Hiện tại, việc tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ở Việt Nam vẫn đang áp dụng theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành (như Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 80/2021/TT-BTC). Chưa có văn bản pháp luật nào ban hành Luật Thuế TNCN mới.
Cách tính thuế TNCN sẽ phụ thuộc vào đối tượng nộp thuế và loại thu nhập. Dưới đây là các trường hợp phổ biến:
I. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG:
Đây là trường hợp phổ biến nhất và được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Công thức chung là:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Để tính được Thuế TNCN phải nộp, bạn cần xác định các yếu tố sau:
-
Tổng thu nhập: Là toàn bộ tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được trong kỳ tính thuế.
-
Các khoản thu nhập được miễn thuế: Bao gồm một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định, tiền ăn trưa, tiền phụ cấp điện thoại, tiền công tác phí, v.v. (theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn).
-
Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế
-
Các khoản giảm trừ: Đây là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế, bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: Hiện tại là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc: Hiện tại là 4,4 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc. (Điều kiện người phụ thuộc được giảm trừ theo quy định pháp luật).
- Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc: (BHXH, BHYT, BHTN) theo quy định.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: (nếu có và đáp ứng điều kiện).
-
Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần: Sau khi có Thu nhập tính thuế, bạn sẽ áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần để tính số thuế phải nộp.
Bậc |
Thu nhập tính thuế /tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu đồng (trđ) |
5% |
0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 trđ đến 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT – 0,25 trđ |
3 |
Trên 10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT – 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT – 1,65 trđ |
5 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT – 3,25 trđ |
6 |
Trên 52 trđ đến 80 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 |
Trên 80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT – 9,85 trđ |
(Trong đó TNTT là Thu nhập tính thuế)
II. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DƯỚI 03 THÁNG HOẶC KHÔNG KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG:
Nếu có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập trước khi trả.
- Thuế TNCN phải nộp = Tổng thu nhập x 10%
Tuy nhiên, cá nhân có thể làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện (chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập tại một đơn vị và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh không tới mức phải nộp thuế) để tạm thời chưa khấu trừ thuế.
III. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ:
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
- Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%
IV. THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH