Cách tính thuế thu nhập cá nhân chuẩn nhất 2025

Hiện tại, việc tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ở Việt Nam vẫn đang áp dụng theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành (như Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 80/2021/TT-BTC). Chưa có văn bản pháp luật nào ban hành Luật Thuế TNCN mới.

Cách tính thuế TNCN sẽ phụ thuộc vào đối tượng nộp thuế và loại thu nhập. Dưới đây là các trường hợp phổ biến:

 

I. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG:

Đây là trường hợp phổ biến nhất và được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Công thức chung là:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Để tính được Thuế TNCN phải nộp, bạn cần xác định các yếu tố sau:

  1. Tổng thu nhập: Là toàn bộ tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được trong kỳ tính thuế.

  2. Các khoản thu nhập được miễn thuế: Bao gồm một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định, tiền ăn trưa, tiền phụ cấp điện thoại, tiền công tác phí, v.v. (theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn).

  3. Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế

  4. Các khoản giảm trừ: Đây là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế, bao gồm:

    • Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: Hiện tại là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
    • Giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc: Hiện tại là 4,4 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc. (Điều kiện người phụ thuộc được giảm trừ theo quy định pháp luật).
    • Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc: (BHXH, BHYT, BHTN) theo quy định.
    • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: (nếu có và đáp ứng điều kiện).
  5. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần: Sau khi có Thu nhập tính thuế, bạn sẽ áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần để tính số thuế phải nộp.

 

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT – 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT – 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT – 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT – 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT – 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

35% TNTT – 9,85 trđ

(Trong đó TNTT là Thu nhập tính thuế)

II. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DƯỚI 03 THÁNG HOẶC KHÔNG KÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG:

Nếu có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập trước khi trả.

  • Thuế TNCN phải nộp = Tổng thu nhập x 10%

Tuy nhiên, cá nhân có thể làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện (chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập tại một đơn vị và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh không tới mức phải nộp thuế) để tạm thời chưa khấu trừ thuế.

III. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ:

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.

  • Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%

IV. THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

• Thuế TNCN = Doanh thu tính thuế × Tỷ lệ thuế TNCN (%)
• – Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0.5%
• – Dịch vụ, xây dựng không bao thầu: 2%
• – Sản xuất, vận tải, dịch vụ có nguyên liệu: 1.5%
• – Hoạt động khác: 1%
V. CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG KHOÁN
• Thuế TNCN = Giá trị chuyển nhượng × 0,1%
• Không cần biết lãi – lỗ.
VI. CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
• Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng × 2%
• Miễn thuế nếu là nhà đất duy nhất.
VII. ĐẦU TƯ VỐN (lãi, cổ tức…)
• Thuế TNCN = Thu nhập từ đầu tư vốn × 5%
VIII. BẢN QUYỀN, NHƯỢNG QUYỀN
• Thuế TNCN = Thu nhập × 5%
IX. TRÚNG THƯỞNG
• Thuế TNCN = (Thu nhập – 10 triệu đồng) × 10%
• Miễn phần ≤ 10 triệu đồng/lần.
X. THỪA KẾ, QUÀ TẶNG
• Thuế TNCN = (Giá trị tài sản – 10 triệu đồng) × 10%
XI. CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
• Thuế TNCN = Tổng thu nhập chịu thuế × 20%
• Không áp dụng giảm trừ hay biểu lũy tiến

0.0 sao của 0 đánh giá

Bài viết liên quan

Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên để bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

Theo Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung 2009 đã quy định thêm về nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, nguyên tắc ưu tiên để bảo đảm sự công bằng cho các các nhân, tổ chức đi đăng kí đơn và nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ quyền sở hữu của các tổ chức, cá nhân trong nước cũng như của các tổ chức cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.

Nguyên tắc này bao gồm các trường hợp sau:

 Thứ nhất, trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.

Thứ hai, trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.

Thứ ba, trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký trong hai trường hợp trên cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Như vậy, căn cứ vào các điều luật nêu trên sẽ là thông tin hữu ích để ai có ý muốn đăng ký hoặc đã đi đăng kí quyền sở hữu công nghiệp có thể hiểu hơn về các trình tự tiến hành việc đăng kí quyền sở hữu công nghiệp.

Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là tài sản khác

Ngày 23/8/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 3811/TCT-TNCN hướng dẫn về giá tính lệ phí trước bạ (LPTB) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng như sau:

Căn cứ khoản 2 điều 19 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính quy định 

“d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.”

Căn cứ điểm 2, điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định về Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác

“a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.

Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường được căn cứ vào hóa đơn bán hàng hợp pháp; giá thành sản phẩm (đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo để tiêu dùng); trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có) (đối với tài sản nhập khẩu).

Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.

b) Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản này để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại khoản 6, khoản 7 điều 2 Nghị định này và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại khoản 6, khoản 7 điều 2 Nghị định này…”

Căn cứ điểm a, khoản 3, điều 3 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác:

“a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.

a.1) Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường được căn cứ vào hóa đơn bán hàng hợp pháp là tổng giá thanh toán của tài sản bao gồm các khoản thuế, phí có liên quan đối với tài sản mua bán chuyển nhượng.

Đối với tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh khi chuyển nhượng tài sản cho các tổ chức, cá nhân khác thì giá chuyển nhượng tài sản thực tế được căn cứ vào Quyết định bán hoặc Hợp đồng mua bán có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

a.2) Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo để tiêu dùng là giá thành sản phẩm;

a.3) Đối với tài sản nhập khẩu trực tiếp là trị giá tính thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có)…”

Để kịp thời giải quyết phát sinh thực tế tại địa phương phù hợp nội dung các văn bản mới ban hành thì việc xác định giá tính thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng của các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, điều 3 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính. Riêng giá tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tài sản thừa kế, quà tặng là ô tô, xe máy phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 và các Quyết định sửa đổi, bổ sung Bảng giá tính LPTB của Bộ Tài chính.

 

Lời khai gây tranh cãi của các cựu quan chức trong vụ Việt Á: Ngụy biện hay sự thật?

Trong phiên tòa xét xử đại án Việt Á, các bị cáo, bao gồm nhiều cựu quan chức, đã khai nhận việc nhận tiền từ doanh nghiệp như là “chia sẻ lợi nhuận” hoặc “nếu doanh nghiệp đưa tiền thì tôi có quyền nhận”. Tuy nhiên, những lời khai này cho thấy các bị cáo đang cố gắng biện minh cho hành vi sai phạm của mình. Điều này gây phản cảm, nhất là đối với những người từng giữ chức vụ cao, vốn phải am hiểu pháp luật.

Theo Luật sư Trần Tuấn Anh (Giám đốc Công ty luật Minh Bạch), pháp luật không chỉ xét xử dựa trên lời khai mà còn dựa trên các chứng cứ khách quan. Trong vụ án Việt Á, các bị cáo đã cấu kết với nhau để thao túng thị trường và nhận hối lộ, gây thiệt hại lớn cho Nhà nước. Dù có những lời khai mang tính ngụy biện, pháp luật vẫn sẽ xét xử công bằng dựa trên chứng cứ và sự thật khách quan. Các bị cáo nên thành khẩn trước tòa để có cơ hội hưởng khoan hồng, thay vì biện minh một cách ngây ngô hoặc dùng lý lẽ sai trái để che đậy hành vi phạm tội của mình.

Mời bạn đọc tìm hiểu thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng!

ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Vấn đề này được quy đinh tại Luật đất đai năm 2013 chương 8 Mục 3 tại các Điều từ 117 – 119.

images672935luatdatdaisuadoi

Luật đất đai 2013

1. Các trường hợp cần phải tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
– Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
– Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
– Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
– Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
– Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
– Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Thẩm quyền thuộc về UBND các cấp theo Điều 59 Luật đất đai 2013.
3. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
– Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
– Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
– Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chế tài xử lý vi phạm.
Các trường hợp vi phạm quy định trong lĩnh vực đất đai sẽ chịu mức xử lý cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị thu hồi đất tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm.
Ví dụ, đối với hành vi nhận quyền sử dung đất thông qua đấu giá mà không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành thì sẽ bị thu hồi đất theo Điều 64 Luật đất đai 2013.

Công ty Luật Minh Bạch

Thay án tử hình bằng “vào tù vĩnh viễn” với tội danh vận chuyển trái phép ma túy, tham ô và nhận hối lộ

Theo Bộ Công an, dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự sẽ bỏ hình phạt tử hình đối với 8 tội danh trên tổng số 18 tội danh có hình phạt tử hình của Bộ luật Hình sự. Trao đổi với Phóng viên VOV, Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc công ty Luật Minh Bạch, đánh giá là một sự thay đổi phù hợp với xu thế của thế giới và hội nhập chung của Việt Nam, đảm bảo được tính nhân đạo và tình hình thực tế trong công cuộc phòng chống tội phạm thời gian qua.

Tìm đọc thêm tại đây. 

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.

Dịch vụ đăng ký mã số mã vạch tại Hải Phòng

Bạn muốn thực hiện thủ tục đăng ký mã số mã vạch trên hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng trong siêu thị hay các cửa hàng tiện ích có sử dụng máy quét mã vạch…

Luật Minh Bạch chuyên cung cấp dịch vụ đăng ký mã số mã vạch uy tín, chuyên nghiệp, nhanh chóng. Luật Minh Bạch được coi là một trong những đơn vị cung cấp dịch vụ đăng ký mã số mã vạch hàng đầu tại Hải Phòng. Với những chuyên viên nhiều kinh nghiệm tư vấn và đăng ký mã số mã vạch, chúng tôi sẽ cung cấp cho Khách hàng một dịch vụ toàn diện về mã số mã vạch như sau:

Phạm vi tư vấn dịch vụ đăng ký mã số mã vạch tại Hải Phòng:

Tư vấn về việc việc đăng ký mã số mã vạch cho sản phẩm, sử dụng mã số mã vạch cho sản phẩm;

Tư vấn việc xử lý vi phạm, yêu cầu xử lý và bồi thường thiệt hại khi mã số mã vạch bị làm giả, sử dụng trái phép;

Tư vấn soạn thảo hồ sơ đăng ký mã số mã vạch tại Hải Phòng cho khách hàng;

Thay mặt khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký mã số mã vạch tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Thay mặt khách hàng nhận kết quả và bàn giao lại cho Khách hàng;

Hồ sơ đăng ký mã số mã vạch tại Hải Phòng bao gồm:

Bản đăng ký mã số mã vạch (02 bản) (theo mẫu Luật Minh Bạch soạn);

Danh mục dản phẩm đăng ký mã số mã vạch (02 bản) (theo mẫu Luật Minh Bạch soạn);

Biên nhận hồ sơ đăng ký mã số mã vạch (01 bản) (theo mẫu);

Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư (02 bản).

Phí đăng ký mã số mã vạch gồm có phí dịch vụ và phí duy trì, cụ thể:

Phí dịch vụ đăng ký mã số mã vạch: 2.500.000 VND

Phí duy trì được quy định như sau:

+ Mã doanh nghiệp GS1 loại 10 số:

Phí duy trì 500.000VNĐ/năm (Sử dụng được dưới 100 loại sản phẩm)

+ Mã doanh nghiệp GS1 loại 9 số:

Phí duy trì 800.000VNĐ/năm (Sử dụng được dưới 1000 loại sản phẩm)

+ Mã doanh nghiệp GS1 loại 8 số:

Phí duy trì 1.500.000VNĐ/năm (Sử dụng được dưới 10.000 loại sản phẩm)

+ Mã doanh nghiệp GS1 loại 7 số:

Phí duy trì 2.000.000VNĐ/năm (Sử dụng được dưới 100.000 loại sản phẩm)

Các lưu ý cho doanh nghiệp đăng ký mã số mã vạch

  1. Khi đăng kí sử dụng, doanh nghiệp phải đóng phí đăng kí và phí duy trì cho năm đầu tiên.
  2. Doanh nghiệp có thể nộp phí bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đến cơ quan nhà nước
  3. Phí duy trì sử dụng mã số mã vạch phải nộp trước 30/6 hàng năm
  4. Khi có sự thay đổi về tên công ty, địa chỉ công ty hoặc thất lạc Giấy chứng nhận sử dụng mã số mã vạch (MSMV), đề nghị doanh nghiệp làm thủ tục để thay đổi.
  5. Khi doanh nghiệp không muốn tiếp tục sử dụng mã số mã vạch (MSMV), đề nghị doanh nghiệp làm thủ tục xin ngừng sử dụng mã số mã vạch (MSMV).

Để được tư vấn chi tiết dịch vụ xin vui lòng gọi: 0987 892 333 hoặc Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900 6232

 

Thủ tục đăng ký mã số mã vạch

Mã số, mã vạch là một trong những dấu hiệu nhận dạng và thu thập dữ liệu tự động các đối tượng là sản phẩm, hàng hóa… nhằm quản lý và nhận biết các đối tượng là sản phẩm và hàng hóa được thể hiện dưới dạng một dãy số hoặc được thể hiện bằng mã vạch để các thiết bị đọc mã vạch có thể nhận biết được. Các đơn vị sản xuất muốn đưa sản phẩm của mình ra thị trường tiêu thụ cần phải đăng ký mã số, mã vạch cho hàng hóa. Điều này nhằm tạo điều kiện cho việc việc kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa. Mỗi đơn vị chỉ cần đăng ký 01 lần và có thể sử dụng cho nhiều sản phẩm khác nhau (tùy lựa chọn đăng ký).

Luật sư Nguyễn Văn Hân – Công ty Luật Minh Bạch tham gia chương trình Luật sư doanh nghiệp trên kênh truyền hình VITV

Thủ tục đăng ký mã số mã vạch.

Muốn có mã số mã vạch trên hàng hoá để xuất khẩu hay bán tại các siêu thị, trước tiên các doanh nghiệp phải gia nhập EAN Việt Nam.

EAN Việt Nam sẽ cấp mã M cho doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp lập mã mặt hàng (mã I) cho từng sản phẩm.

Để được là thành viên của EAN Việt Nam, doanh nghiệp sẽ phải đóng phí gia nhập và phí hàng năm. Hai loại phí này do đại hội các thành viên quyết định, được ghi trong điều lệ của EAN Việt Nam và có thể thay đổi sau một thời gian áp dụng.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp khi áp dụng mã số mã vạch là quản lý mã mặt hàng (mã I) của mình theo nguyên tắc mỗi mã số tương ứng với một loại sản phẩm duy nhất, không được nhầm lẫn. Những sản phẩm khác nhau về tính chất (ví dụ như bia và nước ngọt), về khối lượng, về bao gói… đều phải được cho những mã số mặt hàng khác nhau. Những mã số này sẽ sử dụng lâu dài cùng với sự tồn tại của mặt hàng đó. Những mặt hàng này khi được cải tiến (thay đổi trọng lượng, cách bao gói…) đều phải được cấp mã mặt hàng mới

1. Hồ sơ đăng ký mã số mã vạch gồm có:
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập
+ Bản đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN theo mẫu quy định
+ Phiếu đăng ký thông tin cho cơ sở dữ liệu của GS1 Việt Nam theo mẫu quy định
+ Bản đăng ký sử dụng MSMV (theo mẫu quy định)

Số lượng hồ sơ: 2 bộ

2. Nộp hồ sơ tại:
– Hoặc thông qua Dịch vụ đăng ký mã số mã vạch có số Điện thoại: 0987 892 333 hoặc Tổng đài dịch vụ tư vấn, hỗ trợ thủ tục (24/7): 1900 6232
– Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam/ Chi cục Tiêu chuần Đo lường Chất lượng

3. Thời gian giải quyết:
– Thời gian cấp mã số tạm thời 2 ngày, cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số mã vạch 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

4. Các loại mã số, mã vạch theo tiêu chuẩn quốc tế

– Mã EAN-13, gồm 13 chữ số và Mã EAN-8 (rút gọn), gồm 8 chữ số: ứng dụng trên các sản phẩm bán lẻ.
– Mã thùng EAN (DUN-14), gồm 14 chữ số: ứng dụng trong việc phân phối, vận chuyển, lưu kho.
– Mã địa điểm GLN, mã số container vận chuyển SSCC: ứng đụng cho nghiệp vụ giao vận…

Trân trọng!

PHÒNG TƯ VẤN SỞ HỮU TRÍ TUỆ – LUẬT MINH BẠCH

Tập án lệ đầu tiên của Việt Nam ra đời

Tính đến thời điểm hiện nay đã có 10 án lệ được công bố, bao gồm các án lệ sau:

Án lệ số 1: Quyết định giám đốc thẩm 04/2014/HS-GĐT ngày 16/04/2014 về vụ án giết người

Án lệ số 2: Quyết định giám đốc thẩm 27/2010/DS-GĐT ngày 08/07/2010 về vụ án tranh chấp đòi lại tài sản

Án lệ số 3: Quyết định giám đốc thẩm 208/2013/DS-GĐT ngày 03/05/2013 về vụ án ly hôn

Án lệ số 4: Quyết định giám đốc thẩm 04/2010/QĐ-HĐTP ngày 03/03/2010 về vụ án tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Án lệ số 5: Quyết định giám đốc thẩm 39/2014/DS-GĐT ngày 09/10/2014 về vụ án tranh chấp di sản thừa kế

Án lệ số 6: Quyết định giám đốc thẩm 100/2013/GĐT-DS ngày 12/08/2013 về vụ án tranh chấp thừa kế

Án lệ số 7: Quyết định giám đốc thẩm 126/2013/DS-GĐT ngày 23/09/2013 về vụ án dân sự tranh chấp quyền sở hữu, sử dụng nhà

Án lệ số 8: Quyết định giám đốc thẩm 12/2013/KDTM-GĐT ngày 16/05/2013 về vụ án kinh doanh, thương mại tranh chấp về hợp đồng tín dụng

Án lệ số 9: Quyết định giám đốc thẩm 07/2013/KDTM-GĐT ngày 15/03/2013 về vụ án kinh doanh, thương mại tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa

Án lệ số 10: Quyết định giám đốc thẩm 08/2014/HC-GĐT ngày 19/08/2014 về vụ án hành chính khiếu kiện Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Đề xuất duy trì cả hai hình thức chi trả lương hưu nhằm bảo vệ quyền lợi người cao tuổi trước việc chuyển đổi sang hình thức chuyển khoản từ ngày 1/9

Từ ngày 1/9, lương hưu sẽ được chi trả qua chuyển khoản, nhưng việc này gây lo lắng cho người cao tuổi do khó khăn trong việc sử dụng công nghệ. Nhiều người phải nhờ con cháu hỗ trợ, gặp rủi ro mất tiền hoặc chiếm đoạt khi ủy quyền.  Chia sẻ với tờ VTC news, Luật sư Trần Tuấn Anh – Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch đề xuất giữ cả hai hình thức trả lương qua tài khoản và trực tiếp để bảo vệ quyền lợi người cao tuổi

Đọc thêm tại đây

Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng!

Thực hiện NVDS liên đới, VD minh họa.

KN : là loại nghĩa vụ nhiều người, trong đó, 1 trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nội dung của nghĩa vụ hoặc một trong số những người có quyền đều có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

Mục đích: buộc những người có nghĩa vụ phải cùng nhau gánh vác toàn bộ nghĩa vụ nhằm bảo đảm quyền lợi cho chủ thể có quyền được trọn vẹn, kể cả khi có 1 trong số những người có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

Nội dung:

Thứ nhất: người có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ NV, nếu 1 trong số những người có nghĩa vụ thực hiện phần nghĩa vụ của họ mà những người khác chưa thực hiện, thì quan hệ nghĩa vụ giữa người được thực hiện với người có quyền vẫn chưa được coi là chấm dứt. nghĩa là người có nghĩa vụ không những phải thực hiện phần của mình mà còn phải thực hiện thay cho người có nghĩa vụ khác khi người đó không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

Thứ 2: nếu 1 người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, thì quan hệ NVDS liên đới giữa những người có nghĩa vụ ( kể cả những người chưa thực hiện ) với những người có quyền được chấm dứt. đồng thời sẽ phát sinh 1 nghĩa vụ hoàn lại trong đó người đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu người chưa thực hiện nghĩa vụ phải thanh toán phần nghĩa vụ mà người này đã thực hiện thay cho họ.

Thứ 3: nếu người có quyền dân sự đã chỉ định một trong số những người có NVDS thực hiện toàn bộ nội dung của nghĩa vụ mà sau đó lại miễn việcc thực hiện cho người đó, thì nghĩa vụ dân sự được chấm dứt toàn bộ. nếu người có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho 1 số người có nghĩa vụ liên đới với riêng phần của họ thì những người khác vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ còn lại.

Thứ 4: người có quyền không những có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với phần quyền của mình, mà còn có quyền yêu cầu bên đó phải thực hiện trước mình phần nghĩa vụ đối với những người có quyền khác.

Thứ 5: người có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ cho từng người có quyền, nhưng cũng có thể thực hiện nghiã vụ cho một trong số những người có quyền liên đới. khi NV đc thực hiện xong, dù rằng việc thực hiện đó chỉ cho 1 người có quyền, thì NVDS liên đới vẫn chấm dứt toàn bộ. đồng thời phát sinh 1 nghĩa vụ hoàn lại, trong đó người có quyền nào đã tiếp nhận sự thực hiện nghĩa vụ phải thanh toán cho những người có quyền khác phần quyền mà mình đã nhận thay họ.

Thứ 6: nếu 1 trong số những người có quyền liên đới miễn cho người có nghĩa vụ việc thực hiện nghĩa vụ đối với phần quyền của mình, thì người có nghĩa vụ chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đói khác.

Thứ 7: nếu 1 trong số những người có quyền liên đới miễn cho riêng một người trong số những người có nghĩa vụ đối với riêng phần quyền của mình, thì riêng người có nghĩa vụ được miễn không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình đối với phần quyền của người khác đã miễn.

VD:A và B thuê nhà của C. B không có tiền trả thuê nhà .A phải chịu trách nhiệm liên đới và trả đầy đủ tiền cho C.

Kể từ ngày 01/01/2018, nữ cũng là chủ thể của tội hiếp dâm?

Từ ngày 01/01/2018, Bộ luật Hình sự 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2015 (gọi là Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017) bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Nguồn: thuvienphapluat.vn

Theo đó, đối với tội hiếp dâm được quy định như sau: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm”.

Như vậy, Bộ luật Hình sự 2015 không loại trừ nữ ra khỏi tội danh này, bất kể người nào (không phân biệt là nam hay nữ) mà có hành vi vi phạm nêu trên đều bị xử lý về tội hiếp dâm.

Điều 141. Tội hiếp dâm_Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017)

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

c) Nhiều người hiếp một người;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Có tính chất loạn luân;

g) Làm nạn nhân có thai;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Ảnh minh họa (nguồn Internet)

Hiện hành, tại Điều 111 của Bộ luật Hình sự 1999 cũng dùng từ “người nào”, tuy nhiên thực tế xét xử vẫn không xử tội hiếp dâm đối với nữ (trừ trường hợp là đồng phạm) bởi vướng phải Bản tổng kết của Tòa án nhân dân tối cao số 329/HS2 ngày 11/5/1967.

Bản tổng kết của Tòa án nhân dân tối cao số 329/HS2 ngày 11/5/1967 đề cập đến “khái niệm” giao cấu như sau:

“Giao cấu: chỉ cần có sự cọ sát trực tiếp dương vật vào bộ phận sinh dục của người phụ nữ (bộ phận từ môi lớn trở vào) với ý thức ấn vào trong không kể sự xâm nhập của dương vật là sâu hay cạn, không kể có xuất tinh hay không là tội Hiếp dâm được coi là hoàn thành, vì khi đó nhân phẩm danh dự của người phụ nữ đã bị chà đạp”.

Nhưng nay đã có Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật 2015 thì một khi Bộ luật Hình sự 1999 hết hiệu lực thi hành thì các văn bản hướng dẫn cho Bộ luật Hình sự 1999 cũng hết hiệu lực, và từ đó sẽ áp dụng thống nhất theo Bộ luật Hình sự mới (Bộ luật Hình sự 2015 và Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017).

Dù hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề này đã rõ ràng; tuy nhiên, thực tiễn vẫn còn tàn dư suy nghĩ “nữ là phái yếu, không thể hiếp dâm” nên hiện tại trong xã hội vẫn còn hai luồng quan điểm trái chiều nhau (một luồng cho rằng nữ cũng là chủ thể của tội hiếp dâm; một luồng cho rằng nữ không thể là chủ thể của tội hiếp dâm, trừ trường hợp đồng phạm). Rất mong, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sớm ban hành Nghị quyết nhằm thống nhất xét xử chung trong toàn quốc, dù nam hay nữ vẫn là chủ thể của tội hiếp dâm để phù hợp với thực tiễn Việt Nam cũng như pháp luật thế giới.

Nguồn: thuvienphapluat.vn

Công ty Luật Minh Bạch

Trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan trong việc gây tai nạn cho bên thứ ba

Câu hỏi:

Vụ việc chiếc xe tải BKS 29Y- 1740 do Nguyễn Minh Tuấn (SN 1979, ở Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội) điều khiển,,chở theo một tức chứa chất lỏng được xác định là axit trên đường bỏ chạy, không chấp hành hiệu lệnh của cảnh sát giao thông đã làm văng dung dịch axit ra ngoài, gây bỏng cho hàng chục người đang tham gia giao thông ngày 9/6 tại ngã tư Trâu Quỳ- quốc lộ 5 thuộc địa phận huyện  thêm một lần nữa là tiếng chuông cảnh báo những nguy cơ tai nạn bất ngờ mà mọi người có thể gặp phải do sự vô ý, thiếu trách nhiệm của những người khác. Thưa luật sư, với hành vi đó thì người lái xe có thể bị truy cứu theo những tội danh gì ? anh ta có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không hay chỉ bị xử lý hành chính về lỗi khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới?

Người gửi câu hỏi: Bác Y – Gia Lâm Hà Nội.

rủi ro mua xe

Ảnh minh họa(internet)

Luật sư trả lời:

Cám ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Minh Bạch!

Về câu hỏi của bác, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Trong trường hợp này, người điều kiển xe tải đã biết mình đang trở trên xe loại dung dịch nguy hiểm là axit, có thể gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác và theo quy định của pháp luật thì ô tô tải là một nguồn nguy hiểm cao độ, có thể gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe đối với nhiều người. Và trên thực tế thì axit trên xe đã bị dò rỉ, đã có người bị bỏng do sự dò rỉ này và đã cảnh báo đối với lái xe, cùng với đó là lực lượng CSGT đã ra hiệu lệnh dừng xe để ngăn chặn hành vi tiếp tục gây thiệt hại. Tuy nhiên, người điều khiển phương tiện đã bất chấp mọi lời cảnh báo và hiệu lệnh của CSGT để điều khiển “nguồn nguy hiểm cao độ” chở theo những thùng chứa dung dịch axit rất nguy hiểm, chạy trên một đoạn đường tới 10 km và hậu quả là đã xâm phạm đến sức khỏe của hàng chục người.

Điều này thể hiện người điều khiển phương tiện giao thông “đã nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra”. Vậy, theo quan điểm của tôi thì trong trường hợp này người lái xe đã có lỗi cố ý gián tiếp đối với hành vi và hậu quả xảy ra.

Như vậy, nếu căn cứ vào yếu tố lỗi này, xem xét trong mối quan hệ với hậu quả mà hành vi này gây ra, trong trường hợp cơ quan điều tra chứng minh được hành vi trên thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm thì rất có thể người điều khiển chiếc xe tải trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong số các tội như: Tội vi phạm quy định về điều khiển giao thông đường bộ theo Điều 202 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Trong trường hợp hành vi trên thỏa mãn các dấu hiệu của Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 104 Bộ luật Hình sự Việt Nam. Thậm chí trong trường hợp hậu quả của hành vi trên dẫn đến chết người thì người điều khiển phương tiện còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người theo Điều 93 Bộ luật Hình sự.

Với quan điểm của tôi thì vụ việc trên sẽ không chỉ dừng lại ở việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như các hành vi vi phạm giao thông khác bởi mức độ vi phạm, yếu tố lỗi của người điều khiển phương tiện giao thông và hậu quả đã xảy ra.

Trân trọng!

Bài viết cùng chủ đề

Bài viết mới nhất

video tư vấn

dịch vụ tiêu biểu

Bài viết xem nhiều

dịch vụ nổi bật