Điều 115. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Điều 115. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
0.0 sao của 0 đánh giá
Nó phù hợp với nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa – một nguyên tắc cơ bản của quản lý hành chính nhà nước, hoạt động thanh tra đòi hỏi tuân thủ nguyên tắc tuân theo pháp luật. Nguyên tăc này đặt ra hai yêu cầu sau:
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ đúng những quy định pháp luật, bảo đảm tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết và trong phạm vi thẩm quyền cho phép. Cơ quan thanh tra nằm trong tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước, do vậy, trong tổ chức và hoạt động của mình, cơ quan thanh tra cũng chịu sự điều chỉnh của phương pháp mệnh lệnh quyền uy. Nói cách khác, trong tổ chức và hoạt động của mình ở một khía cạnh nào đó, cơ quan thanh tra phải phục tùng mệnh lệnh cấp trên. Mặc dù nguyên tắc hoạt động thanh tra “… chỉ tuân theo pháp luật” (Pháp lệnh Thanh tra năm 1990); “… phải tuân theo pháp luật” (Luật Thanh tra 2004); và “…tuân theo pháp luật” (Luật Thanh tra năm 2010) luôn được tôn trọng và áp dụng, nhưng trong quá trình hoạt động không tránh khỏi có những lúc, những nơi hoạt động thanh tra bị tác động bởi những cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan của hoạt động thanh tra.
Nguyên tắc hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật là những định hướng cơ bản, xuyên suốt quá trình tiến hành hoạt động thanh tra, từ khi ra quyết định thanh tra, thực hiện thanh tra và kết thúc hoạt động thanh tra. Nguyên tắc này được phản ánh vào các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục tiến hành hoạt động thanh tra, về thẩm quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong hoạt động thanh tra: trưởng đoàn, thanh tra viên, đối tượng thanh tra,…
Trong quá trình thực hiện hoạt động thanh tra, nguyên tắc hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật và cá nguyên tắc khác đóng vai trò chi phối toàn bộ các hoạt động và đảm bảo cho kết quả hoạt động thanh tra phản ánh đúng đắn, khách quan thực tế vụ việc. Các nguyên tắc tạo khuôn khổ, sự chuẩn mực cho các thành viên đoàn thanh tra thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của mình, đảm bảo không được lạm dụng quyền hạn, chi phối đối tượng thanh tra để có thể làm sai lệch kết quả hoạt động thanh tra nhằm mưu lợi cá nhân. Nguyên tắc tuân theo pháp luật sẽ theo suốt quá trình thực hiện hoạt động thanh tra, từ khi xây dựng kế hoạch, khảo sát, ra quyết định thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh tra. Tất cả các giai đoạn này, các chủ thể tiến hành hoạt động thanh tra đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh tra và các quy định pháp luật khác có liên quan, từ việc thực hiện các quy định về nội dung lẫn các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động thanh tra. Cụ thể:
Điều 178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.
Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:
Công ty Luật Minh Bạch
Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Hotline: 1900.6232
Email: luatsu@luatminhbach.vn
Trân trọng!
Câu hỏi:
Hiện nay mùa mưa bão đang tới, tình trạng cây xanh ở Hà Nội mới được đào lên trồng lại, chưa chắc chắn. Khi mưa gió to có thể gãy, đổ, bật gốc. Đã có nhiều trường hợp cây đổ vào phương tiện, nhà dân, gây thiệt hại lớn về tài sản, cũng như làm bị thương người dân. Vậy xin hỏi luật sư, khi xảy ra tai nạn thì có thể kiện đòi bồi thường được không? Và kiện đòi bồi thường thì đòi ai? Cám ơn Luật sư.
Người gửi câu hỏi: N.L.Y – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Ảnh minh họa (internet)
Luật sư trả lời:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 (Bộ luật đang có hiệu lực ở thời điểm hiện nay) thì khi cây cối đổ, gãy mà gây thiệt hại đối với người khác thì chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, việc xác định mức bồi thường, phương thức bồi thường thì được áp dụng theo nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại chương XXI của Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, trong trường hợp việc cây đổ, gẫy gây thiệt hại là do hoàn toàn lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả khác thì sẽ loại trừ trách nhiệm của chủ sở hữu cây.
Như vậy, ở đây việc xác định có được bồi thường hay không phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra thiệt hại.
Quy định pháp luật thì là như vậy, tuy nhiên, để có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại trên thực tế sẽ là vô cùng khó khăn. Bởi ở đây, chúng ta rất khó để xác định “chủ sở hữu” của những cái cây này để khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. Về danh nghĩa thì những cây xanh công cộng này thuộc sở hữu nhà nước. Tuy nhiên, người dân không thể khởi kiện “Nhà nước” một cách chung chung để yêu cầu bồi thường. Trong khi đó, nếu người dân khởi kiện các Công ty cây xanh để yêu cầu bồi thường thì cũng sẽ “vướng” bởi các công ty này chỉ là đơn vị quản lý chứ không phải chủ sở hữu, thế nên sẽ không phát sinh trách nhiệm bồi thường.
Trong trường hợp này, nếu cây gãy, đổ vào các phương tiện xe cơ giới (như ô tô, xe máy….) hay vào người gây ra các thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản mà các đối tượng này đã mua bảo hiểm thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ thuộc về các đơn vị bảo hiểm. Bởi đây ra rủi ro xảy ra với các đối tượng bảo hiểm.
Còn trong trường hợp nếu các đối tượng này không mua bảo hiểm thì sẽ coi như là một rủi ro xảy ra do thiên tai và đây là một trong những sự kiện bất khả kháng được quy định trong Bộ luật Dân sự. Vì thế, sẽ không đặt ra trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong các trường hợp này.
Tuy nhiên, quy định về việc bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 (có hiệu lực từ thời điểm 1/1/2017) sẽ có những thay đổi một cách cơ bản. Cụ thể, trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ thuộc về “Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý” trong trường hợp cây bị đổ, gãy dẫn đến thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản của người bị thiệt hại (Điều 604 Bộ luật Dân sự năm 2015). Như vậy, đối tượng có trách nhiệm bồi thường đã được pháp luật cụ thể hóa và trong trường hợp này, trách nhiệm của các cơ quan quản lý về cây xanh sẽ được đặt ra và xem xét trong trường hợp để xảy ra việc đổ, gãy gây thiệt hại chứ không chỉ đối với mình “chủ sở hữu” như quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005.
Trân trọng!
Câu hỏi : Tôi dự định hồi hương và sẽ đem về Việt Nam tất cả các tài sản vật dụng sinh hoạt của cá nhân và gia đình,Xin hỏi:
-Điều kiện nào đối với xe ô tô và mô tô để được đem vào VN? Xe ô tô và mô tô sau khi nhập khẩu vào VN phải đứng tên tôi hay có thể đứng tên người khác? Nếu bắt buộc phải đứng tên tôi, thì sau khi đã làm hết các thủ tục và xe được lưu thông, tôi có được cho, tặng, bán, cho thuê…. không?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng Luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, luật sư xin tư vấn cho bạn như sau:
1.Điều kiện đối với xe ô tô và mô tô được đem vào Việt Nam
Theo quy định tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/9/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, quy định về điều kiện xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu như sau:
Điều 3. Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu
Ngoài ra :
Theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/03/2006 của Liên Bộ Thương mại – Giao thông Vận tải – Tài chính – Công an hướng dẫn việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng thì ô tô được nhập khẩu về Việt Nam phải bảo đảm điều kiện là có tay lái bên trái, đã qua sử dụng không quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu, được đăng ký với thời gian tối thiểu là 06 tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 (mười nghìn) km tính đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam.
Thông tư số 06/2007/TT-BTM ngày 30/05/2007 của Bộ Thương mại hiện nay là Bộ Công Thương hướng dẫn việc nhập khẩu xe gắn máy phân khối lớn từ 175m3 trở lên, tại điểm 5 Mục I quy định: “Cấm nhập khẩu mô tô các loại đã qua sử dụng”. Như vậy, nếu chiếc mô tô mà bạn nêu có phân khối từ 175m3 trở lên có thể sẽ không được nhập khẩu về Việt Nam.
Trong trường hợp, mô tô của bạn dưới 175m3 thì sẽ được nhập khẩu về Việt Nam nhưng phải bảo đảm điều kiện: chiếc xe đó được sản xuất trong thời hạn tối đa là 03 năm tính đến thời điểm nhập khẩu (theo điểm 2.2, Mục I Thông tư số 16/2008/TT- BTC ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại).
Cá nhân, tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là tài sản di chuyển phải có giấy tờ chứng minh việc cư trú, hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài.
Và được hướng dẫn tại điều 45, nghị định 08/2015/NĐ-CP thì ko bắt buộc tài sản nhập về phải đứng tên bạn có thể đứng tên người khác, nếu bắt buộc đứng tên sau khi làm xong thủ tục và xe được lưu thông thì bạn hoàn toàn có quyền cho, tặng, bán, cho thuê…. những tài sản này (theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 2015 của Nước CHXHCN Việt Nam).
MBLAW cung cấp mẫu tham khảo quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng của công ty TNHH như sau :
TÊN DOANH NGHIỆP —– Số: |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————————- |
Hà Nội , ngày …… tháng ……. năm 20…..
QUYẾT ĐỊNH
(Về việc bổ nhiệm kế toán trưởng của công ty)
CHỦ SỞ HỮU
Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2014 ;
Căn cứ nhu cầu hoạt động của công ty …………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Bổ nhiệm
Bổ nhiệm Ông/Bà :
Sinh ngày: Dân tộc: Quốc tịch:
Số chứng minh nhân dân :
Ngày cấp:
Nơi cấp:
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Giữ chức vụ: Kế toán trưởng
Làm kế toán trưởng của công ty …………………………………………………….
Điều 2: Ông/Bà : …………. người được bổ nhiệm là người giữ chức vụ kế toán trưởng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
CHỦ SỞ HỮU
Quy định này đã được Cục Đào tạo – Bộ Công an công bố ngày 7-3, thông tin chi tiết về những thay đổi trong tuyển sinh ĐH công an nhân dân năm 2017.
“Ngưỡng đảm bảo chất lượng” riêng
Theo quy định thông thường, các trường ĐH chỉ xét tuyển dựa trên tổng điểm ba môn của tổ hợp xét tuyển (đạt “điểm sàn” của Bộ GD-ĐT trở lên), kèm theo điều kiện không môn thi nào trong tổ hợp bị điểm liệt (1 điểm trở xuống).
Tuy nhiên, với 7 trường ĐH, ngoài các điều kiện nói trên, Bộ Công an quy định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào các môn thi của thí sinh phải đạt từ 5 điểm trở lên.
Điểm mới này thí sinh cần đặc biệt lưu tâm, để có kế hoạch bổ sung kiến thức một cách đồng đều giữa các môn trong tổ hợp xét tuyển.
Riêng thí sinh xét tuyển ngành ngôn ngữ Anh của Học viện An ninh nhân dân, Bộ Công an yêu cầu môn tiếng Anh phải đạt từ 7 điểm trở lên.
Không tuyển thí sinh quá gầy hay quá béo
Ngoài quy định tiêu chuẩn cân nặng, chiều cao như các năm trước (thí sinh nam phải đạt chiều cao từ 1,64m trở lên, cân nặng từ 48kg trở lên; thí sinh nữ chiều cao từ 1,58m trở lên, cân nặng từ 45kg trở lên), năm 2017 thí sinh dự tuyển trường công an còn phải đạt tiêu chuẩn sức khỏe thông qua chỉ số BMI (Body Mass Index – chỉ số khối cơ thể).
Theo quy định của Bộ Công an, để đủ điều kiện dự tuyển trường công an, chỉ số BMI của thí sinh phải đạt từ 17,5 đến dưới 25. Theo tính toán của các nhà khoa học, chỉ số BMI của một người từ mức 25 trở lên được xác định là người thừa cân, và mức dưới 17,5 là chỉ số của người gầy.
Ngoài ra, Bộ Công an cũng quy định thí sinh bị cận thị được đăng ký dự tuyển vào các trường CAND, nhưng thí sinh trên phải cam kết chữa trị khỏi khi trúng tuyển.
Không tuyển thẳng học sinh giỏi quốc gia
Năm 2017, các trường công an không dành suất tuyển thẳng cho học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia và đạt giải cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia.
Việc tuyển thẳng ĐH chỉ dành cho thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, với cụ thể từng môn dự thi.
Trong đó, thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn toán học được tuyển thẳng vào tất cả các trường CAND; môn vật lý được tuyển thẳng vào các trường CAND (trừ Học viện Chính trị CAND, ngành ngôn ngữ Anh của Học viện An ninh nhân dân); môn hóa học được tuyển thẳng vào ĐH Phòng cháy chữa cháy; môn tin học được tuyển thẳng vào ngành an toàn thông tin (Học viện An ninh nhân dân), ngành công nghệ thông tin (ĐH Kỹ thuật hậu cần CAND), ngành kỹ thuật điện tử – truyền thông (ĐH Kỹ thuật hậu cần CAND).
Riêng học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia một số môn sẽ được cộng điểm thưởng khi xét tuyển vào các trường công an (không áp dụng việc cộng điểm thưởng với thí sinh đạt giải khoa học kỹ thuật cấp quốc gia).
Đối với những doanh nghiệp thành lập trước 1/7/2015 thì việc sử dụng và quản lý con dấu do công an tỉnh, thành phố tiến hành thực hiện khắc dấu và quản lý, sau ngày trên thì luật doanh nghiệp cho phép các doanh nghiệp được tự mình khắc con dấu và chỉ cần làm thông báo mẫu dấu gửi lên cơ quan đăng ký kinh doanh, sau đó họ sẽ đăng tải mẫu con dấu của doanh nghiệp trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp của quốc gia.
I. MBLAW sẽ tiến hành tư vấn và soạn thảo những giấy tờ cần thiết cho khách hàng để đảm bảo cho việc trả lại con dấu nhanh chóng và tiện lợi.
II.Hồ sơ khách hàng cần chuẩn bị bao gồm:
III. Sau khi nộp hồ sơ ở trên cho cơ quan công an thì sẽ nhận được giấy biên nhận hoặc biên bản về việc trả lại mẫu con dấu của công ty đã được cấp
Hiện nay, nhiều người cứ nghĩ việc vào tài khoản mạng xã hội (Facebook, Twitter…) của người thân (vợ, chồng, người yêu…) để nắm bắt thông tin của họ, đó là sự thể hiện “tình yêu thương” một cách bình thường. Tuy nhiên, theo Dự thảo này thì hành vi nêu trên là vi phạm pháp luật.
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý được đề cập tại Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.
Theo đó, việc truy cập trái phép vào tài khoản mạng xã hội của cá nhân, tổ chức có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Dự thảo này cũng đề cập đến việc xử phạt các vi phạm khác liên quan đến trách nhiệm của cá nhân sử dụng dịch vụ mạng xã hội, như là:
– Hành vi cung cấp thông tin không chính xác khi đăng ký thông tin cá nhân bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
– Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
+ Cung cấp nội dung thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
+ Cung cấp nội dung thông tin không phù hợp với lợi ích đất nước.
+ Cung cấp bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia.
+ Cung cấp các tác phẩm đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu; tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm.
+ Cung cấp thông tin kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, lô đề, cờ bạc, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
– Hành vi sử dụng thông tin, hình ảnh cá nhân của người khác để tạo tài khoản sử dụng dịch vụ mạng xã hội bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Người lái xe máy mắc phải 55 lỗi sau đây sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 24 tháng (tùy vào mức độ vi phạm, hành vi lỗi) theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
TT | Hành vi vi phạm | Căn cứ pháp lý | Thời gian bị tước Giấy phép lái xe |
1 | Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe | Điểm b Khoản 4 Điều 6 | 01 đến 03 tháng |
2 | Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông | Điểm c Khoản 4 Điều 6 | |
3 | Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định | Điểm i Khoản 4 Điều 6 | |
4 | Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông | Điểm m Khoản 4 Điều 6 | |
5 | Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc | Điểm b Khoản 5 Điều 6 | |
6 | Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ | Điểm đ Khoản 5 Điều 6 | |
7 | Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. | Khoản 6 Điều 6 | |
8 | Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy | Điểm a Khoản 7 Điều 6 | |
9 | Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h | Điểm a Khoản 8 Điều 6 | |
10 | Tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 9, Khoản 10 Điều 5; Điểm b Khoản 8, Khoản 10 Điều 6; Điểm b Khoản 7 Điều 7; Điểm b Khoản 6 Điều 33. | Khoản 7 Điều 11 | |
11 | Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép | Điểm c Khoản 5 Điều 17 | |
12 | Vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung | Khoản 9 Điều 46 | |
13 | Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông | Điểm d Khoản 5 Điều 17 | 01 đến 03 tháng
(Đồng thời tịch thu phương tiện) |
14 | Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông | Điểm b Khoản 7 Điều 6 | 02 đến 04 tháng |
15 | Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn | Điểm c Khoản 7 Điều 6 | |
16 | – Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; – Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; – Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định. |
Khoản 9 Điều 6 | |
17 | Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần các lỗi sau đây:
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; – Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; – Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; – Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định. |
Khoản 9 Điều 6 | 03 đến 05 tháng
(Đồng thời tịch thu phương tiện) |
18 | Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h, Điểm m Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 5; Điểm b Khoản 7; Điểm a Khoản 8; Điểm d Khoản 9 Điều 6 và gây tai nạn giao thông | Điểm a Khoản 1 Điều 6 | 02 đến 04 tháng |
19 | Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” và gây tai nạn giao thông | Điểm c, Khoản 1 Điều 6 | |
20 | Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ và gây tai nạn giao thông | Điểm d Khoản 1 Điều 6 | |
21 | Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ và gây tai nạn giao thông | Điểm đ Khoản 1 Điều 6 | |
22 | Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước và gây tai nạn giao thông | Điểm e Khoản 1 Điều 6 | |
23 | Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều và gây tai nạn giao thông | Điểm g Khoản 1 Điều 6 | |
24 | Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) và gây tai nạn giao thông | Điểm h Khoản 1 Điều 6 | |
25 | Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 6 và gây tai nạn giao thông | Điểm i Khoản 1 Điều 6 | |
26 | Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên và gây tai nạn giao thông | Điểm b Khoản 2 Điều 6 | |
27 | Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn và gây tai nạn giao thông | Điểm c Khoản 2 Điều 6 | |
28 | Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau và gây tai nạn giao thông | Điểm d Khoản 2 Điều 6 | |
29 | Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật và gây tai nạn giao thông | Điểm đ Khoản 2 Điều 6 | |
30 | Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe và gây tai nạn giao thông | Điểm h Khoản 2 Điều 6 | |
31 | Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường và gây tai nạn giao thông | Điểm a Khoản 3 Điều 6 | |
32 | Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính và gây tai nạn giao thông | Điểm b Khoản 3 Điều 6 | |
33 | Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật và gây tai nạn giao thông | Điểm đ Khoản 3 Điều 6 | |
34 | Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên và gây tai nạn giao thông | Điểm g Khoản 3 Điều 6 | |
35 | Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 và gây tai nạn giao thông | Điểm h Khoản 3 Điều 6 | |
36 | Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép và gây tai nạn giao thông | Điểm m Khoản 3 Điều 6 | |
37 | Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước và gây tai nạn giao thông | Điểm n Khoản 3 Điều 6 | |
38 | Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính và gây tai nạn giao thông | Điểm o Khoản 3 Điều 6 | |
39 | Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức) và gây tai nạn giao thông | Điểm a Khoản 4 Điều 6 | |
40 | Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe và gây tai nạn giao thông | Điểm b Khoản 4 Điều 6 | |
41 | Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông và gây tai nạn giao thông | Điểm c Khoản 4 Điều 6 | |
42 | Dừng xe, đỗ xe trên cầu và gây tai nạn giao thông | Điểm d Khoản 4 Điều 6 | |
43 | Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà và gây tai nạn giao thông | Điểm g Khoản 4 Điều 6 | |
44 | Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định và gây tai nạn giao thông | Điểm i Khoản 4 Điều 6 | |
45 | Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác và gây tai nạn giao thông | Điểm k Khoản 4 Điều 6 | |
46 | Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông và gây tai nạn giao thông | Điểm m Khoản 4 Điều 6 | |
47 | Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc và gây tai nạn giao thông | Điểm b Khoản 5 Điều 6 | |
48 | Chạy trong hàm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ và gây tai nạn giao thông | Điểm d Khoản 5 Điều 6 | |
49 | Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ và gây tai nạn giao thông | Điểm đ Khoản 5 Điều 6 | |
50 | Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định và gây tai nạn giao thông | Điểm e Khoản 5 Điều 6 | |
51 | Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ | Điểm b Khoản 8 Điều 6 | 03 đến 05 tháng |
52 | Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Điểm c Khoản 8 Điều 6 | |
53 | Vi phạm các quy định sau đây mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ:
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe. – Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị. – Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh. – Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
|
Khoản 10 Điều 6 | |
54 | Đua xe trái phép | Điểm b Khoản 4 Điều 34 | 03 đến 05 tháng
(Đồng thời tịch thu phương tiện) |
55 | Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) | Khoản 11 Điều 6 | 22 đến 24 tháng |
Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng
Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản 1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng
Hôm nay (20/4), tại TP.HCM diễn ra hội thảo về kiểm soát nhu cầu sử dụng xe cá nhân trên
Tòa án Nhân dân tối cao ban hành Công văn 276/TANDTC-PC ngày 13/9/2016, hướng dẫn một số quy định có
Phiếu lý lịc tư pháp (PLLTP) là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư
Điều 93. Giải thể pháp nhân 1. Pháp nhân giải thể trong trường hợp sau đây: a) Theo quy định
Tôi có căn nhà và diện tích đất ở được cấp GCN quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở
Chi tiết điều 55 Bộ luật dân sự như sau : Điều 55 : Nghĩa vụ của người giám hộ
Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội sáng 13/8 đã giữ nguyên tuổi nghỉ hưu như quy định hiện hành. Cụ thể như sau:
Ảnh minh họa (internet)
–Điều 55 (Điều kiện hưởng lương hưu) quy định: Tuổi nghỉ hưu của nam vẫn là đủ 60 và nữ là đủ 55; những trường hợp làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… được nghỉ trước thời hạn.
Dự thảo Luật quy định, nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Tại Kỳ họp Quốc hội vừa qua, để đảm bảo cân đối quỹ bảo hiểm hưu trí, dự luật Bảo hiểm xã hội đề xuất tăng dần tuổi nghỉ hưu từ năm 2016 cho đến khi nữ đủ 60 và nam đủ 62. Nhiều đại biểu cho rằng tăng tuổi hưu sẽ tăng gánh nặng ngân sách, chỉ có lợi cho một số đối tượng, nên không đồng tình với đề xuất này.
– Về vấn đề mở rộng đối tượng BHXH
Điểm mới, dự thảo Luật quy định mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ hoặc một công việc nhất định, có thời hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng (Điểm b khoản 1 Điều 2). Đa số ý kiến tán thành việc bổ sung đối tượng này vào diện tham gia BHXH bắt buộc, nhằm mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội.
“Thường trực Ủy ban tán thành với Tờ trình của Chính phủ và thấy rằng việc đưa nhóm lao động trên tham gia BHXH bắt buộc là cần thiết. Mục đích là nhằm tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia BHXH, bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động khi không còn khả năng lao động. Đây là nhóm lao động có quan hệ lao động, nhưng trên thực tế thường bị người sử dụng lao động vận dụng hình thức ký hợp đồng lao động dưới ba tháng để tránh thực hiện nghĩa vụ BHXH” – Chủ nhiệm Ủy ban các vấn đề xã hội, bà Trương Thị Mai phân tích.
Theo Chủ tịch QH Nguyễn Thị Kim Ngân, để đảm bảo tính khả thi của quy định này, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức công đoàn, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải tăng cường tuyên truyền, vận động, đổi mới công tác quản lý, thực hiện khai trình lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Việc làm, Luật Doanh nghiệp.
Cần xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng tham gia BHXH, có biện pháp cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động thực hiện quy định này.
Câu hỏi: Hiện tại tôi muốn mở một quán ăn vỉa hè quy mô nhỏ và nhân lực từ 5-6 người. Vậy tôi có phải đăng ký kinh doanh và phải chịu các khoản thuế nào không? Nếu không đăng ký kinh doanh quán tôi có quyền được để tên hay không? Tôi chân thành cảm ơn.
Trả lời tư vấn : Cảm ơn bạn đã tin tưởng luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho công ty, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh thì có những trường hợp cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là cá nhân hoạt động thương mại).
bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
*) Bạn không thuộc những trường hợp nêu trên phải tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh. Để tránh những hậu quả pháp lý bất lợi có thể gặp phải, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh tại UBND Quận/Huyện nơi kinh doanh.
*) Khi tiến hành đăng ký kinh doanh bạn phải đóng 3 loại thuế chính là
Lưu ý: Nếu doanh thu hàng năm của bạn dưới 100 triệu thì bạn không phải nộp thuế giá trị gia tăng. (Điều 5.Đối tượng không chịu thuế – Luật thuế giá trị gia tăng 2013)
*) Nếu không đăng ký kinh doanh bạn vẫn có quyền để tên nhưng khả năng gặp rủi ro dễ bị xử phạt hành chính theo Khoản 7, Điều 1, Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
Khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định, việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ hồng).
Nhiều khách hàng mua căn hộ chung cư gặp khó khăn khi làm thủ tục cấp sổ hồng mặc dù đã nhận bàn giao căn hộ hoàn thiện, sử dụng nhà ở một thời gian khá lâu
Điều kiện
Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 quy định nhà ở, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn).
Điều 9 quy định: “Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.”
Đối chiếu với trường hợp nêu trên, khi chủ đầu tư xây dựng đúng theo quy định và việc mua bán giữa khách hàng và chủ đầu tư là hợp pháp, đồng thời khách hàng đã thanh toán đủ số tiền mua nhà thì hoàn toàn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bên cạnh đó, Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận”. Do đó, khi gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận khách hàng có quyền yêu cầu chủ đầu tư giải thích và hỗ trợ thực hiện.
Hồ sơ
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư của Bộ Xây dựng số 01/2009/TT-BXD ngày 25/2/2009 quy định một số nội dung về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và hướng dẫn mẫu hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư xây dựng của tổ chức kinh doanh nhà ở; thì bên bán có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho bên mua căn hộ nhà chung cư, và làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu khi mua căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư xây dựng.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ nhà chung cư bao gồm hồ sơ cơ sở và hồ sơ từng căn hộ nhà chung cư.
Ngoài hồ sơ cơ sở, trong thời gian 30 ngày kể từ khi các chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu phần sở hữu riêng hoàn thành thanh toán tiền mua theo hợp đồng mua bán, bên bán phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận hồ sơ của từng căn hộ, theo đó, bên mua phải giao cho bên bán các giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu) có chữ ký của bên mua căn hộ và xác nhận của bên bán;
– Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng do hai bên ký kết; biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng nhà chung cư và biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính của Bên mua liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận. Trường hợp bên mua tự thực hiện việc nộp nghĩa vụ tài chính thì giao biên lai này cho bên bán để đưa vào hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận;
Trong trường hợp người mua căn hộ nhà chung cư đã thanh toán hết tiền mua nhà trước thời điểm lập hồ sơ cơ sở thì hồ sơ cơ sở và hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận từng căn hộ được lập và nộp đồng thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận.
Cơ quan cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lệ phí
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho căn hộ nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006, tức là không quá 100.000 đồng một giấy đối với cá nhân, không quá 500.000 đồng một giấy đối với tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu đối với nhà ở.
Thời gian
Từ ngày 3/3, theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định thi hành Luật Đất đai, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất; tách thửa, hợp thửa đất, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý tối đa là 15 ngày.
Du lịch là một trong những ngành nghề tiềm rất tiềm năng hiện nay của nước ta. Đặc biệt là tổ chức du lịch cho khách nước ngoài muốn đi du lịch tại Việt Nam, người Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Để đảm bảo điều kiện hợp pháp trong hoạt động trên thì doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Công ty Luật hợp danh Minh Bạch là một trong những đơn vị có uy tín và năng lực hàng đầu trong lĩnh vực xin Cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế sẽ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục liên quan.
Từ ngày 01/01/2014, Nghị định 180/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 92/2007/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Du Lịch có hiệu lực thì quy định về việc cấp Giấy phép lữ hành như sau:
I .Điều kiện đối với Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
II. Điều kiện kinh doanh lữ hành quốc tế
III. Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
a) Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam;
b) Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài;
c) Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
IV. Dịch vụ tư vấn cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của MBLAW
Trong quá trình thực hiện việc xin cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, MBLAW sẽ cung cấp cho quý khách dịch vụ sau đây:
V. Quy trình và các bước thực hiện :
Để được hỗ trợ tư vấn, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi:
Hotline: 1900 6232 Mobile: 0987 892 333
Email: luatsu@luatminhbach.vn
Theo nội dung Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.Thì lao động là đối tượng theo quy định tại Điều 2 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg mất việc sẽ được nhà nước hỗ trợ đào tạo khi:
– Trường hợp làm việc theo hợp đồng có một trong các giấy tờ sau:
+ Quyết định thôi việc, buộc thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Trường hợp làm việc không theo hợp đồng: có Giấy xác nhận của người sử dụng lao động.
– Trường hợp tự tạo việc làm: có Giấy đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của UBND cấp xã (trong trường hợp không có giấy đăng ký kinh doanh).
Câu hỏi: Trong thời gian yêu nhau, tất cả các khoản ăn uống, hẹn hò, cà phê… thì
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Chỉ thị 29/CT-TTg về xử lý phương tiện giao thông đường
a) Mặt tích cực Tính đến nay trên cả nước có 724 văn phòng công chứng được thành
Thông tư liên tịch01/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNNPTNT về việc sửa đổi hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà
Quy định pháp luật Trách nhiệm hình sự về tội đầu cơ đối với pháp nhân thương mại
Đây là quy định mới tại Thông tư 10/2016/TT-BVHTTDL sửa đổi Thông tư 01/2016/TT-BVHTTDL về biểu diễn nghệ
Thành phần hồ sơ: a) Trường hợp có nhiều hơn một cá nhân hoặc nhiều hơn một tổ chức được
Do gặp phải những thiếu sót về mặt kỹ thuật nên Bộ luật hình sự 2015 ra đời và chưa
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 55 Luật Việc làm thì người lao động theo quy định tại Khoản
Với lao động nữ, các quy định hưởng trợ cấp thai sản là hết sức quan trọng vì tuyệt đại
Cơ quan thực hiện : a) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC và có thẩm quyền quyết định: Phòng
Cơ quan thực hiện : Phòng tài chính kế hoạch quận, huyện Trình tự thực hiện : * Hộ kinh
Người không quốc tịch, muốn xuất nhập cảnh ra nước ngoài thì cần có giấy phép xuất nhập cảnh, vậy
Thành phần hồ sơ: – Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc theo
0243 999 0601