộ, ngành hữu quan thu hẹp từ 51 lĩnh vực, ngành, nghề, hàng hóa, dịch vụ xuống còn 6 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh như quy định tại Điều 6 của dự thảo Luật. Tất cả 6 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều này đều đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nhưng được tổng hợp trong Luật Đầu tư (sửa đổi) để làm rõ hơn quy định về quyền tự do kinh doanh của công dân.

Trước đó, về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (Điều 7), vẫn có ý kiến đề nghị quy định rõ những trường hợp nào phải xin giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và những trường hợp nào được thực hiện hoạt động kinh doanh khi có đủ điều kiện. Có ý kiến đề nghị bổ sung quy định giao Chính phủ hệ thống và công bố các điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành nghề.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho biết: Điều kiện kinh doanh là các yêu cầu cần thiết để bảo đảm cho hoạt động bình thường mà không bị pháp luật cấm; còn các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được hiểu là hạn chế quyền tự do đầu tư kinh doanh, do đó cần quy định trong Luật nhằm bảo vệ quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng như tại Điều 7 của dự thảo Luật. Để tăng cường tính công khai minh bạch của các chính sách pháp luật, tạo điều kiện cho nhà đầu tư tự quyết định hoạt động của mình, Luật đã quy định rõ các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

Điều kiện cấp giấy chứng nhận giáo dục nghề nghiệp sơ cấp

Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Nghị định này có hiệu lực vào ngày 14/10/2016

Theo đó, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp khi có đủ các điều kiện sau:

– Có cơ sở vật chất, thiết bị phù hợp với nghề, quy mô, trình độ đào tạo sơ cấp, diện tích phòng học bảo đảm bình quân ít nhất là 04 m²/chỗ học;

– Có đủ chương trình, giáo trình đào tạo từng nghề đăng ký và phải được xây dựng, thẩm định, ban hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH;

– Có đội ngũ giáo viên đạt tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và nghiệp vụ sư phạm, có giáo viên cơ hữu cho nghề đào tạo;

– Bảo đảm tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên tối đa là 25 học sinh/giáo viên hoặc 15 học sinh/giáo viên đối với nghề yêu cầu về năng khiếu;

– Đối với cơ sở tư thục hoặc có vốn đầu tư nước ngoài thì còn phải có đủ nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động.

Cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu

Sau khi được cấp giấy phép bản lẻ sản phẩm rượu, do trong quá trình sử dụng làm mất hoặc rách giấy phép, hoặc do nhu cầu thay đổi thì cá nhân, tổ chức được cấp giấy phép có thể làm thủ tục để sửa đổi bổ sung, hoặc cấp lại giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phảm rượu

MBALW chúng tôi chuyên tư vấn và thực hiện các thủ tục về lĩnh vực doanh nghiệp, đất đai,…Đặc biệt là xin cấp các loại giấy phép con

MBLAW sẽ thực hiện các công việc như tư vấn trực tiếp, tiến hành giải đáp thắc mắc, soạn thảo hồ sơ và hướng dẫn khác hàng ký hồ sơ. Thay mặt khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước 

Cơ quan thực hiện : Phòng kinh tế UBND quận, huyện

Trình tự thực hiện : 

Bước 1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2. Nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ, xem xét hồ sơ:

+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ và đủ điều kiện thì viết giấy biên nhận giao cho người nộp. Đồng thời hướng dẫn nộp phí thẩm định theo quy định.

+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn để người đến nộp bổ sung đầy đủ theo quy định.

Bước 3. Trong quá trình thẩm định hồ sơ:

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Phòng kinh tế, Kinh tế và hạ tầng có văn bản yêu cầu bổ sung.

Bước 4. Nhận kết quả tại tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

 Cán bộ trả kết quả kiểm tra giấy biên nhận, hướng dẫn nộp lệ phí và giao kết quả cho người đến nhận.

Thành phần hồ sơ : 

Đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh sản phẩm rượu (theo mẫu quy định);

+  Bản sao Giấy phép kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu đã được cấp;

+  Các tài liệu chứng minh nhu cầu sửa đổi, bổ sung.

Thời gian thực hiện: 

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 

 

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua hotline 19006232 để  được giải đáp 

Trân trọng!

Công ty Luật hợp danh Minh Bạch

Phòng 703, Tầng 7, số 272 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline : 19006232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Điều 116 Bộ luật dân sự 2015

Điều 116. Giao dịch dân sự

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Công văn 3647/BHXH-CSXH hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Chinese rescuers pull out a body of a worker crushed after scaffolding of a building under construction collapsed on to some twenty-odd workers, in Zhengzhou, central China's Henan province 06 September 2007.  The accident is the second major workplace accident following the collapse of a 328-metre (1,076-foot) bridge over the Tuo river in Hunan province, killing 41 workers who were removing steel scaffolding erected during its construction.                CHINA OUT GETTY OUT   AFP PHOTO (Photo credit should read STR/AFP/Getty Images)
Ảnh minh họa

Theo đó, hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, BNN của người bị TNLĐ, BNN đã điều trị xong và ra viện từ ngày 01/7/2016 trở đi có những thay đổi trong thành phần hồ sơ như sau:

– Đối với hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ: Bỏ biên bản điều tra TNLĐ và các biên bản trong trường hợp tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ như biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông…

– Đối với hồ sơ hưởng chế độ BNN: Bỏ biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại hoặc kết quả đo, kiểm tra môi trường lao động hoặc bản trích sao các giấy tờ trên.

Đồng thời, bổ sung vào văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN nội dung ngày, tháng, năm ban hành của biên bản điều tra, khám nghiệm, kết quả đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, quan trắc môi trường lao động.

 

Những lưu ý khi sử dụng CMND/CCCD

1. Đối tượng được cấp CMND/CCCD

Theo đó, đối tượng được cấp CMND  là Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp CMND theo quy định.

Từ ngày 01/01/2016, khi Luật CCCD 2014 bắt đầu có hiệu lực, các trường hợp CMND trước đó hết thời hạn sẽ chuyển qua làm thủ tục cấp mới CCCD.

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ CCCD. 

2. Thời hạn sử dụng

– CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

– CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

3. Giá trị sử dụng của CMND và CCCD

Công dân được sử dụng CMND của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số CMND được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp… CMND.

Nghiêm cấm một người sử dụng hai hoặc nhiều CMND.

Thẻ CCCD là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về CCCD của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

– Thẻ CCCD được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ CCCD thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

– Khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã được xác minh khi khai báo để làm thẻ căn cước.

– Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ CCCD theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp đổi, cấp lại CMND/CCCD

4.1 Đối với CMND:

Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi CMND:

– CMND hết thời hạn sử dụng;

– CMND hư hỏng không sử dụng được;

– Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Trường hợp bị mất CMND thì phải làm thủ tục cấp lại.

4.2. Đối với CCCD:

Thẻ CCCD được đổi trong các trường hợp sau đây:

– Các trường hợp khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi

– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

– Xác định lại giới tính, quê quán;

– Có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD;

– Khi công dân có yêu cầu.

Thẻ CCCD được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

– Bị mất thẻ CCCD;

– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

5. Những trường hợp sẽ bị xử phạt khi sử dụng CMND/CCCD

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Không xuất trình CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi CMND;

– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ CMND khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Sử dụng CMND của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

– Tẩy xóa, sửa chữa CMND;

– Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn CMND để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp CMND;

– Làm giả CMND;

– Sử dụng CMND giả.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thế chấp CMND để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật

Thủ tục “Hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nhận nuôi con nuôi”

Câu hỏi:

Vợ chồng tôi kết hôn cũng gần 6 năm nay nhưng không có con nên tôi mới nhận 1 bé trai chưa tròn 1 tháng tuổi về làm con nuôi, tôi nghe nói có chế độ hưởng thai sản đối với người lao động nhận nuôi con nuôi, luật sư cho tôi hỏi thủ tục như thế nào để tôi được hưởng chế độ thai sản?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng công ty luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư xin trả lời tư vấn cho bạn như sau:

Hiện nay pháp luật hiện hành đã có quy định cho người lao động nhận nuôi con nuôi và mang thai hộ. Cụ thể :

Cơ quan thực hiện :  Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc cấp tỉnh

Yêu cầu : Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới sáu tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi

Thành phần hồ sơ : 

– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

Số lượng : 01 bộ hồ sơ

Thời hạn giải quyết : 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ

Trình tự giải quyết :

Bước 1:

Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội.

Bước 2:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ thai sản theo quy định này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 3:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời gian hưởng chế độ :

Bạn nhận  nuôi bé dưới 06 tháng tuổi nên được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi

Mức hưởng chế độ : Là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc

 

 

 

Thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài

Ngày nay có rất nhiều tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam kéo theo đó là lực lượng lao động nước ngoài cũng di chuyển theo. Thực tế cho thấy rất nhiều người lao động nước ngoài đang gặp khó khăn trong quá trình xin giấy phép lao động tại Việt Nam. Luật Minh Bạch xin giới thiệu thủ tục xin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam để quý vị tham khảo:

Luật sư Nguyễn Văn Hân – Công ty Luật Minh Bạch tham gia chương trình Luật sư doanh nghiệp trên kênh truyền hình VITV

  1. Điều kiện để người nước ngoài được cấp Giấy phép lao động tại Việt Nam

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật (không bị hạn chế lăng lực hành vi dân sự, không bị áp dụng các biện pháp hạn chế khác).

–  Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.

–  Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

– Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

– Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

  1. Bộ hồ sơ xin cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo mẫu quy định;

– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định;

– Lý lịch tư pháp tại nước ngoài (Giấy xác nhận không phạm tội) do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp;

– Lý lịch tư pháp tại Việt Nam nếu người lao động đã từng cư trú tại Việt Nam;

– Văn bản chứng minh là quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật, giáo viên ( Bằng đại học, giấy xác nhận kinh nghiệm làm việc nước ngoài ít nhất 5 năm đối với nhà quản lý, giám đốc điều hành và ít nhất 3 năm đối với vị trí chuyên gia);

– 02 ảnh mầu 4×6 phông nền trắng, không đeo kính.

– Bản chứng thực Hộ chiếu;

– Công văn chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền;

– Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài (Quyết định bổ nhiệm của công ty mẹ, hợp đồng lao động…).

Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và công chứng dịch sang tiếng Việt.

Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ

Thời gian thực hiện: 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

  1. Công việc thực hiện bởi Luật Minh Bạch

– Tư vấn cho khách hàng các quy định có liên quan đến việc xin giấy phép lao động tại Việt Nam;

– Hỗ trợ khách hàng trong việc soạn thảo hồ sơ, nộp hồ sơ, giải trình với cơ quan nhà nước (khi có yêu cầu) và thay mặt khách hàng nhận kết quả tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tư vấn cho khách hàng thủ tục xin cấp visa dài hạn hoặc thẻ tạm trú theo quy định của pháp luật.

Để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ xin vui lòng liên hệ với chúng tôi!

  • Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900 6232
  • Yêu cầu dịch vụ: 0987 832 333 
  • Gửi yêu cầu tư vấn qua email: luatsu@luatminhbach.vn
Thành lập doanh nghiệp xã hội

Kính gửi quý Luật sư công ty Luật Minh Bạch

Hiện nay tôi là Giám đốc của một tổ chức Phi chính phủ tại Hà Nội (Local NGO), Tôi có định hướng thành lập một chi nhánh (bộ phận), tạm gọi là Doanh nghiệp xã hội, trực thuộc Trung tâm. Hoạt động của bộ phận này hướng vào ngành Xây dựng dân dụng (Thi công công trình), với mong muốn tạo việc làm cho một số nhóm đối tượng đích như: Người di cư, người sử dụng ma túy, Người có H, Người thất nghiệp… và tạo nguồn kinh phí cho các hoạt động xã hội của Trung tâm bên cạnh các chương trình, dự án phát triển cộng đồng. Nguồn thu từ hoạt động của chi nhánh cũng là nguồn thu của Trung tâm.

Xin Luật sư tư vấn các điều kiện để thành lập bộ phận Doanh nghiệp xã hội này? Ví dụ như vốn điều lệ?, các yêu cầu về thủ tục pháp lý?…

Xin cảm ơn Luật sư và Chúc luật sư sức khỏe, thành đạt.

Trân trọng!

Bài viết cùng chủ đề

hoanthue
Hoàn thuế GTGT 2016

Bộ Tài chính ban hành Công văn 13804/BTC-TCT về việc quản lý hoàn thuế GTGT các tháng cuối năm 2016.

tong-hop-cac-mau-giay-uy-quyen-pho-bien-nhat-hien-nay
Mẫu giấy ủy quyền

Sau đây công ty Luật Minh Bạch sẽ cung cấp cho mọi người mẫu tham khảo : giấy ủy quyền

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật