Hotline tư vấn: 0243 999 0601
Tư vấn qua email: info@luatminhbach.vn

Điều kiện hỗ trợ đào tạo lao động mất việc

Theo nội dung Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.Thì lao động là đối tượng theo quy định tại Điều 2 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg mất việc sẽ được nhà nước hỗ trợ đào tạo khi:

– Trường hợp làm việc theo hợp đồng có một trong các giấy tờ sau:

+ Quyết định thôi việc, buộc thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Trường hợp làm việc không theo hợp đồng: có Giấy xác nhận của người sử dụng lao động.

– Trường hợp tự tạo việc làm: có Giấy đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của UBND cấp xã (trong trường hợp không có giấy đăng ký kinh doanh).

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự mới nhất 2018

Mẫu số 82-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                                                                            ……, ngày….. tháng …… năm……

  

­­­­­­ĐƠN ĐỀ NGHỊ

XEM XÉT THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM


Đối với Bản án (Quyết định)
…………..(1) số ngày tháng năm
của T
òa án nhân dân………………….

 

Kính gửi:(2)………………………………………………………………..

 

Họ tên người đề nghị:(3)………………………………………………………………….

Địa chỉ:(4)…………………………………………………………………………………….

Là:(5)……………………………………………………………………………………………

trong vụ án về…………………………………………………………………………..

Đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết định)(6)……….. số…. ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân………….. đã có hiệu lực pháp luật.

Lý do đề nghị:(7)……………………………………………………………………………

Yêu cầu của người đề nghị:(8)………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

Kèm theo đơn đề nghị là các tài liệu, chứng cứ sau đây:(9)

  1. Bản sao Bản án (quyết định) số……………… ngày….. tháng….. năm….. của Tòa án nhân dân………………………………………………………………………………………
  2. …………………………………………………………………………………………………..

 

                                                                                                                                 NGƯỜI LÀM ĐƠN(10)

 

 

 

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 82-DS:

(1), (6) Nếu là bản án sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”, nếu là bản án phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.

(2) Ghi người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 331 Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ: Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).

(3) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người làm đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty X do ông Nguyễn Văn A – Tổng giám đốc làm đại diện).

(4) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.

(5) Ghi tư cách tham gia tố tụng của người làm đơn (ví dụ: là nguyên đơn).

(7) Ghi lý do cụ thể của việc đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.

(8) Ghi yêu cầu của người đề nghị (ví dụ: Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, huỷ Bản án dân sự phúc thẩm số 10/2017/DSPT ngày 10-02-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh A để xét xử phúc thẩm lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự).

(9) Ghi tên tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn (ví dụ: 1. Bản sao Bản án số…; 2. Bản sao Chứng minh nhân dân….3. Quyết định số…/QĐ-UBND ngày……..).

(10) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp vào đơn; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên trực tiếp và đóng dấu trực tiếp vào đơn.

 

Quý bạn đọc có thể tải file mềm tại đây: Mẫu số 82 Đơn xem xét thủ tục giám đốc thẩm

____________________________________________________________________________________________

Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Cởi trần trên tàu Cát Linh – Hà Đông để quảng cáo sản phẩm

Sáng ngày 11/12, mạng xã hội lan truyền hình ảnh một nhóm thanh niên cởi trần trên tàu điện Cát Linh – Hà Đông để quảng cáo cho một chuỗi cửa hàng. Hành động này bị nhiều người cho là phản cảm và không phù hợp với không gian công cộng. Theo lãnh đạo Hanoi Metro, nhóm người này không xin phép và tự ý thực hiện hành động cởi trần chụp ảnh trong khoang tàu, làm ảnh hưởng đến hành khách khác. Mặc dù không thể xử phạt, Hanoi Metro có quyền từ chối phục vụ nếu hành vi này tái diễn.

Luật sư Trần Tuấn Anh nhấn mạnh rằng hành vi cởi trần quảng cáo sản phẩm trên phương tiện công cộng như tàu điện là nghiêm trọng và có dấu hiệu gây phiền hà cho hành khách xung quanh, thậm chí có thể xem là quấy rối. Ông so sánh sự việc này với trường hợp năm 2016, khi một siêu thị điện máy ở Hà Nội bị phạt vì thuê người mặc bikini quảng cáo, hành động bị cho là trái thuần phong mỹ tục Việt Nam.

Theo luật sư, trong một số nước, các hành vi khêu gợi hoặc quấy rối tại nơi công cộng bị xử lý nghiêm khắc, tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý các trường hợp tương tự. Căn cứ theo Nghị định 38/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo, ông cho rằng đơn vị thuê nhóm thanh niên cởi trần trên tàu điện có thể đối mặt với mức phạt từ 40 đến 60 triệu đồng.

Đọc thêm tại đây.

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Bỏ quy định “5 năm mới được bán nhà ở xã hội”, chuyên gia nói gì?

Bộ Xây dựng gần đây đã đưa ra dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi) để lấy ý kiến công chúng, trong đó đề xuất bỏ quy định về việc chỉ sau 5 năm mới được bán nhà ở xã hội. Hiện tại, người mua nhà ở xã hội bị cấm mua bán, chuyển nhượng trong 5 năm đầu tiên để đảm bảo rằng loại nhà này phục vụ đúng đối tượng thu nhập thấp. Tuy nhiên, nhiều giao dịch bất hợp pháp vẫn diễn ra, dẫn đến rủi ro pháp lý cho cả người mua và bán.

Luật sư Trần Tuấn Anh chỉ ra rằng việc này có thể gây rủi ro pháp lý cho cả hai bên, bao gồm việc người mua có thể mất tiền và người bán có thể bị thu hồi nhà ở xã hội. Theo Luật sư, quy định này không còn phù hợp vì có những trường hợp người mua sau 1-2 năm muốn bán lại nhà do thay đổi tình hình kinh tế hoặc công việc nhưng không được phép.

Đọc thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Bé gái bị mẹ và cha dượng bạo hành tử vong: “Ác mẫu” có được hoãn thi hành án?

Xoay quanh vụ án mẹ ruột Nguyễn Thị Lan Anh và cha dượng Nguyễn Minh Tuấn bạo hành con gái 3 tuổi dẫn đến tử vong. Lan Anh và Tuấn đã bị khởi tố về tội Giết người. Theo kết quả khám nghiệm, cháu bé bị chấn thương sọ não, gãy răng, và bị đánh đập dã man nhiều lần, dẫn đến cái chết thương tâm vào ngày 29/3.

Luật sư Trần Tuấn Anh nhận định rằng hành vi tàn ác của hai bị can sẽ được coi là tình tiết tăng nặng trong quá trình xét xử. Mặc dù Lan Anh đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, cô có thể được xem xét hoãn thi hành án theo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015. Tuy nhiên, luật sư cho rằng tòa án có thể giao đứa con nhỏ cho người thân hoặc cơ sở bảo trợ xã hội để nuôi dưỡng, do cả Lan Anh và Tuấn không còn khả năng thực hiện trách nhiệm làm cha mẹ.

Hiện vụ việc đang được cơ quan chức năng điều tra và làm rõ.

Mời bạn đọc thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng

Điều 126 Bộ luật dân sự 2015

Điều 126. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.

Các trường hợp xử phạt tại chỗ đối với hành vi vi phạm giao thông đường bộ

Căn cứ theo Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012, tại điều 56 của Luật này có quy định cụ thể:

“Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.”

dieu-khien-xe-dap-may-dien-vi-pham-van-con-ngo-ngac-4-1253-1347

Theo quy định trên thì các hành vi vi phạm dưới 250.000 đồng sẽ được nộp phạt trực tiếp. Như vậy, theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì những lỗi vi phạm đối với phương tiện giao thông đường bộ dưới 250.000 đồng có 57 lỗi được quy định cụ thể đối với ô tô, xe máy và xe thô sơ, cụ thể được liệt kê sau đây:

STT Hành vi Phương tiện vi phạm Mức phạt tiền Căn cứ pháp lý

(Nghị định 46)

01 Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm a Khoản 1 Điều 5
Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm a Khoản 1 Điều 6
Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm c Khoản 1 Điều 8
02 Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm b Khoản 1 Điều 5
Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm d Khoản 1 Điều 6
03 Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm c Khoản 1 Điều 5
Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm đ Khoản 1 Điều 6
04 Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm g Khoản 1 Điều 5
Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm c Khoản 1 Điều 6
05 Dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm d Khoản 1 Điều 5
06 Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm đ Khoản 1 Điều 5
07 Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm e Khoản 1 Điều 5
08 Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm h Khoản 1 Điều 5
09 Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau mà không phải là xe ưu tiên đi làm nhiệm vụ Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm i Khoản 1 Điều 5
10 Không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm k Khoản 1 Điều 5
11 Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy Ô tô Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm l Khoản 1 Điều 5
12 Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm b Khoản 1 Điều 6
13 Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước Xe mô tô Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm e Khoản 1 Điều 6
14 Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm g Khoản 1 Điều 6
15 Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm h Khoản 1 Điều 6
16 Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm i Khoản 1 Điều 6
17 Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm a Khoản 2 Điều 6
18 Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm b Khoản 2 Điều 6
19 Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm c Khoản 2 Điều 6
20 Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm d Khoản 2 Điều 6
21 Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm đ Khoản 2 Điều 6
22 Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm e Khoản 2 Điều 6
23 Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm g Khoản 2 Điều 6
24 Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm h Khoản 2 Điều 6
25 Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm a Khoản 3 Điều 6
Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm đ Khoản 1 Điều 8
26 Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm b Khoản 3 Điều 6
27 Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm d Khoản 3 Điều 6
28 Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm đ Khoản 3 Điều 6
29 Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm e Khoản 3 Điều 6
30 Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm g Khoản 3 Điều 6
31 Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm h Khoản 3 Điều 6
32 Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm i Khoản 3 Điều 6
Xe đạp máy Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm d Khoản 4 Điều 8
33 Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm k Khoản 3 Điều 6
34 Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm l Khoản 3 Điều 6
35 Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm n Khoản 3 Điều 6
36 Sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh khi đang điều khiển xe, trừ thiết bị trợ thính Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm o Khoản 3 Điều 6
37 Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm a Khoản 1 Điều 8
38 Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm b Khoản 1 Điều 8
39 Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm d Khoản 1 Điều 8
40 Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm e Khoản 1 Điều 8
41 Đi dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm g Khoản 1 Điều 8
42 Sử dụng ô (dù), điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù) Xe đạp, xe đạp máy Từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng Điểm h Khoản 1 Điều 8
43 Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm a Khoản 2 Điều 8
44 Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm b Khoản 2 Điều 8
45 Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm c Khoản 2 Điều 8
46 Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm d Khoản 2 Điều 8
47 Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm đ Khoản 2 Điều 8
48 Chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm e Khoản 2 Điều 8
49 Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm g Khoản 2 Điều 8
50 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông Xe đạp, xe đạp máy Từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng Điểm h Khoản 2 Điều 8
51 Buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy Xe đạp, xe đạp máy Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm a Khoản 3 Điều 8
52 Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông Xe đạp, xe đạp máy Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm b Khoản 3 Điều 8
53 Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác Xe đạp, xe đạp máy Từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng Điểm c Khoản 3 Điều 8
54 Lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường Xe đạp, xe đạp máy Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm a Khoản 4 Điều 8
55 Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy Xe đạp, xe đạp máy Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm b Khoản 4 Điều 8
56 Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn Xe đạp, xe đạp máy Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm c Khoản 4 Điều 8
57 Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều” Xe đạp, xe đạp máy Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Điểm e Khoản 4 Điều 8

(nguồn: thuvienphapluat.vn)

Công ty Luật Minh Bạch

Biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Từ ngày 09/09/2016 Chính phủ ban hành Nghị định 136/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 221/2013/NĐ-CP về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

cainghien

Ảnh minh họa (internet)

Theo đó, đối tượng áp dụng biện pháp nêu trên bao gồm:

– Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.

– Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định và thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.

+ Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy nhưng mà vẫn còn nghiện.

+ Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.

Nghị định 136/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/10/2016.

 

36 biển số siêu đẹp đấu giá công khai trong 2 phiên tới

Ngày 20-9, bà Lâm Thị Mai Anh, Giám đốc Công ty Đấu giá hợp danh Việt Nam (VPA), cho biết công ty sẽ bảo mật thông tin liên quan đến các phiên đấu giá và hiện đang chuẩn bị cho cuộc đấu giá tiếp theo. Chị LA, cư dân Hà Nội, bày tỏ sự tiếc nuối vì không mua được biển số trong phiên đấu giá trước do giá bị đẩy lên quá cao. Chị nghi ngờ khả năng tài chính của những người đấu giá khác và hy vọng vào phiên đấu giá tiếp theo sẽ có giá hợp lý hơn.

Ngày 15-9, ông NTĐ đã thắng thầu biển số ô tô 99A-666.66 với giá 4,23 tỷ đồng và dự định gắn biển số này vào xe Mercedes GLS 400. Ông Đ cho biết lý do chi số tiền lớn là vì biển số có ý nghĩa đặc biệt và thuộc đầu số đẹp.

Theo luật sư Trần Tuấn Anh, người trúng đấu giá biển số xe có quyền sở hữu và chuyển nhượng biển số kèm theo xe, nhưng không thể chuyển nhượng biển số riêng lẻ. Việc chuyển nhượng phải tuân theo quy định mới của Bộ Công an và không phải nộp thuế giá trị gia tăng hay thu nhập cá nhân.

Xem thêm tại đây 

Điều kiện thành lập nhóm trẻ độc lập

Nội dung này được quy định tại Nghị định 46/2017/NĐ-CP về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục có hiệu lực từ 21/4/2017; cụ thể như sau:

– Đáp ứng nhu cầu gửi trẻ em của các gia đình.

– Giáo viên đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Điều 77 của Luật giáo dục.

– Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ kiên cố hoặc bán kiên cố, an toàn, đủ ánh sáng tự nhiên; diện tích phải bảo đảm ít nhất 1,5 m2/trẻ em;

– Những nơi có tổ chức ăn phải có bếp riêng đặt xa nhóm trẻ, an toàn; bảo đảm phòng chống cháy nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm.

– Trang thiết bị phải đảm bảo:

+ Có chiếu hoặc thảm cho trẻ ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn, dụng cụ đựng nước uống, giá để đồ chơi, khăn và ca, cốc, đủ bô cho trẻ đi vệ sinh và ghế cho giáo viên;

+ Có đủ thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm: Đồ chơi, đồ dùng và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi – tập có chủ đích; đồ dùng cá nhân cho mỗi trẻ em;

+ Có đồ dùng, tài liệu cho người nuôi dạy trẻ em.

Mẫu đơn ly hôn đơn phương mới nhất 2020

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN XIN LY HÔN

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN………………………………………………..

Tên tôi là:………………………………………………..Năm sinh …………………………………………………………

CCCD/Hộ chiếu số:………………………………….Ngày cấp và nơi cấp: …………………………………………

Hiện cư trú:………………………………………………………………………………………………………………………

Xin được ly hôn với: ………………………………..Năm sinh:…………………………………………………………

CCCD/Hộ chiếu số:………………………………….Ngày cấp và nơi cấp: …………………………………………

Hiện cư trú: ……………………………………………………………………………………………………………………..

  1. Nội dung xin ly hôn

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

  1. Về con chung

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

  1. Về tài sản chung

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………..

 

 

 

 

 

Tải về mẫu đơn ly hôn đơn phương tại đây:

MẪU ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

Xem hướng dẫn viết đơn tại đây !!!

 

…………….., Ngày ……….. tháng……….. năm……………

Người làm đơn

 

 

(Ký tên – Ghi rõ họ và tên)

 

 

____________________________________________________________________________________________

Ủng Hộ Đồng Bào Vùng Lũ: Từ Thiện Minh Bạch, Tránh Lợi Dụng”

Lợi dụng danh nghĩa từ thiện để “trục lợi” là vấn đề gây bức xúc trong dư luận, đặt trong bối cảnh  những ngày qua, người dân cả nước và rất nhiều tổ chức thiện nguyện đang chung tay, nỗ lực khắc phục hậu quả của bão số 3, điều này đặt ra câu hỏi: Làm thế nào để hoạt động nhân đạo, từ thiện có ý nghĩa và đảm bảo thực chất? Vấn đề này đang làm dấy lên yêu cầu cần phải có những biện pháp nghiêm ngặt để đảm bảo hoạt động từ thiện được thực hiện đúng mục đích, không bị lợi dụng.  Theo quan điểm của Luật sư Trần Tuấn Anh, để hoạt động từ thiện có ý nghĩa và minh bạch, các cá nhân và tổ chức từ thiện cần tuân thủ pháp luật, chọn lựa  các quỹ từ thiện và cơ sở trợ giúp đã được cấp phép. Cơ sở trợ giúp xã hội  cũng phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và minh bạch tài chính theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP và Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Việc từ thiện tự phát không minh bạch có thể làm mất lòng tin của xã hội, ảnh hưởng đến tinh thần tương thân tương ái. Luật sư cũng đưa ra khuyến cáo đến các cá nhân tham gia từ thiện cần tỉnh táo, kiểm tra kỹ các nguồn thông tin và tuân thủ quy định pháp luật để ngăn chặn những đối tượng trục lợi.

Mời bạn đọc theo dõi thêm tại đây 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng!

Điều 164 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

____________________________________________________

Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

Công ty Luật Minh Bạch

Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Hotline: 1900.6232

Email: luatsu@luatminhbach.vn

Trân trọng!

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật