Điều 115. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Trang chủ Tin Tức Thư viện Văn bản pháp luật Điều 115 Bộ luật dân sự 2015
Điều 115. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
0.0 sao của 0 đánh giá
Quy định pháp luật
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bán, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi đối với pháp nhân thương mại được quy định tại Điều 195 BLHS năm 2015, cụ thể:
“Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”
Dấu hiệu pháp lý của tội phạm
1. Khách thể của tội phạm
Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng xâm phạm đến quan hệ về quản lí thị trường trong lĩnh vực quản lí phân bón, thuốc thú y,… và xâm phạm đến lợi ích người tiêu dùng.
Đối tượng hàng hóa nêu trong Điều 195 BLHS năm 2015 là các loại hàng giả là thức ăn dùng cho chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm,… hay các loại giống cây trồng, giống vật nuôi hoặc các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật đang được phép sử dụng ở Việt Nam.
2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi sản xuất và buôn bán hàng giả là là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng cũng được hiểu giống như hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả đã trình bày tại Điều 192, 193, 194 BLHS năm 2015. Ví dụ, một người chỉ cần tham gia vào một công đoạn của dây chuyền trong xưởng sản xuất phân bón giả hay thuốc bảo vệ thực vật giả hoặc chỉ có hành vi đóng bao giống cây trồng, in nhãn hiệu mà biết rõ là giả đều coi là hành vi sản xuất hàng giả.
Hành vi sản xuất và buôn bán các loại hàng giả nêu trên bị coi là tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 195 BLHS năm 2015.
Giống như quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả tại Điều 192 BLHS năm 2015 nói chung khi so sánh với quy định tương ứng trong BLHS năm 1999, dấu hiệu hàng giả có số lượng lớn được cụ thể hóa thành hai trường hợp như trên.
Điều 195 BLHS năm 2015 đã cụ thể hóa các dấu hiệu định tội, tạo thuận lợi cho việc áp dụng. Ví dụ định lượng gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Tình tiết này thực chất là cụ thể hóa của tình tiết tội “gây hậu quả nghiêm trọng” trước đây. Hoặc tình tiết thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên bị coi là tội phạm trong việc sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn chăn nuôi,… là hoàn toàn cần thiết và phù hợp với thực tiễn các hành vi phạm tội đã và đang xảy ra.
Tội phạm coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi sản xuất hoặc buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi thỏa mãn một trong các trường hợp nêu tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 195 BLHS năm 2015.
3. Chủ thể của tội phạm
Pháp nhân thương mại có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận, lợi nhuận được chia cho các thành viên và được thành lập, hoạt động và chấm dứt tuân thủ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của pháp nhân thương mại phạm tội được xem xét trên khía cạnh hành vi cá nhân của người thành lập, người đại diện theo pháp luật hoặc người được pháp nhân ủy quyền có lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội có lỗi cố ý, thể hiện khi họ nhận biết rõ loại hàng hóa họ sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng.
Hình phạt
Khung 1: Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau:
Khung 2: Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 6.000.000.000 đồng đối với các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau:
Có tổ chức;
Có tính chất chuyên nghiệp;
Tái phạm nguy hiểm;
Buôn bán qua biên giới;
Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Khung 3: Phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau:
Khung 4: Phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau:
Gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên;
Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên.
Khung 5: Đây là khung hình phạt nặng nhất đối với tội này với hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với trường hợp:
Hình phạt bổ sung: Ngoài ra pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
____________________________________________________________________________________________
Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:
Công ty Luật Minh Bạch
Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Hotline: 1900.6232
Email: luatsu@luatminhbach.vn
Trân trọng!
Trong thời gian vừa qua, Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) đã ra quyết định đình chỉ lưu hành và thu hồi một loại kháng sinh nhập khẩu của công ty Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm và Thương mại Sohaco. Đáng lưu ý, đây không phải lần đầu mà công ty Sahaco vi phạm vấn đề này, trước đó Dược phẩm Sohaco cũng nhiều lần bị Cục Quản lý Dược Bộ y tế cấm lưu hành, thu hồi và xử phạt vì nhập khẩu thuốc kém chất lượng. Từ vụ việc này, ta phải đặt ra câu hỏi liệu quy trình nhập khẩu ủy thác hay công tác quản lý, cấp phép có lỗ hổng nào cho các doanh nghiệp “khai thác và tận dụng” lỗ hổng đó nhập khẩu thuốc, dược phẩm kém chất lượng về Việt Nam. Để khi “sự đã rồi” thì các cơ quan chức năng lại phải tự đi tìm cách gỡ rối, giải quyết và hậu quả thì hoàn toàn do người tiêu dùng gánh chịu.
Về quy trình ủy thác nhập khẩu ở Việt Nam được quy định cụ thể tại chương 4 của Nghị định 187/2013/NĐ-CP.
Theo đó, Điều 17 Nghị định này quy định :
“Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.”
Mà dược phẩm là hàng hóa xuất nhập khẩu phải có giấy phép.
Công ty Sohaco khi nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu dược phẩm từ nước ngoài về Việt Nam phải được cấp phép.
Về Điều kiện tham gia nhập khẩu, xuất khẩu và ủy quyền nhập khẩu thuốc, dược liệu :
Quy định tại Điều 3 Thông tư 47/2010 của Bộ y tế:
Thương nhân Việt Nam có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được xuất khẩu, ủy thác xuất khẩu, nhận ủy thác xuất khẩu thuốc, trừ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phúng xạ.
Thương nhân được phép ủy thác nhập khẩu thuốc theo đúng phạm vi hoạt động quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc, trừ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phúng xạ.
Ngoài ra, còn một loại các yêu cầu và điều kiện khác như hạn sử dụng thuốc, chất lượng về bao bì…..Trong đó có điều kiện về phiếu kiểm nghiệm:
“ Khi làm thủ tục thông quan, doanh nghiệp nhập khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc phải xuất trình Hải quan cửa khẩu bản chính phiếu kiểm nghiệm của cơ sở sản xuất chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng cho từng lô thuốc nhập khẩu của nhà sản xuất trừ dược liệu và các thuốc quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, 17 và 18 của Thông tư này.
Hải quan cửa khẩu lưu bản sao phiếu kiểm nghiệm có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp nhập khẩu.”
=> Như vậy, theo quy định thì quy trình để viên thuốc đi từ nước ngoài vào đến tay người tiêu dùng ở Việt Nam là rất nghiêm ngặt và khắt khe. Tuy nhiên, vẫn xảy ra những vụ việc thuốc kém chất lượng được lưu thông, gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người tiêu dùng thì một phần trách nhiệm lớn từ các cơ quan quản lý và cấp phép.
*Trách nhiệm:
Về trách nhiệm của các doanh nghiệp khi nhập khẩu, ủy quyền nhập khẩu thuốc, dược phẩm kém chất lượng thì trong thông Tư 47/2010 mới chỉ quy định chung chung:
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 47/2010 của Bộ y tế quy định:
“Thương nhân sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, ủy thác, nhận ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc phải chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn của thuốc nhập khẩu theo quy định của Luật Dược, Luật Thương mại và các quy định khác về quản lý chất lượng thuốc hiện hành”
Chính vì vậy, chưa có một cơ chế và một chế tài đủ sức răn đe, khiến cho các doanh nghiệp “ nhờn luật” vẫn ngang nhiên làm trái, coi thường tính mạng, sức khỏe của người dân.

Hiện nay, tình trạng giá bất động sản tại Hà Nội đang có dấu hiệu tăng phi mã, vượt xa tầm với của nhiều người dân. Tình trạng này xuất phát từ các cuộc đấu giá đất gần đây, nơi giá đất bị đẩy lên quá cao do ảnh hưởng của nhu cầu đầu tư mạnh mẽ, cộng với sự tham gia của các nhóm đầu cơ. Điều này không chỉ gây lo ngại về khả năng chi trả cho người dân mà còn tiềm ẩn rủi ro vỡ “bong bóng” bất động sản.
Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật hợp danh Minh Bạch, cảnh báo rằng việc đẩy giá bất động sản lên quá cao sẽ làm giấc mơ sở hữu nhà ở của người dân ngày càng xa vời. Ông nhấn mạnh tâm lý FOMO (sợ bỏ lỡ) khiến nhà đầu tư kỳ vọng vào việc giá tiếp tục tăng, dẫn đến các quyết định đầu tư mạo hiểm. Theo Luật sư Tuấn Anh, đây là một bài học lớn khi nhiều nhà đầu tư đã bị “chôn vốn” trong các khu đất bỏ hoang, thay vì dòng tiền được đầu tư vào những hoạt động kinh tế khác. Quan điểm của Luật sư lo ngại rằng sự lạm phát giá trị bất động sản có thể tạo ra nguy cơ lớn cho nền kinh tế nếu “bong bóng” này vỡ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nhà đầu tư và người dân.
Tìm hiểu thêm tại đây.
Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.
Theo Thông tư 23/2016/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/9/2016 hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng thì đối tượng là người có mức lương hưu, trợ cấp dưới 2 triệu đồng/tháng được điều chỉnh như sau:
– Đối với người có mức lương hưu từ 1,75 triệu đồng/tháng trở xuống: Mức lương hưu sau điều chỉnh = Mức lương hưu trước điều chỉnh + 0,25 triệu đồng/tháng.
– Đối với người có mức lương hưu trên 1,75 triệu đồng/tháng: Mức lương hưu sau điều chỉnh = 2 triệu đồng/tháng.
– Đối với người có mức trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng từ 1,85 triệu đồng/tháng trở xuống: Mức trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng sau Điều chỉnh = Mức trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng trước Điều chỉnh + 0,15 triệu đồng/tháng.
– Đối với người có mức trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng trên 1,85 triệu đồng/tháng: Mức trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hằng tháng sau điều chỉnh = 2 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, Thông tư 23/2016/TT-BLĐTBXH còn hướng dẫn cách tính lương hưu tăng thêm đối với:
– Người bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng trong thời gian từ ngày 01/01/2015 đến trước ngày 01/5/2016.
– Giáo viên mầm non có mức lương hưu thấp hơn mức lương cơ sở.
Mục lục bài viết
ToggleBạn đang ấp ủ ý tưởng kinh doanh và muốn hiện thực hóa nó bằng việc thành lập doanh nghiệp? Luật Minh Bạch với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn luật doanh nghiệp, tự hào là đối tác tin cậy của hàng nghìn khách hàng trên cả nước. Chúng tôi cung cấp dịch vụ thủ tục thành lập doanh nghiệp trọn gói, giúp bạn tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí. (xem thêm…)
Làm thủ tục đăng ký bản quyền tác giả là biện pháp hữu hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, trong đó có việc đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc tiến hành thủ tục đăng ký bản quyền không có ý nghĩa bắt buộc nhưng được khuyến khích thực hiện.
1.MBLAW sẽ tư vấn trực tiếp cho khách hàng, trong đó :
– Đánh giá tác phẩm có thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả hay không.
– Tìm hiểu và phân loại đối tượng, loại hình đăng ký phù hợp.
– Kiểm tra sơ bộ về khả năng đăng ký bản quyền tác giả.
– Chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
– Nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả.
+ Thông tin tác giả
+ Thông tin chủ hữu tác phẩm.
+ Thông tin và bản mẫu tác phẩm.
2.Đối tượng thực hiện :
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng hoặc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cư trú hoặc có trụ sở. Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.
Cá nhân, pháp nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật Sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Cục Bản quyền tác giả hoặc tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cư trú hoặc có trụ sở.
3. Hồ sơ đăng ký
a. Trường hợp người đăng ký là chủ sở hữu đồng thời là tác giả/ các đồng tác giả
* 03 bản mẫu tác phẩm cần đăng ký; tác phẩm đã được công bố hay chưa; thời gian công bố.
* 02 Bản sao chứng minh nhân dân của tác giả/các tác giả.
* Tên đầy đủ, bút danh (nếu có), địa chỉ, số điện thoại, fax của tác giả/các đồng tác giả.
* Giấy uỷ quyền của tác giả/ các tác giả (theo mẫu);
* Giấy cam đoan của tác giả độc lập sáng tạo tác phẩm, không vi phạm bản quyền của ai – 1 bản (theo mẫu);
b. Trường hợp người đăng ký là chủ sở hữu không đồng thời là tác giả (tổ chức, công ty)
* 03 bản mẫu tác phẩm gốc.
* 01 Giấy uỷ quyền của tổ chức công ty (theo mẫu).
* 01 Bản sao công chứng chứng minh nhân dân (hoặc Chứng minh thư gốc nộp kèm để đối chiếu khi không có công chứng bản sao) của tác giả/các tác giả tác phẩm có xác nhận sao y bản chính.
* Giấy chuyển nhượng quyền sở hữu tác phẩm của tác giả/ các tác giả cho chủ sở hữu tác phẩm (tổ chức, công ty) (1 bản).
* Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập có công chứng.
* Giấy cam đoan của tác giả/các tác giả độc lập sáng tạo tác phẩm, không vi phạm bản quyền của ai (theo mẫu).
* Các thông tin khác: bút danh của tác giả; địa chỉ; số điện thoại và fax của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm.
3. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ.
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ qua hotline 1900 6232 để được giải đáp, hoặc số điện thoại liên hệ dịch vụ: 0987 892 333 Email: luatsu@luatminhbach.vn
Trân trọng!
Cơ quan có thẩm quyền : Các cơ sở khám chữa bệnh tại trung ương và địa phương
Trình tự thực hiện :
Bước 1: Bên cha mẹ đẻ (nhờ mang thai hộ) hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Hồ sơ cho cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra.
Viên chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ: Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì viên chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ, lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Bước 2: Trả Giấy chứng sinh cho gia đình trẻ tại cơ sở y tế.
Thời gian nhận hồ sơ, trả kết quả và nộp lệ phí (nếu có): sáng từ 7h-11h, chiều từ 13h-17h từ sáng thứ 2 đến thứ 6 (trừ ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).
Thành phần hồ sơ :
Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015.
– Bản thỏa thuận (bản sao có chứng thực hoặc bản phô tô kèm bản chính để đối chiếu) về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa Vợ chồng bên nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ.
Thời gian thực hiện : Trước khi trẻ xuất hiện
Số lượng hồ sơ : 1 bộ
Lịch sử lập pháp lần đầu tiên ghi nhận nhiều quy định mới về trách nhiệm hình sự và thủ tục tiến hành tố tụng hình sự đối với pháp nhân thương mại. Trong phạm vi bài viết này sẽ tìm hiểu tội danh mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự và hình phạt áp dụng
Tội danh pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự
Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại bao gồm 33 tội phạm quy định tại Điều 76 BLHS 2015 Các tội phạm này cũng tương đồng với lĩnh vực hoạt động chủ yếu của pháp nhân thương mại và đáp ứng yêu cầu của thực tiễn về tính phổ biến và nhu cầu phòng ngừa tội phạm. Đứng từ góc độ hành nghề luật trên thực tế, các tội phạm sau pháp nhân thường hay vi phạm:
Ví dụ:
Tội trốn thuế (Đ200); Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ(Đ203); Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (Đ216); Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (Đ217); Tội sản xuất buôn bán hàng giả(Đ192)…….
Ví dụ: Tội công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán (Đ209), tội thao túng thị trường chứng khoán (Đ221), tội tài trợ khủng bố (Đ324), tội rửa tiền (Đ300)…
Ví dụ: Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Đ225); Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Đ226)
Ví dụ: – Tội gây ô nhiễm môi trường (Đ235)
– Tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường (Đ 237)
– Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông (Đ 238)
– Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Đ 239)
– Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (Đ 242)
– Tội hủy hoại rừng (Đ 243)
– Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm (Đ 244)
– Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên (Đ 245)
– Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm phạm (Đ 246)
Hình phạt áp dụng
Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự loại từ trách nhiệm hành chính nhưng không loại trừ trách nhiệm dân sự của pháp nhân thương mại
Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung
– Phạt tiền (Đ 77)
Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội , sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng. Căn cứ vào nguyên tắc chung như vậy, BLHS 2015 đã quy định cụ thể mức phạt tiền trong từng tội danh cụ thể tương ứng với từng khung hình phạt cụ thể tùy vào hành vi người đại diện pháp nhân thực hiện
– Đình chỉ hoạt động có thời hạn (Đ 78)
Hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường an ninh, trật tư, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.
Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 05 năm. Trong trường hợp pháp nhân hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau thì lĩnh vực nào vi phạm thì tạm đình chỉ lĩnh vực đó
– Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn (Đ 79)
Hình phạt này là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong từng lĩnh vưc hoặc trong tất cả các lĩnh vực áp dụng đối với pháp nhân thương mại trong hai trường hợp:
Thứ nhất: Một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự,an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. Đây là căn cứ để cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng hình phạt này
Thứ hai: Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động, ví dụ như: được thành lập chỉ để thực hiện hành vi buôn lậu, trốn thuế, rửa tiền…..
Trách nhiệm hành chính cũng bao gồm hình thức tương tự là phạt tiền và tước quyền sử dụng giấy phép/ đình chỉ hoạt động có thời hạn, nhưng nhìn chung mức phạt ít nghiêm khắc hơn so với trách nhiệm hình sự vì không dẫn đến đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
– Cấm kinh doanh trong 1 số lĩnh vực nhất định (Đ 80)
Hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc xã hội. Thời hạn cấm kinh doanh cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật
– Cấm huy động vốn (Đ 81)
Hình phạt được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội. Các hình thức huy động vốn bị cấm bao gồm:
+ Vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, quỹ đầu tư
+ Phát hành, chào bán chứng khoán
+ Huy động vốn khách hàng
+ Liên doanh, liên kết trong và ngoài nước
+ Hình thành quỹ tín thác bất động sản
Thời hạn cấm từ 01 đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật
– Phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính)
Trách nhiệm hành chính cũng có hình thức xử phạt tương tự là tước quyền sử dụng giấy phép/ đình chỉ hoạt động có thời hạn nhưng không bao gồm hình thức tương tự với hình phạt cấm huy động vốn hay phạt tiền
Biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội (Đ 82 BLHS 2015)
Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội gồm
Biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro cho pháp nhân
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 19006232 hoặc gửi thư về địa chỉ emai: luatsu@luatminhbach.vn
Xem thêm các bài viết cùng chủ đề:
Pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự từ ngày 1/1/2018
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 139/2016 quy định về phí môn bài, trong đó nêu rõ đối tượng phải nộp, được miễn lệ phí môn bài và mức thu, có hiệu lực từ 1/1/2017.
Theo đó, mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, nghị định quy định mức thu đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng là 3 triệu đồng/năm; đối với tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ trở xuống là 2 triệu đồng/năm; đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác là 1 triệu đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định trên căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Nghị định cũng quy định rõ, khi các tổ chức này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài…
Về mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, nghị định quy định, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm thì mức thu là 1 triệu đồng/năm; doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm mức thu là 500.000 đồng/năm; doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm sẽ có mức thu là 300.000 đồng/năm.
Các cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Nghị định quy định tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Nghị định cũng quy định 7 trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
Lệ phí môn bài thu được phải nộp 100% vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
ToggleQuỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo (tiếng Anh: INNOVATION INVESTMENT FUND) là một loại quỹ được thành lập với mục đích đầu tư vào các công ty khởi nghiệp sáng tạo, đặc biệt là những công ty có tiềm năng phát triển nhanh và tạo ra lợi nhuận cao trong tương lai.
Các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo thường được tạo ra bởi các nhà đầu tư chuyên nghiệp, các công ty tài trợ, tổ chức tài chính hoặc các nhà đầu tư cá nhân giàu có. Những người điều hành quỹ đầu tư này thường có kiến thức và kinh nghiệm về việc đánh giá các công ty khởi nghiệp và hỗ trợ chúng phát triển.
Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo thường đầu tư vào các công ty ở giai đoạn phát triển sớm, khi công ty cần vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, xây dựng đội ngũ nhân sự hoặc mở rộng thị trường. Thông qua việc đầu tư vốn và cung cấp kiến thức, kinh nghiệm quản lý, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo mong muốn tạo điều kiện thuận lợi để công ty khởi nghiệp phát triển và đạt được thành công.
Trong quá trình đầu tư, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo thường nhận lại lợi nhuận thông qua việc bán lại cổ phần của mình trong công ty khởi nghiệp cho các nhà đầu tư khác hoặc thông qua việc niêm yết công ty trên thị trường chứng khoán.
Theo quy định của Pháp luật Việt Nam thì Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là quỹ được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để thực hiện đầu tư khởi nghiệp sáng tạo. Quỹ này được quy định bởi Nghị định 38/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 11/3/2018, nhằm thúc đẩy đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Theo đó Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo (sau đây gọi tắt là đầu tư khởi nghiệp sáng tạo) là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ Phần, Phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo chưa phải là công ty đại chúng.
Điều kiện để thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo vui lòng tham khảo tại đây
Tư cách pháp lý của Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
Để thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo cần thiết phải có Công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, do vậy về trình tự thủ tục thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo sẽ trải qua 3 bước như sau:
Hồ sơ thông báo thành lập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tao bao gồm:
Thời gian thực hiện: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
(Theo quy định thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được thành lập, công ty thực hiện quản lý quỹ phải hồ sơ thành lập quỹ tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trước khi quỹ hoạt động.)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo thành lập quỹ hợp lệ được chấp thuận, Công ty thực hiện quản lý quỹ công bố thông tin về việc thàn hlập quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo trên trang thông tin điện tử hoặc công thông tin điện tử của công ty thực hiện quản lý quỹ và gửi bản sao thông báo thành lập quỹ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và cửa. Quỹ chỉ được hoạt động sau khi thông tin của quỹ được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ sẽ gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư địa chỉ: Số 6B Hoàng Diệu, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
Điều 233. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu vật nuôi dưới nước đó thuộc về người có ruộng, ao, hồ.
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 42/2016/QĐ-TTg sửa đổi Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 72/2007/QĐ-TTg ngày 23/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp đặc thù đối với một số chức danh tư pháp và thanh tra trong Quân đội.
Theo Quyết định số 42/2016/QĐ-TTg, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán thuộc Toàn án quân sự các cấp; Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên thuộc Viện Kiểm sát quân sự các cấp; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên thuộc Thanh tra quốc phòng; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên thuộc cơ quan Điều tra Viện Kiểm sát quân sự Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên thuộc cơ quan Điều tra hình sự, cơ quan an ninh điều tra các cấp; Chấp hành viên thuộc cơ quan Thi hành án quân khu, quân chủng Hải quân và Bộ Tổng Tham mưu được hưởng mức phụ cấp 15%.
Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với Kiểm tra viên thuộc Viện Kiểm sát quân sự các cấp; Thẩm tra viên và Thư ký tòa án thuộc Tòa án quân sự các cấp; Thẩm tra viên thi hành án thuộc Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng; Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án thuộc cơ quan Thi hành án quân khu, quân chủng Hải quân, Bộ Tổng Tham mưu.
Mức phụ cấp đặc thù quy định trên được tính trên mức lương cấp hàm, ngạch bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Quyết định 42/2016/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2016. Chế độ phụ cấp đặc thù quy định tại Quyết định này được tính hưởng kể từ ngày 1/1/2016.

Ngày 1/10, Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng đã tổ chức cuộc họp dưới

Nhiều người nhầm tưởng với hành vi mua dâm chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính; tuy nhiên, bao

Thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ

TÊN CƠ QUAN TRAO HỒ SƠ TÊN CƠ QUAN NHẬN HỒ SƠ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Quyết định 907/QĐ-TCTHADS của Tổng cục Thi hành án (THA) dân sự quy định về tiêu chí xác định việc

Nghị định 28/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 131/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính về quyền tác giả và Nghị định 158/2013/NĐ-CP

Câu hỏi: Chúng tôi đang dự định mở công ty tư vấn bất động sản. Xin hỏi luật sư,

Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ tiền lương, thưởng, thù lao đối với người quản lý công ty TNHH

Điều 86. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân 1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp

Điều 120. Giao dịch dân sự có điều kiện 1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện

Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là hàng hoá, quan hệ giữa người lao động và người

1. Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân (i) Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã
Điều 184. Suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu
1. Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình; người nào cho rằng người chiếm hữu không ngay tình thì phải chứng minh.
2. Trường hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là người có quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu không có quyền.
3. Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và được hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ:
Công ty Luật Minh Bạch
Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Hotline: 1900.6232
Email: luatsu@luatminhbach.vn
Trân trọng!
Hiện tại, việc tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ở Việt Nam vẫn đang áp dụng theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành (như Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 80/2021/TT-BTC). Chưa có văn bản pháp luật nào ban hành Luật Thuế TNCN mới.
Cách tính thuế TNCN sẽ phụ thuộc vào đối tượng nộp thuế và loại thu nhập. Dưới đây là các trường hợp phổ biến:

Bộ Công an Việt Nam đang lấy ý kiến về dự thảo Thông tư quy định công tác giám sát việc thực hiện quyết định “cấm tiếp xúc” theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022. Theo dự thảo, việc giám sát này nhằm bảo vệ các nạn nhân, ngăn chặn hiệu quả hành vi bạo lực gia đình, đồng thời góp phần xây dựng một môi trường gia đình an toàn, lành mạnh.
Dự thảo thông tư đề xuất nhiều cải tiến đáng chú ý, chẳng hạn như quy định thời hạn 6 giờ làm việc kể từ khi nhận quyết định cấm tiếp xúc của Chủ tịch UBND cấp xã (hoặc 3 ngày đối với quyết định từ Tòa án nhân dân) để công an địa phương phân công người giám sát. Việc phân công này dựa trên hoàn cảnh của cả người bị giám sát và người giám sát, đảm bảo hiệu quả và tránh tình trạng quá tải cho người giám sát.
Luật sư Trần Tuấn Anh nhận định rằng đây là một bước tiến quan trọng trong hệ thống pháp luật, giúp bảo vệ tốt hơn cho nạn nhân bạo lực gia đình, đặc biệt là với việc giám sát chặt chẽ và có sự phối hợp giữa các bên liên quan. Những quy định mới cũng giúp tăng tính răn đe của lệnh cấm tiếp xúc và góp phần xây dựng hành lang pháp lý vững vàng trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Mời bạn đọc thêm tại đây
Trong trường hợp có yêu cầu tư vấn về pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ theo số điện thoại: 0986.931.555 – Luật sư Trần Tuấn Anh, Giám đốc Công ty Luật Minh Bạch sẽ tư vấn miễn phí cho quý khách. Trân trọng.
MBLAW sẽ tiến hành soạn hồ sơ và thay mặt khách hàng liên hệ trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền để hoàn tất thủ tục xin giấy phép biểu diễn nghệ thuật cho tổ chức cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật tại Việt Nam
MBLAW sẽ tư vấn và giải đáp thắc mắc của khách hàng theo yêu cầu. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
Sau đây MBLAW sẽ cung cấp những tài liệu cần thiết để có thể hoàn thành thủ tục.
A .Xin cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật và giấy phép cho nghệ sỹ nước ngoài biểu diễn tại Việt Nam (Nghị định 79/2012/NĐ-CP)
1.Thẩm quyền cấp :
-Sở Văn hóa thể thao và du lịch ( Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật)
2.Thủ tục
– 01 đơn đề nghị cấp phép vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 02);
– 01 bản gốc hoặc bản sao chứng thực giấy mời hoặc văn bản thỏa thuận với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật);
– 01 bản sao chứng thực văn bản nhận xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại (đối với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
– 01 bản sao chứng thực quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có chức năng hoạt động văn hóa nghệ thuật.
B. Thủ tục cho phép đơn vị nghệ thuật, đơn vị tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp trực thuộc thành phố Hà Nội tổ chức cho đơn vị nghệ thuật, diễn viên nước ngoài vào thành phố Hà Nội biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp
– Công văn đề nghị của đơn vị tổ chức. Trong đó ghi rõ mục đích, ý nghĩa của chương trình; danh sách thành viên tham gia (tên thật và nghệ danh nếu có);
– Văn bản nội dung chương trình, vở diễn, tiết mục sẽ biểu diễn tại thành phố Hà Nội kèm theo bản dịch sang tiếng Việt Nam lời bài hát, nội dung tiết mục, vở diễn (có chứng thực của công ty dịch thuật)
– Văn bản hợp đồng hoặc thoả thuận giữa đơn vị tổ chức với đối tác nước ngoài;
– Văn bản của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm hoặc tổ chức đại diện quyền tác giả xác nhận được phép sử dụng tác phẩm.
Yêu cầu:
– Đơn vị tổ chức phải là đơn vị có chức năng biểu diễn hoặc tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Thành phố Hà Nội.
– Đơn vị tổ chức có trách nhiệm nộp băng âm thanh, hình ảnh ghi chương trình, vở diễn, tiết mục của đối tác nước ngoài sẽ biểu diễn tại Hà Nội khi Sở Văn hoá, Thể thao & Du lịch Hà Nội yêu cầu.
Mọi ý kiến thắc mắc khách hàng có thể liên hệ hotline 19006232 hoặc qua số điện thoại 0987892333 để được tư vấn miễn phí
Câu hỏi:
Công ty muốn phát triển kinh doanh theo hướng mới nên có nhu cầu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với một nam nhân viên cao cấp của công ty. Trong bối cảnh người nhân viên này đã giao kết hợp đồng lao động thời hạn 3 năm với công ty nhưng mới thực hiện hợp đồng lao động được 2 năm và người nhân viên này cũng không có hành vi vi phạm kỷ luật lao động hoặc hành vi nào sai trái khác. Tôi muốn hỏi luật sư tư vấn giúp công ty tôi trong bối cảnh này?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng luật Minh Bạch và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, Luật sư xin tư vấn cho bạn như sau, công ty bạn có thể tham khảo cách giải quyết:
Trước hết từ những thông tin mà công ty cung cấp cho thấy rằng, anh H đã là nhân viên chính thức của công ty được 2 năm nay với hợp đồng lao động giao kết có thời hạn là 3 năm. Như vậy, quan hệ giữa công ty với anh H là quan hệ giữa NSDLĐ và người lao động hợp pháp, nằm trong phạm vi điều chỉnh của bộ luật Lao động và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến bộ luật này.
Trường hợp của quý công ty là trường hợp NSDLĐ muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn đối với nhân viên của mình ( cụ thể là nam nhân viên cao cấp là anh H), trong khi anh H không có hành vi vi phạm kỷ luật hay hành vi sai trái nào.
Đối với trường hợp này , tôi xin đưa ra 3 phương án để quý công ty tham khảo.Mỗi phương án chúng tôi sẽ nêu ra những ưu điểm và nhược điểm để quý công ty cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định
Phương án 1: Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 3, điều 36 BLLĐ
Nội dung của phương án này là công ty thỏa thuận với anh H để chấm dứt HĐLĐ trong thời hạn và phải đảm bảo thỏa thuận này không vi phạm pháp luật và trái đạo đưc xã hội. Công ty có thể nêu rõ lý do cho việc muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn này vì muốn phát triển khinh doanh theo hướng mới và nhân viên H không đáp ứng được hoặc không còn phù hợp với định hướng kinh doanh mới của công ty. Khi thỏa thuân chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có thể thỏa thuận trả một khoản tiền hay hứa tạo điều kiện giới thiệu anh H vào một công ty khác cũng có điều kiện làm việc và vị trí làm việc đúng với chuyên môn mà anh H đang làm hiện tại
Nếu thỏa thuận chấm dứt thành công thì về phía công ty phait trợ cấp thôi việc, nếu anh H đã làm việc thường xuyên trong công ty từ đủ 12 tháng trở lên thì công ty có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương nếu có. (Theo điều 48, BLLĐ 2012)
Ưu điểm của phương án này là: An toàn về mặt pháp lý, hợp đồng được chấm dứt do thỏa thuận từ hai bên nên sẽ tránh được việc xảy ra tranh chấp về sau. Và việc thỏa thuân chấm dứt này cũng đảm bảo được quyền và lợi ích giữa các bên, và giải quyết được những yêu cầu mà 2 bên cần đạt được đó là công ty sẽ chấm dứt được hợp đồng lao động với anh H, và anh H cũng được giải quyết quyền lợi xứng đáng
Về mặt hạn chế; Vì việc thỏa thuân này sẽ khiến cho anh H mất việc làm tại công ty, sẽ gặp khó khăn trong quá trình thỏa thuận, vì anh H là nhân viên cao cấp nên có thể đòi hỏi quyền lợi cao hơn so với khả năng mà công ty có thể đáp ứng được.
Phương án 2: Chấm dứt HĐLĐ vì lý do phát triển kinh doanh theo hướng mới theo trường hợp thay đổi cơ cấu công nghệ theo điều 44 BLLĐ
“Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.”
Những thay đổi trên dẫn đến NLĐ bị mất việc làm thì NSDLĐ có trách nhiệm đòa tạo lại nghề cho NLĐ để sử dụng vào công việc mới. Nếu không giải quyết được việc làm mới mà phải cho NLĐ thôi việc thì NSDLĐ phải trợ cấp mất việc làm
Như vậy, trong trường hợp của quý công ty, có thể áp dụng trường hợp thay đổi sản phẩm/ cơ cấu sản phẩm và đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ theo quy định tại điều 44 BLLĐ với lý do không giải quyết được việc làm mới cho anh H
Điều đáng lưu ý là công ty muốn chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại điều 44 BLLĐ, công ty phải công bố danh sách, căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp và thâm niên làm việc tại doanh nghiệp, tay nghề, hoàn cảnh gia đình và những yếu tố khác của từng người để lần lượt cho thôi việc. Sau khi trao đổi nhất trí, với ban chấp hành công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp.Trong trường hợp không nhất trí thì hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Ưu điểm của phương án này là về thủ tục nhanh gọn, không tốn nhiều thời gian, công sức của quý công ty. Tuy nhiên, quý công ty cần phải cung cấp đầy đủ thông tin về hướng kinh doanh mới của công ty cho chúng tôi lựa chọn lý do hợp lý nhất, tránh việc tranh chấp sau này
Hạn chế là với phương án này là công ty sẽ phải mất chi phí để trả trợ cấp mất việc làm. Theo điều 49 BLLĐ : “Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương”
Như vậy tiền trợ cấp mất việc làm của anh H khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật là 1 tháng lương + tiền phụ cấp lương + tiền bảo hiểm thất nghiệp ( anh H làm việc cho công ty 2 năm , 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương hiện giờ của anh H)
Phương án 3 : Chấm dứt hợp đồng trái pháp luật quy định tại điều 41 BLLĐ
Công ty có thể lựa chọn phương án chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật theo quy định tại điều 41 BLLĐ. Hạn chế của phương án này là tỉ lệ thành công không cao do phải phụ thuộc vào quyết định của NLĐ. Nếu công ty không muốn nhận anh H quay lại làm việc tiếp và anh H đồng ý thì công ty mới có thể chấm dứt HĐLĐ với anh H. Không những thế mà công ty còn phải tốn một khoản chi phí không nhỏ cho bồi thường một khoản tiền lương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có), khoản trợ cấp quy định tại điều 49 và các khảo tiền bồi thường do 2 bên thỏa thuận.
Nếu nội dung yêu cầu của công ty không thay đổi và các thông tin mà công ty cung cấp là xác thực và chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình. Qúy công ty có thể tham khảo ý kiến trên của chúng tôi để đưa ra quyết định cho mình, nếu còn thắc mắc về vấn đề gì công ty có thể trao đổi với chúng tôi.
1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.
Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này.
Bộ Công an Việt Nam đang lấy ý kiến về dự thảo Thông tư quy định công tác

Áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Thời gian gần đây, tình trạng tư vấn, rao bán nhà ở xã hội trên địa bàn TP.

Việc xác định một hành vi nào là phòng vệ chính đáng, hay vượt quá phòng vệ chính

Vào khoảng 5 giờ 20 phút ngày 24/10, xe ô tô Honda CRV di chuyển băng qua đường

Dự thảo Luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi) quy định sau khi kê khai lần đầu, cán

Với lao động nữ, các quy định hưởng trợ cấp thai sản là hết sức quan trọng vì

Trình tự và thủ tục đăng ký Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại

Yêu cầu: Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm các điều kiện sau

Cơ quan thực hiện : a) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC và có thẩm quyền quyết định: Phòng

Đây là một vấn đề tưởng chừng hết sức “cỏn con” và gần gũi trong đời sống hàng ngày, và

Anh T.A.T (30 tuổi) thắc mắc như sau: “Tôi cùng bạn gái (năm nay 23 tuổi) vào nhà nghỉ và

I.Điều kiện : – Doanh nghiệp có vốn pháp định là 5 tỷ đồng – Có đề án hoạt động

Mẫu tham khảo: TÊN DOANH NGHIỆP _______________ Số: /…….. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập

Cơ quan thực hiện : Sở xây dựng Trình tự thực hiện : Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ giải

Câu hỏi: Sắp tới tôi định thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn với ngành nghề chủ yếu là
0243 999 0601